ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2094/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 21 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT, CHẾ
BIẾN TIÊU THỤ CÂY DONG RIỀNG TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số:
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số:
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch phát triển tổng
thể kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số:
247/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt
đề cương dự án Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tiêu thụ cây dong riềng tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ biên bản họp Hội đồng thẩm
định Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tiêu thụ cây dong riềng tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2030 ngày 03/11/2016;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 168/TTr-SNN ngày 13/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tiêu
thụ cây dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến 2030, với
nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên Quy hoạch: Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tiêu thụ cây dong riềng tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến 2030.
2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đơn vị tư vấn
lập Quy hoạch: Công ty Cổ phần Tư vấn phát triển bền vững
nông nghiệp, nông thôn và môi trường.
4. Quan điểm và mục
tiêu quy hoạch:
a) Quan điểm:
- Quy hoạch phát triển theo hướng ổn
định, lâu dài với quy mô sản xuất tập trung, chuyên canh trên cơ sở khai thác
các lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thị trường trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
- Quy hoạch phải gắn với tổ chức
quản lý sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm dựa trên cơ sở đầu tư khoa học
- công nghệ để nâng cao nâng suất, chất lượng cải tiến quy trình công nghệ chế
biến tạo ra sản phẩm “Miến dong Bắc Kạn” có thương hiệu mạnh trên thị trường,
được người dân tin dùng đồng thời gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh
thái.
b) Mục tiêu quy hoạch:
- Mục tiêu chung
+ Xác định tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất cây dong riềng giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030.
+ Xác định quy mô diện tích hợp
lý, theo hướng sản xuất phù hợp với khả năng chế biến tại các huyện; quy hoạch
vùng trồng dong riềng tập trung tại từng địa phương; đầu tư, xây dựng, nâng cấp
các cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với bảo vệ môi trường.
+ Tạo việc làm ổn định cho lao động
nông thôn; gia tăng giá trị sản xuất cây dong riềng.
+ Đề xuất các giải pháp để phát
triển cây dong riềng bền vững.
- Mục tiêu cụ thể
+ Đến năm 2020 diện tích cây dong
riềng đạt 1.500ha, năng suất 750 tạ/ha, sản lượng 112.500 tấn củ; sản lượng
tinh bột đạt 17.000 tấn, sản lượng miến dong 4.200 tấn/năm. Giá trị sản xuất đạt
khoảng 494.500 triệu đồng.
+ Đến năm 2025 diện tích cây dong
riềng đạt 2.000ha, năng suất đạt 800 tạ/ha, sản lượng đạt 160.000 tấn củ; sản
lượng tinh bột đạt 25.000 tấn, sản lượng miến dong 9.000 tấn/năm. Giá trị sản
xuất cây dong riềng đạt khoảng 800.000 triệu đồng.
+ Đến năm 2030 diện tích cây dong
riềng toàn tỉnh giữ ổn định 2.000ha, năng suất 800 tạ/ha, sản lượng 160.000 tấn
củ; sản lượng tinh bột 25.000 tấn, sản lượng miến dong đạt 12.000 tấn/năm. Giá
trị sản xuất đạt xấp xỉ 1.000.000 triệu đồng.
5. Nội dung quy
hoạch:
a) Quy hoạch vùng sản xuất cây
dong riềng:
- Đến năm 2020, diện tích trồng
cây dong riềng toàn tỉnh 1.500ha, trong đó vùng sản xuất trọng điểm là 950 -
1.200ha (bao gồm huyện Na Rì 500 - 600ha, Ba Bể 300 - 400ha và Bạch Thông 150 -
200ha); vùng đệm 150 - 300ha (bao gồm Chợ Đồn, Ngân Sơn và Chợ Mới mỗi huyện 50
- 100ha). Năng suất 750 tạ/ha, sản lượng 112.500 tấn củ.
