ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2309/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
04 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 76/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2024 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18/01/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình Quốc gia bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09/5/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 4590/TTr-SNN ngày 23/8/2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18/01/2024 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Kế hoạch đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố có biển và Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan, các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Tỉnh Ủy
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh;
- BCH: Quân sự; Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy ven biển;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển;
- Báo Khánh Hòa;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, TLe, LV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 76/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 04/9/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục
hồi và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái thủy
sinh; gắn hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý nguồn lợi thủy sản với
hoạt động khai thác thủy sản bền vững, chống khai thác IUU; nâng cao nhận thức
của cộng đồng và xã hội về bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản góp
phần phát triển thủy sản bền vững, giữ gìn tính đa dạng sinh học, giá trị tài
nguyên sinh vật của Khánh Hòa
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành điều tra, đánh giá đa dạng sinh học,
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản ở vùng ven bờ, vùng
lộng biển Khánh Hòa; điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm hằng năm trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản ở biển Khánh Hòa theo Quy hoạch bảo vệ
và khai thác nguồn lợi thủy sản được hình thành, quản lý và hoạt động theo quy
định của pháp luật thủy sản.
- 100% các huyện, thị xã, thành phố ven biển tổ chức
hoạt động thả tái tạo nguồn lợi thủy sản vào vùng nước tự nhiên hàng năm.
- Có 03/05 huyện, thị xã, thành phố ven biển trên địa
bàn tỉnh thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với xây dựng
nông thôn mới, phát triển du lịch sinh thái.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thành phần về bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủy sản được nâng cấp, tích hợp, liên thông giữa cơ quan quản lý cấp
trung ương và địa phương theo hướng đồng bộ, thống nhất, phục vụ công tác quản
lý.
II. NỘI DUNG
1. Điều tra, đánh giá và xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi và môi trường sống các loài thủy sản
- Thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản ở vùng ven bờ, vùng lộng biển Khánh Hòa định
kỳ 5 năm, theo chuyên đề; điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm hàng năm trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 27/4/2022 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thành phần về bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản từ cấp cơ sở đến tỉnh gắn với hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủy sản; cập nhật thông tin, công bố kết quả điều tra nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Bảo tồn biển
- Thành lập mới khu Bảo tồn biển Vịnh Nha Trang
theo Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, trang bị cơ sở vật
chất cho khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang.
- Nuôi cấy bổ sung, phục hồi rạn san hô tại khu bảo
tồn biển Vịnh Nha Trang.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách chuyển đổi
nghề, tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển
Vịnh Nha Trang.
- Thực hiện quan trắc, thu thập thông tin, số liệu,
xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản, chất lượng môi
trường nước trong Vịnh Nha Trang.
- Nghiêm cấm đánh bắt thủy, hải sản bằng những
phương pháp mang tính hủy diệt như thuốc nổ, hóa chất, điện...
3. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy
sản
- Thành lập các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản bao gồm:
Vịnh Vân Phong, Vùng biển ven bờ Cam Lâm, Cam Ranh theo Quy hoạch bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Triển khai các hoạt động thực hiện Quyết định số
1287/QĐ-BNN-KN ngày 08/5/2024 về việc ban hành Kế hoạch hành động quản lý và bảo
tồn thú biển Việt Nam giai đoạn 2024-2028 và Quyết định số 1176/QĐ-TTg ngày
12/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Bảo tồn các loài rùa
nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý nguồn lợi thủy
sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn đất
ngập nước tại Đầm Nha Phu - thị xã Ninh Hòa, Đầm Thủy Triều - huyện Cam Lâm;
thành phố Nha Trang.
- Phục hồi và bảo vệ môi trường sống của các loài
thủy sản, đặc biệt là các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non
tập trung sinh sống, nơi cư trú và đường di cư tự nhiên của các loài thủy sản.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, gây nuôi,
vận chuyển, mua bán tiêu thụ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Nghiêm cấm đánh bắt thủy, hải sản bằng những
phương pháp mang tính hủy diệt như thuốc nổ, hóa chất, điện...
- Thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản, Quỹ cộng đồng theo quy định của Luật Thủy sản 2017.
4. Cộng đồng, tổ chức, cá nhân
tham gia bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Rà soát, tổ chức lại các tổ đội đoàn kết hỗ trợ
nhau sản xuất trên biển theo hướng khai thác gắn với quản lý, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, môi trường sống của các loài thủy sản; hỗ trợ cơ quan chức năng giám
sát, thông báo các hành vi khai thác gây hại đến nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn
lợi thủy sản tại vùng ven bờ của các huyện, thị xã, thành phố ven biển của tỉnh
phù hợp với nhu cầu của người dân theo hướng bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy
sản kết hợp với phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông thôn; đảm bảo sinh kế
bền vững và an sinh xã hội.
- Tổ chức đối thoại, hợp tác giữa cấp quản lý với
các bên liên quan như: các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức
xã hội... đặc biệt là cộng đồng nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khuyến khích
sự tham gia của doanh nghiệp và khối tư nhân trong công tác bảo vệ môi trường
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
5. Ngăn chặn sự suy giảm nguồn
lợi thủy sản
- Điều chỉnh, cơ cấu lại các nghề khai thác thủy sản
phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản theo hướng không
phát triển và giảm dần một số loại nghề khai thác không thân thiện với nguồn lợi
và môi trường, có tính chọn lọc thấp, khai thác thủy sản còn non ở vùng biển
ven bờ và vùng nội địa.
- Thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, tập trung tại các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn; tăng cường xử lý hoạt động sử dụng
xung điện, chất độc, chất nổ, nghề, ngư cụ khai thác có tính hủy diệt, tận diệt,
khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định, khai thác, vận chuyển,
mua bán tiêu thụ các loài nguy cấp, quý, hiếm.
- Tổ chức phối hợp với các lực lượng chức năng:
thanh tra chuyên ngành thủy sản, cảnh sát giao thông đường thủy, bộ đội biên
phòng,... thực hiện kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển, trong vùng nội địa.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
phục vụ công tác thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
nâng cao năng lực tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phát hiện xử lý vi phạm pháp luật
cho lực lượng kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành thủy sản.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách chuyển
đổi nghề, đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu
bảo tồn biển, cộng đồng ngư dân khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ; chính
sách hỗ trợ ngư dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản; chính sách hỗ trợ
chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản, môi
trường, hệ sinh thái sang các nghề khai thác thủy sản thân thiện với môi trường
hoặc chuyển ra ngoài lĩnh vực khai thác thủy sản.
- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng
chức năng (kiểm ngư, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, cảnh sát giao thông đường
thủy, cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, công an địa phương, Ban quản
lý Khu bảo tồn biển) để thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động thủy sản trên biển và
trong vùng nội địa.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, cộng đồng và xã hội về vai trò, giá trị của nguồn lọi thủy sản
và các hệ sinh thái thủy sinh; ý nghĩa của công tác bảo tồn biển; trách nhiệm bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; chống
khai thác IUU; chủ động, tự giác tham gia công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
- Đa dạng hóa các phương thức truyền thông, lựa chọn
các phương thức truyền thông phù hợp với văn hóa, tập quán, điều kiện của địa
phương, xác định đúng trọng tâm truyền thông và đối tượng truyền thông để nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông; tập trung truyền thông trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản vào các dịp thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản nhân ngày truyền thống
ngành thủy sản Việt Nam (ngày 01 tháng 4), ngày môi trường thế giới (ngày 05
tháng 6), ngày đại dương thế giới (ngày 08 tháng 6), tuần lễ Biển và Hải đảo Việt
Nam (01/6 - 08/6), ngày Quốc tế đa dạng sinh học (ngày 22 tháng 5), Lễ hội Vu
Lan (ngày 15 tháng 7 âm lịch).
- Vận động ngư dân cam kết tuân thủ quy định pháp
luật về khai thác và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản; chủ cơ sở chế biến,
kinh doanh thủy sản cam kết không nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; tổ chức cộng đồng tham gia đấu
tranh, tố giác hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
- Lồng ghép nội dung giáo dục về bảo tồn, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản vào chương trình ngoại khóa ở các trường phổ
thông nhằm cung cấp thông tin, kiến thức cơ bản về quản lý, bảo tồn, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản, sử dụng bền vững nguồn lợi thủy sản cho em học
sinh.
- Tăng cường vai trò của cộng đồng (chủ tàu cá, ngư
dân, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch...) quản lý rác thải nhựa đại dương
trong sản xuất ngành thủy sản, du lịch, từng bước quản lý rác thải nhựa đại
dương theo tiếp cận từ đầu nguồn tới đại dương, kinh tế tuần hoàn và phát triển
kinh tế xanh; nâng cao ý thức, trách nhiệm xã hội của cộng đồng nông, ngư dân,
các doanh nghiệp về rác thải nhựa
3. Nâng cao năng lực quản lý
và phát triển nguồn nhân lực trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Bố trí đủ nguồn nhân lực, phương tiện cho lực lượng
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản địa phương (Kiểm ngư, Bộ đội Biên phòng...) tổ chức
thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật thủy
sản trên biển, trong và xung quanh khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy
sản theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các lực lượng
chức năng, kiểm ngư, cảnh sát giao thông đường thủy, bộ đội biên phòng,...trong
công tác thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực Tổ đồng quản lý, cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản cấp huyện.
4. Triển khai thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Tuyên truyền, tập huấn thực hiện đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; học tập kinh nghiệm các tỉnh có mô hình hoạt động
tốt.
- Hỗ trợ, hướng dẫn cộng đồng xây dựng hồ sơ đề nghị
công nhận và giao quyền cho tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, thành lập quỹ cộng đồng; xây dựng mới hoặc nâng cấp nhà
sinh hoạt cộng đồng, trang thiết bị thiết yếu cho tổ chức cộng đồng thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
5. Khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác với các cơ quan chuyên môn (Viện,
trường đại học...) tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá môi trường và nguồn lợi
thủy sản ở địa phương để phục vụ công tác bảo tồn.
- Thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp và khối tư
nhân thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư vào công tác phát triển khoa
học công nghệ trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác nguồn lợi
thủy sản hiệu quả, bền vững và thân thiện với môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tìm kiếm và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của các đối tác và tổ chức phi chính phủ trong quản
lý loài thủy sản, khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
IV. CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
1. Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường
sống của loài thủy sản ở vùng ven bờ, vùng lộng biển Khánh Hòa
2. Chương trình tái tạo nguồn lợi thủy sản tại một
số thủy vực vùng ven biển và nội địa trên địa bàn tỉnh.
3. Đề án thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
4. Củng cố, kiện toàn Khu bảo vệ Hệ sinh thái biển
Rạn Trào.
5. Tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
6. Dự án Thành lập Khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư
phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
- Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục mục
tiêu quốc gia, chương trình, đề án, dự án đầu tư công giai đoạn 2026-2030, dự
án khác.
- Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước
ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.
- Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đôn
đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố; các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch được giao. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; định
kỳ, đột xuất, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy
định và theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, sơ kết 5 năm và tổng kết Kế hoạch;
kịp thời đề xuất, kiến nghị trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh
vượt thẩm quyền, điều chỉnh Kế hoạch, bổ sung các đề án, dự án, nhiệm vụ ưu
tiên phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
thực hiện hàng năm; trong đó, tổng hợp kinh phí của các cơ quan, đơn vị và địa
phương được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch vào cùng thời điểm xây dựng dự
toán hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn
vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án ưu tiên của Kế hoạch.
