ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 20/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 06 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH CHẾ BIẾN LÂM SẢN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 1462/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2728/QĐ-BNN-CB ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1137/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt đề cương và kinh phí
lập quy hoạch chế biến lâm sản tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 2897/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt quy hoạch phát triển
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chế biến lâm sản tỉnh Lâm Đồng
đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm và định
hướng phát triển
1. Quan điểm phát triển:
Quy hoạch phát triển ngành chế biến
lâm sản tỉnh Lâm Đồng được nghiên cứu trong mối quan hệ gắn kết với vùng Tây
Nguyên, các địa phương lân cận; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm
nghiệp, nông nghiệp, nông thôn, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng và các
quy hoạch ngành, lĩnh vực khác của tỉnh đến năm 2020.
2. Định hướng phát triển:
a) Nâng cao năng suất, chất lượng,
giá trị và hiệu quả sản xuất; kết hợp phát triển công nghiệp chế biến lâm sản với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; tăng
nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm, bảo vệ và cải thiện môi trường tự
nhiên, môi trường sinh thái, giảm tỷ lệ sản phẩm sơ chế gắn với đẩy nhanh đổi mới
công nghệ, trang thiết bị tinh chế gỗ, nhằm tăng tỷ lệ chế biến tinh, nâng cao
giá trị hàng hóa và sức cạnh tranh của sản phẩm.
b) Tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, chế
biến gỗ và lâm sản khác; đa dạng hóa sản phẩm gỗ ván ép, viên nén nhiên liệu hoặc
gỗ dăm, mây, tre đan, đồ mỹ nghệ.
c) Xây dựng thương hiệu các sản phẩm;
tăng các sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao, có sức
cạnh tranh trên thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu.
II. Mục tiêu
1. Phát triển công nghiệp chế biến
lâm sản tỉnh Lâm Đồng có công nghệ tiên tiến, hiện đại; khai thác có hiệu quả
tiềm năng và lợi thế vùng nguyên liệu của địa phương, phù hợp với nhu cầu phát
triển, yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội chung của tỉnh.
2. Đảm bảo môi trường sinh thái cho sự
phát triển bền vững; khai thác tỉa thưa rừng trồng theo quy trình; khai thác trắng
rừng trồng sản xuất có tuổi thành thục công nghệ từ 20 năm trở lên và rừng tự
nhiên (được phép khai thác để giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án làm đường
giao thông, thủy điện, thủy lợi, giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc
thiểu số thiếu đất sản xuất, xây dựng công trình công cộng) để phục vụ chế biến,
tinh chế gỗ.
3. Toàn bộ khối lượng gỗ tròn được
phép khai thác phải đưa vào chế biến; đến năm 2020 chế biến tinh đạt khoảng
85%.
4. Cơ cấu sản phẩm giai đoạn 2016 -
2020:
- Gỗ xẻ 15%; ván ghép, ván ép từ 45 -
46%; hàng mộc 39 - 40%.
- Sản phẩm chế biến tinh tăng bình
quân khoảng 15 - 18%/năm.
- Ngành mây, tre đan: tăng bình quân
khoảng 17%/năm, giá trị sản xuất đạt khoảng 232 tỷ đồng vào năm 2020, thu hút từ
1.800 - 2.000 lao động.
- Sản xuất gỗ dăm, viên nén nhiên liệu
theo nhu cầu của thị trường.
5. Ổn định các
cơ sở chế biến hàng mộc với tổng khối lượng sản xuất hàng năm khoảng 4.500 -
5.000 m3 sản phẩm/năm; tăng trưởng bình quân từ
16 - 18%/năm, giá trị sản xuất đạt 719 - 720 tỷ đồng vào
năm 2020, tập trung vào hàng gỗ dân dụng và gỗ mỹ nghệ.
III. Nội dung quy
hoạch
1. Quy hoạch sản phẩm:
a) Sản phẩm gỗ: Giảm tỷ lệ sản phẩm gỗ
xẻ thô xuống còn khoảng 15% và nâng dần tỷ lệ sản phẩm chế biến tinh lên 85% với
tổng sản lượng gỗ chế biến. Từng bước phát triển sản phẩm có hàm lượng khoa học
công nghệ, giá trị gia tăng cao bằng việc áp dụng công nghệ tẩm, sấy, trang trí
bề mặt... để sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh với các nhóm sản phẩm chính, như:
- Nhóm 1: Nhóm sản phẩm đồ mộc ngoài trời (các loại
bàn ghế vườn, ghế băng, dù che nắng, ghế xích đu,...) được chế biến từ gỗ hoặc
gỗ kết hợp với các vật liệu khác (sắt, nhôm, nhựa,...);
- Nhóm 2: Nhóm sản phẩm đồ mộc trong nhà (các loại
bàn ghế, giường, tủ, giá kệ sách, đồ chơi,..) được chế biến từ gỗ hay gỗ kết hợp
với các vật liệu khác (da, vải,...);
- Nhóm 3: Nhóm đồ mỹ nghệ chế
biến chủ yếu từ gỗ nhóm I, II nhập khẩu (bàn, ghế, tủ, giường,...) và áp dụng
các công nghệ chạm, khắc, khảm,...;
- Nhóm 4: Sản phẩm ván ép từ gỗ
rừng trồng.
b) Sản phẩm lâm sản khác:
- Sản phẩm viên nén nhiên liệu hoặc gỗ
dăm,... được tận dụng từ sản phẩm cành, nhánh, bìa, bắp,
mùn cưa,...trong quá trình khai thác và chế biến, tinh chế gỗ.