- Đến năm 2025 và 2030, ổn định diện
tích trồng cây dong riềng toàn tỉnh đạt 2.000ha, trong đó vùng sản xuất trọng
điểm là 1.300 - 1.550ha (bao gồm huyện Na Rì 700 - 800ha, Ba Bể 400 - 500ha và
Bạch Thông 200 - 250ha); vùng đệm 300 - 450ha (bao gồm Chợ Đồn, Ngân Sơn và Chợ
Mới mỗi huyện 100 - 150ha). Năng suất 800 tạ/ha; sản lượng 160.000 tấn củ.
b) Quy hoạch chế biến, bảo quản sản
phẩm từ cây dong riềng:
- Chế biến, bảo quản tinh bột:
+ Đến năm 2020 sản lượng củ dong đạt
112.500 tấn, thời gian chế biến 90 ngày, công suất chế biến 1.250 tấn củ/ngày;
duy trì 97 cơ sở chế biến tinh bột dong hiện có với công suất 1.179 tấn củ/ngày;
đầu tư mới 05 dây truyền chế biến tinh bột với công suất 90 tấn củ/ngày. Trong
đó, huyện Ba Bể 01 dây truyền công suất 18 tấn củ/ngày; Chợ Mới và Ngân Sơn mỗi
huyện đầu tư 02 dây truyền công suất 36 tấn củ/ngày.
+ Đến năm 2025 và ổn định đến 2030
sản lượng đạt 160.000tấn củ; thời gian chế biến 90 ngày, công suất chế biến
1.800 tấn củ/ngày; duy trì 102 cơ sở chế biến tinh bột dong hiện có, công suất
1.267 tấn củ/ngày; đầu tư, nâng cấp 20 dây truyền chế biến tinh bột, nâng công
suất chế biến thêm 530 tấn củ/ngày. Trong đó, huyện Ba Bể 04 dây chuyền với
công suất 158 tấn củ/ngày; Na Rì 07 dây truyền với tổng công suất 168 tấn củ/ngày;
Bạch Thông 02 dây truyền công suất 78 tấn củ/ngày; Chợ Mới 03 dây truyền công
suất 54 tấn củ/ngày; Ngân Sơn 04 dây truyền chế biến với công xuất 72 tấn củ/ngày.
+ Bảo quản tinh bột: Thực hiện
phương pháp bảo quản tinh bột ướt bằng hệ thống bể, nhà kho để dự trữ nguồn
nguyên liệu. Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp bảo quản mới để
nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến miến.
- Chế biến, bảo quản miến dong:
+ Đến năm 2020 tổng sản lượng tinh
bột thu được 17.000 tấn, trong đó 40% sản lượng được chế biến thành miến (tương
đương 7.000 tấn tinh bột sản xuất ra 4.200 tấn miến), 60% sản lượng tinh bột
bán ra ngoài tỉnh (tương đương với khoảng 10.000 tấn). Để sản xuất 4.200 tấn miến,
trong thời gian 180 ngày cần công suất chế biến tối thiểu 24 tấn/ngày; duy trì
36 cơ sở chế biến miến dong hiện có với công suất 18,77 tấn/ngày; đầu tư, nâng
cấp công suất 04 dây truyền chế biến miến dong tăng thêm 5,5 tấn miến/ngày, cụ
thể như sau: Huyện Bạch Thông đầu tư 01 dây truyền công suất 2,5 tấn miến/ngày;
Ba Bể, Chợ Đồn và Ngân Sơn đầu tư mỗi huyện 01 dây truyền chế biến miến với
công suất 01 tấn/ngày.
+ Đến năm 2025, sử dụng 60% sản lượng
tinh bột để sản xuất miến dong (tương đương 15.000 tấn tinh bột, sản xuất ra
9.000 tấn miến). 40% sản lượng tinh bột bán ra ngoài tỉnh (tương đương với sản
lượng 9.000 tấn). Để sản xuất 9.000 tấn miến trong thời gian 180 ngày, công suất
chế biến tối thiểu đạt 49 tấn/ngày; duy trì 40 cơ sở chế biến miến dong, công
suất 24,3 tấn/ngày; đầu tư, nâng cấp mở rộng thêm 12 dây chuyền, công nghệ với
công suất chế biến tăng thêm 25 tấn/ngày tại các địa phương: Huyện Ba Bể 03 dây
truyền sản xuất miến công suất 7,5 tấn/ngày; Na Rì 04 dây truyền sản xuất miến
công suất 10 tấn/ngày; Bạch Thông, Chợ Đồn mỗi huyện 02 cơ sở chế biến với công
suất 3,5 tấn/ngày; huyện Chợ Mới đầu tư, nâng cấp thêm công suất 0,5 tấn miến/ngày.
+ Đến năm 2030, sử dụng 80% tinh bột
để sản xuất miến dong (tương đương 25.000tấn tinh bột, sản xuất ra 12.000 tấn miến).
Để sản xuất được 12.000 tấn miến trong thời gian 180 ngày cần công suất chế biến
tối thiểu 64 tấn/ngày; duy trì 52 cơ sở chế biến miến dong, công suất 49,3 tấn/ngày;
đầu tư, nâng cấp mở rộng thêm các dây chuyền, công nghệ chế biến miến với công
suất chế biến tăng thêm 15 tấn/ngày tại các địa phương: Huyện Ba Bể và Bạch
Thông mỗi huyện tăng công suất 02 tấn/ngày; Na Rì tăng công suất 06 tấn/ngày;
Chợ Đồn và Chợ Mới mỗi huyện tăng công suất thêm 0,5 tấn/ngày và huyện Ngân Sơn
đầu tư tăng thêm công suất 04 tấn miến/ngày.
Sản phẩm miến dong sản xuất ra cần
được phơi, sấy khô và đóng gói kín; bố trí kho lưu trữ sản phẩm trước khi xuất
bán đảm bảo thoáng mát, khô ráo và tránh ẩm mốc; việc đóng gói sản phẩm đa dạng,
phong phú nhưng phải tuân thủ nhãn mác theo quy định của Nhãn hiệu tập thể “Miến
dong Bắc Kạn”; đóng gói sản phẩm miến dong đa dạng về kích cỡ, trọng lượng nhằm
phục vụ theo nhu cầu người tiêu dùng.
- Thị trường tiêu thụ tinh bột và
miến dong
+ Theo tính toán, chỉ tính riêng
thị trường Hà Nội, Thái Nguyên và Bắc Kạn sản phẩm miến dong có nhiều tiềm
năng, đến năm 2020 sản lượng miến dong sản xuất ra mới chỉ đáp ứng được khoảng
16% nhu cầu tiêu thụ; năm 2025 bằng 33% nhu cầu tiêu thụ và 2030 bằng 47% nhu cầu
tiêu thụ. Do vậy việc tiêu thụ tinh bột và miến dong Bắc Kạn cần tập trung vào
thị trường tiêu dùng nội địa như Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Hải Dương,
Hưng Yên ... và có hướng tới xuất khẩu.
+ Xây dựng các chương trình tiếp
thị, giới thiệu, quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng để phát triển thương hiệu miến dong Bắc Kạn với người tiêu
dùng trong và ngoài nước.
6. Danh mục các dự
án ưu tiên đầu tư:
a) Giai đoạn 2016 - 2020:
Nội dung của dự án tập trung vào cải
tạo, nâng cấp hệ thống nhà xưởng, dây truyền chế biến tinh bột với quy mô 05
dây truyền sản xuất, công suất 90tấn củ/ngày và đầu tư 04 dây truyền sản xuất
miến, công suất 5,5 tấn/ngày. Trong đó, huyện Ba Bể 01 dây truyền chế biến tinh
bột và 01 dây truyền sản xuất miến; Bạch Thông 01 dây truyền sản xuất miến; Chợ
Đồn 01 dây truyền sản xuất miến; Chợ Mới 02 dây truyền chế biến tinh bột; huyện
Ngân Sơn 02 dây truyền chế biến tinh bột và 01 dây truyền sản xuất miến.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
Tiếp tục khai thác tiềm năng của hệ
thống dây truyền chế biến hiện có, đồng thời tập trung vào cải tạo, nâng cấp hệ
thống nhà xưởng, dây truyền chế biến tinh bột với quy mô 20 dây truyền sản xuất,
công suất 530tấn củ/ngày và đầu tư 12 dây truyền sản xuất miến, công suất 25 tấn/ngày.
Trong đó, huyện Na Rì 07 dây truyền chế biến tinh bột và 04 dây truyền sản xuất
miến; Ba Bể 04 dây truyền chế biến tinh bột và 03 dây truyền sản xuất miến; Bạch
Thông 02 dây truyền chế biến tinh bột và 02 dây truyền sản xuất miến; Chợ Đồn
02 dây truyền sản xuất miến; Chợ Mới 03 dây truyền chế biến tinh bột và 01 dây
truyền chế biến miến và huyện Ngân Sơn 04 dây truyền chế biến tinh bột.
c) Giai đoạn 2026 - 2030:
Duy trì các dây truyền hiện có, tập
trung vào cải tạo, nâng cấp hệ thống nhà xưởng, dây truyền chế biến tinh bột với
quy mô 09 dây truyền sản xuất miến, công suất 15 tấn/ngày. Trong đó, huyện Na
Rì 03 dây truyền sản xuất miến; Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới mỗi huyện
01 dây truyền sản xuất miến và huyện Ngân Sơn 02 dây truyền sản xuất miến.
7. Các giải pháp
thực hiện:
a) Giải pháp về kỹ thuật:
- Về giống:
+ Tập trung chỉ đạo phát triển, mở
rộng diện tích gieo trồng các giống dong riềng mới có năng suất, chất lượng như
giống DR1 và giống DR49; duy trì sử dụng các giống địa phương có hàm lượng tinh
bột cao, chất lượng tinh bột tốt.
+ Tiếp tục nghiên cứu, tuyển chọn
để bổ sung các giống dong riềng mới phù hợp điều kiện khí hậu, đất đai của địa
phương, cho năng suất cao, tăng hàm lượng tinh bột, chất lượng tinh bột để sử dụng
trong sản xuất.
+ Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật trong nhân giống dong riềng phục vụ sản xuất đại trà, góp phần tăng chất
lượng nguồn giống (đặc biệt giống dong riềng địa phương), tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm và quản lý tốt nguồn bệnh xâm nhập qua củ giống.
- Về kỹ thuật:
+ Tập trung chỉ đạo sản xuất theo
hướng đầu tư, thâm canh tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; thực hiện luân
canh cây trồng nhằm cải tạo, tăng độ phì của đất.
+ Quản lý tốt sâu, bệnh hại cây trồng
như sâu đục thân, bệnh thối thân, bệnh cháy lá nhằm tăng năng suất, chất lượng
củ.
+ Thực hiện tốt các biện pháp bảo
quản để nâng cao chất lượng sản phẩn từ củ dong riềng, đặc biệt đối với việc bảo
quản tinh bột dong riềng để giảm tổn thất, chất lượng sản phẩm.
- Công nghệ chế biến tinh bột, miến
dong
Duy trì công nghệ chế biến, bảo quản
sản phẩm hiện có và đầu tư nâng cấp, cải tiến công nghệ để đáp ứng yêu cầu sản
xuất thực tế theo hướng:
+ Đối với các thôn vùng cao, việc
đi lại khó khăn, sản xuất không tập trung cần duy trì các cơ sở chế biến nhỏ
phù hợp để giảm chi phí vận chuyển, tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
+ Đối với các vung sản xuất tập
trung, cần cải tiến công nghệ, nâng cao công suất chế biến tinh bột, chế biến
miến để đảm bảo chế biến hết sản phẩm củ và lượng sản phẩm tinh bột sản xuất ra
dùng để chế biến miến dong trong tỉnh theo từng giai đoạn.
b) Đào tạo nguồn nhân lực:
- Tập huấn cho người dân về kỹ thuật
trồng, chăm sóc, quản lý sâu bệnh, thu hoạch sản phẩm để nâng cao năng suất,
tăng hàm lượng tinh bột và chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
về kỹ thuật sử dụng trang thiết bị máy móc hiện đại trong chế biến các sản phẩm
từ cây dong riềng.
- Nâng cao năng lực đội ngũ làm
công tác quản lý, chỉ đạo phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ
cây dong riềng.
c) Giải pháp về tổ chức sản xuất:
- Xây dựng các mô hình điểm về
liên kết, hợp tác phát triển sản xuất, nhằm liên kết giữa người sản xuất với
các cơ sở chế biến, nhà khoa học, nhà quản lý.
- Xây dựng các tổ hợp tác, hợp tác
xã đầu mối để trực tiếp thực hiện các hoạt động liên kết phát triển sản xuất gắn
với bao tiêu nguồn nguyên liệu củ dong; liên kết sản xuất tinh bột, miến dong đảm
bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm để sử dụng nhãn hiệu tập thể “Miến
dong Bắc Kạn” tiếp thị, quảng bá và giới thiệu sản phẩm tinh bột, miến dong đến
các trung tâm thương mại của các tỉnh, thành trên cả nước.
d) Giải pháp bảo vệ môi trường:
- Xây dựng các mô hình ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật để xử lý chất thải, bã thải thành các sản phẩm có ích trong sản xuất
nông nghiệp;
- Thành lập các tổ hợp tác sản xuất
phân bón hữu cơ vi sinh sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có từ bã thải dong riềng.
- Xây dựng các công trình xử lý nước
thải, bã thải trong sản xuất ngay từ khi xây dựng, lắp đặt các dây truyền chế
biến tinh bột, chế biến miến dong.
đ) Giải pháp về chính sách:
- Phát triển sản xuất:
+ Chính sách khuyến khích đầu tư
thâm canh, chuyển đổi, luân canh cây trồng để tạo thành vùng sản xuất hàng hóa
tập trung.
+ Xây dựng các mô hình chuyển đổi,
luân canh cây trồng để tạo cơ sở cho việc tuyên truyền, chỉ đạo sản xuất, tham
quan học tập nhằm mục tiêu phát triển vùng sản xuất dong riềng theo quy hoạch.
- Về chế biến:
+ Chính sách về hỗ trợ tạo mặt bằng
cho các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà xưởng như tạo điều kiện về sắp xếp bố trí
dân cư, giải phóng mặt bằng, cho thê đất (thời gian từ 30 - 50 năm).
+ Chính sách tín dụng cho các tổ
chức, cá nhân xây dựng nhà xưởng, đầu tư dây truyền chế biến tinh bột, chế biến
miến dong công nghệ hiện đại và xây dựng công trình xử lý nước thải phục vụ sản
xuất tinh bột dong và miến dong.
+ Chính sách khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư mới dây truyền chế biến với công nghệ hiện đại; chính sách
hỗ trợ các tổ chức cá nhân nâng cao công suất, cải tiến công nghệ chế biến tinh
bột, miến dong hiện có để đáp ứng yêu cầu sản xuất.
+ Chính sách hỗ trợ về đào tạo nguồn
nhân lực trong sử dụng các công nghệ chế biến sản phẩm từ cây dong riềng; xử lý
nguồn bã thải, nước thải trong khâu chế biến.
- Về tiêu thụ sản phẩm:
+ Xây dựng và phát triển thương hiệu
“Miến dong Bắc Kạn” để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, góp phần đẩy mạnh
sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất và các cơ sở chế biến.
+ Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tiêu thụ sản phẩm miến dong; hỗ trợ kinh phí để quảng bá, tiếp thị sản phẩm
để mở rộng thị trường tiêu thụ ra các tỉnh, thành phố trên cả nước và hướng đến
xuất khẩu.
8. Đánh giá hiệu
quả dự án:
a) Dự kiến vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư của Quy hoạch là
179.000 triệu đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tổng vốn
đầu tư 81.000 triệu đồng, trong đó ngân sách nhà nước 9.000 triệu đồng; nguồn vốn
thu hút đầu tư 60.000 triệu đồng; nguồn vốn huy động khác được lồng ghép bằng
nguồn vốn từ các chương trình, dự án, xã hội hóa 12.000 triệu đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tổng vốn
đầu tư 64.400 triệu đồng, trong đó ngân sách nhà nước 6.500 triệu đồng; nguồn vốn
thu hút đầu tư 48.000 triệu đồng; nguồn vốn huy động khác 9.900 triệu đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tổng vốn
đầu tư 33.600 triệu đồng, trong đó ngân sách nhà nước 4.500 triệu đồng; nguồn vốn
thu hút đầu tư 24.000 triệu đồng; nguồn vốn huy động khác 5.100 triệu đồng.
b) Hiệu quả của dự án:
- Hiệu quả kinh tế:
+ Đến năm 2020, sản lượng củ dong
riềng 112.500 tấn, sản lượng tinh bột 17.000tấn, lượng miến sản xuất ra 4.200 tấn,
còn lại 10.000 tấn tinh bột bán ra ngoài tỉnh, giá trị sản xuất đạt 494.500 triệu
đồng/năm. Tổng giai đoạn 2016 - 2020 lợi nhuận thu về ước đạt 478.330 triệu đồng.
+ Đến năm 2025, sản lượng củ dong riềng
160.000 tấn, sản lượng tinh bột 25.000tấn, lượng miến sản xuất ra 9.000 tấn,
còn lại 10.000 tấn tinh bột bán ra ngoài tỉnh, giá trị sản xuất đạt 819.500 triệu
đồng/năm. Tổng giai đoạn 2021 - 2025 lợi nhuận ước đạt 765.800 triệu đồng.