- Tham mưu, đề xuất các dự án ưu tiên tại mục IV Kế
hoạch này đảm bảo hiệu quả, phù hợp với thực tế, không trùng lặp và đúng quy định
của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi,
trách nhiệm, quyền hạn của sở; lồng ghép các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản trong các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên biển và hải đảo.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra,
xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường,
gây ô nhiễm tại các thủy vực tự nhiên; kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở
biển để hạn chế tối đa tác động, ảnh hưởng xấu đến môi trường, hệ sinh thái biển
và nguồn lợi thủy sản.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện được lồng
ghép trong các Chương trình, Kế hoạch, Đề án có liên quan, do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, căn cứ khả
năng cân đối ngân sách Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh
phí theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT và
các cơ quan, đơn vị liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, bố trí vốn đầu tư công để thực hiện các hạng mục đầu tư thuộc Kế hoạch
theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh,
Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền về
các điển hình gương người tốt, việc tốt trong công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của Nhân dân; phản
ánh trung thực, tạo nhận thức và hành động thống nhất trong đấu tranh, phòng ngừa
đối với các hành vi vi phạm.
6. Các sở ngành khác có liên quan
Căn cứ nội dung Kế hoạch, trong phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn của mình, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở,
ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
7. Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ chức năng, Công an các
địa phương tăng cường nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý
nghiêm các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo tồn
biển, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; đặc biệt là hành vi sử dụng các
ngư cụ cấm, chất nổ, chất độc, xung điện để khai thác nguồn lợi thủy sản.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng quản
lý chặt chẽ mọi hoạt động của người, phương tiện, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong khu vực biên giới biên theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Luật Biên phòng Việt Nam (Luật số 66/2020/QH14), Nghị định số
71/2015/NĐ-CP ngày 3/9/2015 của Chính Phủ, Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày
3/7/2017 của Chính phủ và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Phối hợp với các lực lượng chức năng trong thực hiện
nhiệm vụ; tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
theo đúng chức năng và quyền hạn Bộ đội biên phòng.
Giám sát chặt chẽ việc triển khai các chương trình,
dự án điều tra đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển, hải đảo
thuộc khu vực địa bàn phụ trách, quản lý theo đúng quy định pháp luật.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp các lực lượng chức năng tăng cường tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo tồn biển, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản theo thẩm quyền; giám sát chặt chẽ việc triển khai các
chương trình, dự án điều tra đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản trên các vùng
biển, hải đảo theo quy định pháp luật.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
hội, đoàn thể tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các hội, đoàn thể tỉnh tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lợi ích và
trách nhiệm của cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản qua
đó nâng cao nhận thức, hành động của các tầng lớp nhân dân trong bảo vệ, phát
triển nguồn lợi thủy sản.
11. Ủy ban nhân dân các các huyện, thị xã, thành
phố ven biển
- Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù hợp với nội dung của Kế hoạch.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền
lợi và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
- Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn theo quy định của Luật Thủy sản.
- Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí do địa phương quản
lý trong dự toán ngân sách hằng năm và huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo đúng quy định để thực hiện các nội dung của Kế hoạch trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp phê duyệt.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu thấy
cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các các sở, ngành, địa phương liên
quan chủ động đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN PHÁT
TRIỂN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 04/9/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
TT
|
Nhiệm vụ,
chương trình, dự án, đề án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Nguồn vốn
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Điều tra, đánh giá
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản ở vùng ven bờ, vùng lộng
biển Khánh Hòa
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành liên
quan, các địa phương
|
Ngân sách tỉnh,
huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế
|
2024 - 2030
|
2
|
Chương trình tái tạo
nguồn lợi thủy sản tại một số thủy vực vùng ven biển và nội địa trên địa bàn
tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành liên
quan, các địa phương
|
Ngân sách tỉnh, xã
hội hóa
|
Hàng năm
|
3
|
Đề án thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành liên
quan, các địa phương
|
Ngân sách tỉnh,
huyện
|
2024 - 2030
|
4
|
Củng cố, kiện toàn
Khu bảo vệ Hệ sinh thái biển Rạn Trào
|
UBND huyện Vạn
Ninh
|
Các sở, ngành liên
quan, các địa phương
|
Ngân sách tỉnh,
huyện
|
2024 - 2030
|
5
|
Truyền thông nâng
cao nhận thức về công tác bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành liên
quan, các địa phương
|
Ngân sách tỉnh,
huyện
|
Hàng năm
|
6
|
Thành lập khu bảo
tồn biển Vịnh Nha Trang
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành liên
quan, các địa phương
|
Ngân sách tỉnh
Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế
|
2024 - 2025
|