- Sản phẩm mây, tre tập trung ở các
huyện phía Nam của tỉnh với giá trị sản xuất tăng bình quân từ 17%/năm trở lên,
giá trị sản xuất đạt khoảng 232 tỷ đồng vào năm 2020, thu hút từ 1.800 - 2.000
lao động.
c) Giá trị sản xuất:
- Giá trị sản xuất đạt 1.260 - 1.280
tỷ đồng/năm.
- Tổng giá trị xuất khẩu chiếm 40 -
45% giá trị sản xuất.
- Đến năm 2020,
phấn đấu đạt tỷ lệ giá trị gia tăng/giá trị sản xuất (VAT/GO) khoảng 50 - 55%
(năm 2015: 45%).
2. Rà soát, di dời các xưởng chế
biến lâm sản hiện có:
a) Các cơ sở chế biến không phải di dời:
gồm 44 cơ sở (chi tiết theo Phụ lục I đính kèm).
b) Các cơ sở chế biến gỗ phải di chuyển
vào các khu/cụm công nghiệp hoàn thành trước năm 2020: gồm 10 cơ sở (chi tiết
theo Phụ lục II đính kèm).
c) Các cơ sở chế biến gỗ chấm dứt hoạt
động chậm nhất là đến năm 2020: gồm 47 cơ sở (chi tiết theo Phụ lục III đính
kèm).
d) Các cơ sở chế biến hiện có nằm
ngoài các khu, cụm công nghiệp:
- Ở vị trí cách ranh giới (bìa rừng)
rừng tự nhiên từ 2,0 km trở lên (ngoại trừ các công ty TNHH MTV lâm nghiệp và
các khu/cụm công nghiệp) thì trước mắt vẫn được tiếp tục
hoạt động hoặc phải di dời theo lộ trình (quy định tại tiết b, điểm 2, mục III
Quyết định này).
- Có vị trí cách ranh giới (bìa rừng)
rừng tự nhiên dưới 2,0 km; các cơ sở chế biến lâm sản trong khu vực dân cư, gây
ô nhiễm môi trường (tiếng ồn, không khí, nước thải, hóa chất,...), không đảm bảo
yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, không có đầy đủ các thủ tục về xây dựng và
không có nguồn nguyên liệu ổn định,...thì phải di dời theo lộ trình từ 3 - 5
năm; chậm nhất đến năm 2020 các cơ sở chế biến lâm sản này phải di dời vào các
khu/cụm công nghiệp hoặc phải chấm dứt hoạt động nếu không chấp hành việc di dời
(quy định tại tiết b, tiết c, điểm 2, mục III Quyết định này).
3. Quy hoạch cơ sở chế biến:
- Khu Công nghiệp Phú Hội, huyện Đức
Trọng: Đầu tư từ 02 - 03 nhà máy chế biến, tinh chế gỗ (chủ yếu là gỗ
thông) khoảng 50.000 m3 gỗ tròn/năm trở lên để
sản xuất các sản phẩm hàng mộc nội thất, ngoại
thất; ván ghép thanh, ván ép phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Khu Công nghiệp Lộc Sơn, thành
phố Bảo Lộc: Đầu tư
từ 01 - 02 nhà máy chế biến, tinh chế gỗ (gỗ thông và các loại gỗ khác) khoảng
40.000 m3 gỗ/năm trở lên để sản xuất các sản phẩm hàng mộc, ván ghép thanh, ván ép phục vụ tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu.
- Di chuyển các nhà xưởng không nằm
trong quy hoạch vào các cụm công nghiệp hoặc đầu tư mới tại các cụm công nghiệp
của các huyện như: Đạ Huoai, Đam Rông, Di Linh, Bảo Lâm,... với công suất phù hợp
để sản xuất các sản phẩm ván ghép thanh, hàng mộc nội thất, ngoại thất, ván ép
phục vụ tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu.
- Đối với các nhà máy, cơ sở chế biến
gỗ đầu tư mới thì phải đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch; trường
hợp đặc biệt đầu tư ngoài các khu, cụm công nghiệp thì phải có ý kiến thống nhất
của UBND tỉnh.
- Phát triển các cơ sở sản xuất chế
biến viên nén nhiên liệu hoặc gỗ dăm: Quy hoạch đến năm 2020 đầu tư 01 cơ sở sản
xuất chế biến viên nén nhiên liệu hoặc gỗ dăm tại Khu công nghiệp Phú Hội, với
công suất 20.000 tấn/năm.
- Phát triển các cơ sở mộc gia dụng: Ổn
định, có điều chỉnh phù hợp các cơ sở mộc gia dụng hiện có. Đây
là nhu cầu của xã hội nên cần phải đáp ứng, nguồn gỗ
(ván xẻ, ván ghép) từ các cơ sở chế biến gỗ,
nhu cầu bình quân 08 - 10 m3 gỗ/năm; tổng khối
lượng sản xuất hàng năm khoảng 4.500 - 5.000 m3 sản phẩm hàng mộc; ngoài ra, cần nhập khẩu khoảng 1.000 m3
gỗ nhóm I/năm để sản xuất hàng mộc cao cấp.
4. Quy hoạch nguyên liệu và vùng
nguyên liệu giai đoạn 2016 - 2020:
a) Khối lượng gỗ tròn khai thác trong
tