BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1287/QĐ-BNN-KN
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN THÚ BIỂN VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2024 - 2028
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Thuỷ sản số 18/2017/QH14 ngày 21 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Nghị định 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Kiểm ngư.
QUYẾT ĐỊNH.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
quản lý và bảo tồn thú biển Việt Nam giai đoạn 2024 - 2028.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
Giao Cục Kiểm ngư chủ trì, phối
hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan ở Trung ương, địa phương tổ chức thực hiện,
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ hằng năm và đột xuất
khi có yêu cầu. Các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Cục Kiểm ngư trong việc triển khai Kế hoạch hành động theo
các nhiệm vụ được giao.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Cục Thuỷ
sản, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có
trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (b/c);
- UBND các tỉnh, thành phố TW;
- Các Vụ, Cục, Thanh tra, VP thuộc Bộ NNPTNT;
- Cơ quan thẩm quyền CITES, cơ quan khoa học CITES;
- Viện nghiên cứu Hải sản;
- Sở NNPTNT các tỉnh, thành phố TW;
- Các Hội, Hiệp hội về Thủy sản;
- Hội nghề cá Việt Nam, Nghiệp đoàn nghề cá VN;
- Lưu: VT, KN (08b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN THÚ BIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2024 - 2028
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-BNN-KN ngày 08 tháng 5 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Quản lý, bảo tồn, bảo vệ hiệu
quả nguồn lợi thú biển nhằm duy trì đa dạng sinh học tại vùng biển Việt Nam, giảm
thiểu đánh bắt không chủ ý thú biển trong khai thác thủy sản, phát triển nghề
cá bền vững, có trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu và trách nhiệm
quốc gia thành viên quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
hoặc không phải thành viên nhưng có hợp tác.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng được cơ chế, chính
sách và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo tồn, bảo vệ thú
biển.
- Đánh giá được hiện trạng
thành phần loài, đặc điểm sinh học, khu vực phân bố và hiện trạng quần thể; thu
thập, quản lý được các thông tin về hoạt động thương mại thủy sản có liên quan
đến thú biển.
- Cung cấp được thông tin khai
thác không chủ ý các loài thú biển trong một số nghề khai thác thủy sản; đảm bảo
tỉ lệ đánh bắt không chủ ý thú biển trong khai thác thủy sản không ảnh hưởng đến
quần thể tự nhiên của các loài thú biển; đề xuất các giải pháp, quy định phù hợp
nhằm giảm thiểu đánh bắt không chủ ý thú biển.
- Đảm bảo giám sát được các hoạt
động khai thác thủy sản trên một số tàu cá sử dụng lưới rê, lưới vây có tỷ lệ lớn
khai thác không chủ ý các loài thú biển
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
ngư dân, xã hội về bảo tồn các loài thú biển đặc biệt là các doanh nghiệp liên
quan tới khai thác, buôn bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản hiểu rõ
các quy định và tầm quan trọng của việc bảo tồn thú biển để đáp ứng yêu cầu của
các thị trường xuất khẩu nói chung và thị trường Hoa Kỳ nói riêng.
II. NHIỆM VỤ
1. Hoàn
thiện và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo tồn, bảo vệ thú biển.
- Rà soát, xây dựng và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ, bảo tồn các thú biển phù hợp
với các điều ước Quốc tế mà Việt Nam đã cam kết thực hiện và tính hiệu quả theo
yêu cầu của Luật bảo vệ thú biển của Hoa Kỳ.
- Xây dựng và ban hành định mức
kinh tế kỹ thuật trong việc cứu hộ, lưu giữ mẫu vật các loài thú biển; Ban hành
quy trình kỹ thuật cứu hộ các loài thú biển;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức
các hoạt động, phối hợp hành động giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên biển
trong công tác thanh tra, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai
thác, mua, bán, vận chuyển, chế biến nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm làm ảnh
hưởng đến các loài thú biển.
- Xây dựng và vận hành mạng lưới
các cơ sở cứu hộ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm nói chung và các loài
thú biển nói riêng.
2. Nghiên
cứu, điều tra, tổ chức cứu hộ, thu thập dữ liệu các loài thú biển
- Thu thập thông tin từ nhật ký
khai thác có ghi nhận bắt gặp các loài thú biển, thí điểm thiết lập hệ thống
giám sát viên trên tàu cá để thu thập dữ liệu.
- Điều tra, đánh giá nguồn lợi,
xác định khu vực phân bố, mùa sinh sản, khu vực sinh sản, đặc điểm di cư. Từ đó
xác định mức độ ảnh hưởng của vấn đề khai thác không chủ ý các loài thú biển,
đưa ra các biện pháp bảo tồn và quản lý phù hợp.
- Tổ chức các hoạt động giám
sát khai thác thủy sản trên các tàu cá, tập trung chính vào các nghề lưới vây,
lưới rê, câu có tỉ lệ khai thác không chủ ý các loài thú biển cao.
- Nghiên cứu các kỹ thuật khai
thác an toàn, hiệu quả, thân thiện với thú biển và chuyển giao công nghệ khai
thác nhằm giảm thiểu việc đánh bắt không chủ ý các loài thú biển.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng thiết
bị xua đuổi cá heo khi áp dụng trong từng loại nghề khai thác thủy sản, từ đó
có thể nhân rộng, áp dụng đại trà để nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản và bảo
vệ được các loài cá heo.
- Thiết lập và vận hành mạng lưới
cứu hộ các loài thú biển, rùa biển nói riêng và các loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm nói chung.
- Xây dựng, đồng bộ hoá cơ sở dữ
liệu từ trung ương tới địa phương về các loài thú biển, cơ sở dữ liệu xuất khẩu,
nhập khẩu các loài thủy sản có ảnh hưởng đến nguồn lợi thú biển nhằm hỗ trợ cho
công tác quản lý, bảo vệ các loài thú biển.
3. Nâng
cao nhận thức của cộng đồng ngư dân ven biển, xã hội và các doanh nghiệp về bảo
tồn các loài thú biển
- Xây dựng tài liệu chuyên sâu
về các loài thú biển Việt Nam để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và thực
thi các quy định pháp luật liên quan; Xây dựng bộ tài liệu nhận dạng nhanh các
loài thú biển để phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho ngư dân.
- Xây dựng các tài liệu giáo dục
về bảo tồn các loài thú biển và khuyến khích phổ biến các tài liệu này trong
trường học các cấp, các khu bảo tồn, vườn quốc gia, cộng đồng dân cư ven biển,
các địa điểm tham quan, du lịch biển.
- Xây dựng các tài liệu khoa học
phục vụ công tác tuyên truyền hướng tới khán giả đại chúng như phim tài liệu
khoa học, tờ rơi, áp phích, ảnh chụp, sách tham khảo về thú biển và nơi chúng
sinh sống.
- Tổ chức Hội thảo, tập huấn,
tuyên truyền, phổ biến các kiến thức cơ bản cho cán bộ Khoa học, cán bộ quản
lý, lực lượng Hải quan, Biên phòng, Kiểm ngư, Cảnh sát môi trường, Quản lý thị
trường, cơ quan báo chí về phân loại cơ bản các loài thú biển để nâng cao năng
lực, đáp ứng yêu cầu thực tế trong thực thi nhiệm vụ kiểm soát, ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật và các quy định của CITES.
- Tuyên truyền, phổ biến các
quy định của Việt Nam, quy định của Luật bảo vệ thú biển của Hoa kỳ và các điều
ước quốc tế, các tổ chức nghề cá khu vực mà Việt Nam là thành viên hoặc không
phải thành viên nhưng có hợp tác về bảo vệ các loài thú biển.
- Tổ chức các hoạt động tập huấn,
tuyên truyền, sự kiện truyền thông nâng cao nhận thức cho cộng đồng và xã hội về
tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển nguồn lợi thú biển; phục hồi các
lễ hội về cá ông (cá voi), lễ nghinh (nghêng) ông Nam Hải nhằm phát huy truyền
thống đặc sắc, tín ngưỡng ở một số địa phương.
III. GIẢI
PHÁP
1. Cơ chế,
chính sách
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản như: các quy định về quản lý
các loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm; quy định cụ thể đối với việc giám sát
trên các tàu cá hoạt động khai thác có ảnh hưởng đến thú biển; thủ tục xác nhận,
chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác thủy sản không ảnh hưởng đến các
loài thú biển; quy định cụ thể đối với một số nghề khai thác thủy sản để giảm
thiểu khai thác không chủ ý các loài thú biển, rùa biển; quy định cụ thể khung
chương trình đào tạo giám sát viên, tiêu chuẩn giám sát viên, điều kiện làm việc
của giám sát viên, yêu cầu tối thiểu của các cơ sở đào tạo giám sát viên và thẩm
quyền cấp thẻ giám sát viên để có căn cứ pháp lý cho giám sát viên hoạt động
trên các tàu cá.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ đối
với các cơ sở cứu hộ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm nói chung và các
loài thú biển nói riêng;
2. Khoa học
công nghệ
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại trong đánh giá hiện trạng nguồn lợi thú biển, các biện pháp
giảm thiểu đánh bắt không chủ ý đối với thú biển trong khai thác thủy sản, phục
vụ công tác bảo tồn các loài thú biển.
- Nghiên cứu xây dựng định mức
kinh tế kỹ thuật trong việc cứu hộ, lưu giữ mẫu vật các loài thú biển.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, kỹ thuật, phương tiện nghiên cứu của các Viện nghiên cứu, Trung tâm
chuyên ngành phục vụ công tác nghiên cứu khoa học thủy sản nói chung và nghiên
cứu các loài thú biển nói riêng.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu, xây dựng và hình thành mạng lưới
các trung tâm cứu hộ sinh vật biển, trong đó có cứu hộ các loài thú biển.
3. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức
- Chú trọng xây dựng các chương
trình đào tạo, tập huấn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý, cán
bộ thực thi pháp luật nhằm thực hiện tốt công tác bảo tồn các loài thú biển.
- Thực hiện nhiệm vụ truyền
thông về bảo tồn thú biển, tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc bảo tồn thú biển, nâng cao ý thức,
trách nhiệm bảo vệ thú biển và nơi sinh sống của chúng.
- Tăng cường giáo dục pháp luật
về bảo vệ, bảo tồn thú biển, nâng cao ý thức, trách nhiệm của ngư dân trong quá
trình khai thác thủy sản, vận động chủ tàu, thuyền trưởng cam kết không đánh bắt
có chủ ý thú biển, thả những cá thể còn sống về tự nhiên.
- Tổ chức tập huấn, truyền
thông cho các bên liên quan về kỹ thuật cứu hộ, chăm sóc, tái thả và các biện
pháp kỹ thuật giảm thiểu đánh bắt không chủ ý thú biển, khuyến khích sự tham
gia của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, cộng đồng dân cư trong công tác truyền
thông, giáo dục về bảo tồn thú biển.
- Lồng ghép chương trình tuyên
truyền, bảo vệ thú biển vào các hoạt động ngoại khoá, chương trình đào tạo của
học sinh, sinh viên.
- Khuyến khích tổ chức hoặc phục
hồi các lễ hội về cá ông (cá voi), lễ hội nghing (nghêng) ông nhằm phát huy
truyền thống văn hóa, tín ngưỡng đặc sắc ở một số địa phương.
4. Hợp
tác quốc tế
- Tích cực tham gia các Công ước,
Thỏa thuận quốc tế và khu vực; cam kết thực hiện các quy định liên quan đến bảo
tồn thú biển.
- Tăng cường hợp tác quốc tế,
thu thập dữ liệu và chia sẻ thông tin về nghiên cứu trong lĩnh vực bảo tồn thú
biển, cứu hộ thú biển và kiểm tra, giám sát các loại nghề khai thác thủy sản có
nguy cơ đánh bắt không chủ ý đối với thú biển; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
về bảo tồn và phát triển nguồn lợi thú biển.
- Huy động các nguồn lực từ các
tổ chức, cá nhân, tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế hỗ trợ nguồn lực về
tài chính và kỹ thuật cho công tác bảo tồn thú biển.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được
phân công và danh mục các nhiệm vụ ưu tiên của Kế hoạch này, các đơn vị, tổ chức
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị thuộc các
Bộ, ngành, các địa phương, các cơ quan, các tổ chức liên quan triển khai xây dựng
nội dung chi tiết, dự toán kinh phí nhiệm vụ ưu tiên được giao trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt làm cơ sở xác định, bố trí kinh phí; đề xuất, triển khai thực
hiện các hoạt động bảo tồn thú biển.
1. Cục Kiểm
ngư
- Cục Kiểm ngư là cơ quan thường
trực, chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị, cơ quan thuộc các Bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế xây dựng nhiệm vụ
cụ thể và tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Tham mưu cho Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện Kế hoạch
này trên phạm vi cả nước.
- Kiểm tra, giám sát và đánh
giá việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện Kế
hoạch.
- Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ
trưởng về kết quả thực hiện Kế hoạch; Tổ chức Hội nghị sơ kết thực hiện vào năm
2026 và tổng kết thực hiện Kế hoạch hành động quản lý và bảo tồn thú biển vào
năm 2028.
2. Cục Thủy
sản
- Phối hợp với Cục Kiểm ngư tổ
chức thực hiện các nội dung đã được phê duyệt của Kế hoạch hành động này.
- Kết hợp, lồng ghép các hoạt động
của Kế hoạch hành động quản lý và bảo tồn thú biển trong các Chương trình, Dự
án, Đề án của Cục nhằm điều chỉnh được cơ cấu nghề, ngư cụ khai thác thủy sản,
quản lý có hiệu quả tàu cá khai thác ở các vùng biển Việt Nam nhằm giảm thiểu
tình trạng khai thác không chủ ý các loài thú biển;
3. Vụ Hợp
tác quốc tế
- Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm
ngư, Cục Thủy sản tìm kiếm và huy động nguồn lực nước ngoài để thuê tư vấn quốc
tế hỗ trợ hoạt động đánh giá sự phù hợp trong quy định của Pháp luật Việt Nam về
thuỷ sản với các quy định của Luật bảo vệ thú biển của Hoa Kỳ làm căn cứ đề xuất
sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp.
- Chủ trì, và phối hợp với Cục
Kiểm ngư và các đơn vị liên quan trong và ngoài Bộ để liên hệ, trao đổi với Đại
sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam, các Bộ/ngành và các cơ quan có liên quan c ủa Hoa
Kỳ để cập nhật các quy định, thông tin liên quan đến Luật Bảo vệ thú biển của
Hoa Kỳ.
4. Vụ Kế
hoạch, Vụ Tài chính
- Chủ trì thẩm định các dự án,
đề tài liên quan đến thực hiện nội dung Kế hoạch hành động quản lý và bảo tồn
thú biển; tham mưu việc bố trí kinh phí triển khai các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí đủ kinh phí thực hiện Kế hoạch.
5. Vụ Khoa
học Công nghệ và Môi trường
Tham mưu việc đề xuất các dự
án, đề tài nghiên cứu phục vụ công tác bảo tồn thú biển. Tập trung vào các nhiệm
vụ điều tra, nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân bố, trữ lượng của thú biển;
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tiên tiến vào hoạt động khai thác thuỷ sản,
góp phần giảm thiểu tỉ lệ khai thác không chủ ý các loài thú biển trong từng
nghề.
6. Cục Chế biến,
Chất lượng và Phát triển thị trường; Cục Thú y
- Thực hiện các nội dung về
cung cấp thông tin các công ty, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu các sản phẩm
thuỷ sản sang Hoa Kỳ để cập nhật bổ sung vào Cơ sở dữ liệu;
- Phổ biến thông tin đến các
công ty, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thuỷ sản về Luật bảo vệ thú biển của
Hòa kỳ và các ảnh hưởng của Luật tới xuất khẩu thuỷ sản vào Hoa Kỳ.
7. Các Viện,
trường có chức năng nghiên cứu khoa học
Chủ động xây dựng đề xuất và tổ
chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án và đề xuất các giải
pháp, nhiệm vụ liên quan đến quản lý và bảo tồn thú biển như đánh giá trữ lượng,
thành phần loài, phân bố của thú biển; ước tính được tỉ lệ đánh bắt không chủ ý
đối với từng loài thú biển cho từng nghề khai thác; các giải pháp cụ thể để giảm
thiểu khả năng khai thác không chủ ý thú biển đối với các nhóm nghề chính ở Việt
Nam.
8. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa
phương phối hợp với Vườn quốc gia có biển, Khu bảo tồn biển, thực hiện hiệu quả
hoạt động bảo tồn thú biển; chủ động bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa
phương phục vụ công tác bảo tồn thú biển;
- Phối hợp tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngư dân ven biển, xã hội và các
doanh nghiệp trên địa bàn về bảo tồn thú biển; xây dựng và phát triển các mô
hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ, bảo tồn thú biển.
- Tăng cường công tác thanh
tra, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trong đó có bảo
tồn thú biển.
- Định kỳ hằng năm báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban
nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 04 và khi có yêu cầu.
9. Ban quản
lý các Vườn quốc gia có biển, Khu bảo tồn biển
Phối hợp với chính quyền địa
phương thực hiện Kế hoạch hành động quản lý và bảo tồn thú biển; tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ thú biển cho cộng đồng ngư dân sống
trong và xung quanh Vườn quốc gia có biển, Khu bảo tồn biển. Phối hợp tổ chức
các hoạt động nghiên cứu, cứu hộ các loài thú biển bị thương khi có yêu cầu.
10. Các Hội,
Hiệp hội, Nghiệp đoàn nghề cá
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho các thành viên của Hội, Hiệp hội, Nghiệp đoàn nghề cá về tầm quan trọng
của công tác bảo tồn thú biển.
- Phổ biến thông tin đến các
công ty, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thuỷ sản về Luật bảo vệ thú biển của
Hoa Kỳ và ảnh hưởng của Luật tới xuất khẩu thuỷ sản vào Hoa Kỳ và các thị trường
khác.
- Đánh giá, phân loại sơ bộ các
nước mà ta có nhập khẩu nguyên liệu thủy sản chế biến để chủ động phương án giải
quyết sau khi Hoa Kỳ công bố kết quả đánh giá tương đương về tuân thủ Luật Bảo
vệ thú biển của Hoa Kỳ.
- Hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ
tư vấn về pháp luật, lộ trình thực hiện, vận động hành lang cho việc xem xét,
đánh giá và bảo đảm kết quả có lợi nhất cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Việt Nam.
11. Các tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Kế hoạch này; chủ động đề xuất
các hoạt động, dự án bảo tồn thú biển; hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho hoạt động
để thực hiện Kế hoạch này.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí cho các hoạt động của
Kế hoạch được cân đối trong nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
Kinh phí vận động, huy động từ
các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước, sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ
các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, cộng
đồng doanh nghiệp để triển khai các nội dung Kế hoạch.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN THÚ BIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2024 - 2028
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-BNN-KN ngày 08 tháng 5 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
NỘI DUNG
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
KINH PHÍ DỰ KIẾN (triệu đồng)
|
GHI CHÚ
|
I
|
HOÀN
THIỆN VÀ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TỒN, BẢO VỆ CÁC LOÀI THÚ BIỂN
|
1
|
Thuê tư vấn rà soát các văn bản,
chính sách, quy định liên quan đến bảo vệ, bảo tồn các thú biển phù hợp với
các điều ước Quốc tế mà Việt Nam đã cam kết thực hiện và tính hiệu quả theo
yêu cầu của Luật bảo vệ thú biển của Hoa Kỳ
|
Vụ Hợp tác Quốc tế
|
Cục Kiểm ngư, Cục Thủy sản; Vụ
Pháp chế; Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản;
|
2024
|
500
|
|
2
|
Xây dựng và ban hành định mức
kinh tế kỹ thuật trong việc cứu hộ, lưu giữ mẫu vật các loài thú biển.
|
Cục Kiểm ngư
|
Cục Thủy sản, Viện Nghiên cứu
Hải sản
|
2024-2025
|
2.000
|
|
3
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch giảm thiểu khai thác không chủ ý các loài thú biển tại Việt Nam
|
Cục Kiểm ngư
|
Cục Thủy sản, Viện Nghiên cứu
Hải sản
|
2024-2028
|
5.000
|
|
4
|
Kế hoạch tuần tra, thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác, mua, bán, vận chuyển, chế biến
nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm làm ảnh hưởng đến các loài thú biển.
|
Cục Kiểm ngư
|
Cục Thủy sản, Thanh Tra Bộ;
Thanh tra thủy sản các địa phương
|
2024-2028
|
5.000
|
Cục Kiểm ngư xây dựng nội
dung, ban hành các biểu mẫu thống kê, tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra để
hướng dẫn tổ chức thực hiện chung. Mỗi năm tổ chức tối thiểu 02 đoàn kiểm tra;
01 chuyến tuần tra chuyên đề về bảo vệ thú biển;
Các đơn vị đưa vào kế hoạch
chuyên đề, kết hợp trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, tuần tra đã được
phê duyệt hàng năm.
|
4
|
Hội nghị Sơ kết và Tổng kết
thực hiện Kế hoạch hành động quản lý và bảo tồn thú biển Việt Nam giai đoạn
2024 - 2028
|
Cục Kiểm ngư
|
Các đơn vị được giao chủ trì
thực hiện
|
2026 và 2028
|
500
|
|
II
|
NGHIÊN
CỨU, ĐIỀU TRA, THU THẬP DỮ LIỆU CÁC LOÀI THÚ BIỂN
|
1
|
Điều tra hiện trạng quần thể
thú biển, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính di cư, xác định
tỉ lệ khai thác không chủ ý và tác động của các hoạt động khai thác lên quần
thể thú biển tại vùng biển Việt Nam.
|
Cục Kiểm ngư
|
Cục Thủy sản, Viện Nghiên cứu
Hải sản; Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường
|
2024-2027
|
8.000
|
|
2
|
Nhiệm vụ triển khai thí điểm
hoạt động giám sát khai thác thủy sản trên tàu cá.
|
Cục Kiểm ngư
|
Cục Thủy sản, Viện Nghiên cứu
Hải sản
|
2024-2028
|
5.000
|
|
3
|
Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật
khai thác an toàn với thú biển trong các nghề khai thác thủy sản.
|
Viện nghiên cứu Hải sản
|
Cục Kiểm ngư, Cục Thủy sản; Vụ
Khoa học Công nghệ và Môi trường
|
2024-2025
|
1.000
|
|
4
|
Đánh giá hiệu quả sử dụng thiết
bị xua đuổi thú biển khi áp dụng trong từng loại nghề khai thác thủy sản.
|
Cục Thủy sản
|
Cục Kiểm ngư, Cục Thủy sản; Vụ
Khoa học Công nghệ và Môi trường
|
2024 - 2026
|
500
|
|
5
|
Thiết lập và vận hành mạng lưới
cứu hộ các loài thú biển tại Việt Nam
|
Cục Kiểm ngư
|
Cục Thủy sản, Viện nghiên cứu
Hải sản, các tổ chức NGO, …
|
2024-2028
|
5.000
|
Hỗ trợ chi phí cứu hộ các loài
thú biển khi có phát sinh;
|
6
|
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản
lý các loài thú biển tại Việt Nam
|
Cục Kiểm ngư
|
Cục Thủy sản, Viện Nghiên cứu
Hải sản
|
2024-2028
|
1.000
|
|
III
|
NÂNG
CAO NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯ DÂN VEN BIỂN, XÃ HỘI VÀ CÁC DANH NGHIỆP VỀ BẢO
TỒN CÁC LOÀI THÚ BIỂN
|
1
|
Nhiệm vụ truyền thông nâng
cao nhận thức và năng lực thực thi cho các bên liên quan về bảo tồn và quản
lý các loài thú biển tại Việt Nam
|
Cục Kiểm ngư
|
Cục Thủy sản, Sở NN và PTNT các
tỉnh ven biển; Ban quản lý các Khu bảo tồn biển; Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thủy sản
|
2024-2028
|
10.000
|
|
|
Tổng cộng (Bốn mươi ba tỉ năm trăm triệu đồng)
|
43.500
|
|