+ Đến năm 2030, sản lượng củ dong
riềng 160.000 tấn, sản lượng tinh bột 25.000tấn, lượng miến sản xuất ra 12.000
tấn, còn lại 5.000 tấn tinh bột bán ra ngoài tỉnh; giá trị sản xuất đạt 924.500
triệu đồng/năm. Tổng giai đoạn 2026 - 2030 lợi nhuận ước đạt 840.800 triệu đồng.
- Hiệu quả xã hội:
+ Hình thành và phát triển các
vùng sản xuất hàng hóa của cây dong riềng, các khu công nghiệp - dịch vụ chế biến,
tiêu thụ sản phẩm góp phần chuyển dịch cơ cấu nội ngành, tạo việc làm ổn định
cho trên 20 ngàn lao động nông thôn có việc làm ổn định từ 03 - 06 tháng/năm,
góp phần tích cực trong công tác giảm nghèo, giảm áp lực di chuyển lao động thất
nghiệp từ nông thôn ra thành thị.
+ Nâng cao trình độ lao động nông
thôn, hướng tới công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong sản xuất; phát triển các
làng nghề, các nhóm hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết trong sản xuất - chế biến
- tiêu thụ sản phẩm.
- Hiệu quả môi trường:
+ Dong riềng được trồng trên đất dốc,
vào mùa mưa khi thân lá dong riềng đã phát triển mạnh giúp hạn chế xói mòn, rửa
trôi góp phần bảo vệ môi trường.
+ Sản xuất, chế biến dong riềng được
kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, việc xử lý nguồn bã thải,
nước thải từ các cơ sở chế biến tinh bột, sản xuất miến được đầu tư góp phần bảo
vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng và toàn xã hội.
9. Tổ chức thực
hiện:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị
có liên quan công bố quy hoạch, theo dõi, đôn đốc thực hiện quy hoạch; tổ chức
đánh giá định kỳ việc thực hiện quy hoạch và chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành và các đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh
quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Xây dựng các đề án, kế hoạch triển
khai thực hiện mục tiêu và các nội dung của quy hoạch. Chịu trách nhiệm làm đầu
mối, chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan trong việc quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân đầu tư, mở rộng, phát triển sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ cây dong riềng trên địa bàn tỉnh đảm bảo
phù hợp với quy hoạch, đúng quy định của pháp luật.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí vốn
từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác và hoàn thiện các chính sách về đầu
tư, thuế để thực hiện có hiệu quả những nội dung của quy hoạch.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố bố trí quỹ đất quy hoạch vùng sản xuất, chế biến sản phẩm từ
cây dong riềng; hướng dẫn các chính sách về đất đai cho các tổ chức, cá nhân
thuê phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm từ cây dong riềng.
d) Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn
thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) tại các cơ sở chế biến
tinh bột, miến dong; xây dựng, thực hiện chương trình thông tin - truyền thông
- giáo dục VSATTP; kiểm tra, thanh tra về VSATTP; kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật
và tồn dư hóa chất trong sản phẩm lưu thông trên thị trường.
đ) Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh sản phẩm tinh bột và miến dong
trên thị trường; kiểm soát nhãn mác sản phẩm, sản phẩm giả; thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại, tiêu thụ các sản phẩm tinh bột, miến dong cho người sản
xuất.
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến và bảo quản sản phẩm từ cây dong riềng.
f) Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công thương tăng cường
việc tuyên truyền, quảng bá sản phẩm từ cây dong riềng nhằm mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích thực hiện Quy hoạch đã được phê duyệt.
g) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng kiểm tra, hướng
dẫn, giám sát các tổ chức, cá nhân đầu tư, mở rộng, phát triển vùng sản xuất
cây dong riềng, chế biến tinh bột, miến dong trên địa bàn tỉnh bảo đảm theo
đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
- Chỉ đạo chính quyền các xã, phường,
thị trấn tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
về sản xuất, chế biến dong riềng tại cơ sở. Xử lý nghiêm minh, đúng quy định
các vi phạm pháp luật về mất vệ sinh an toàn thực phẩm theo thẩm quyền đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm tại địa phương.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong vùng quy hoạch và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện theo
đúng nội dung quy hoạch được phê duyệt và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Thủ trưởng các
cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|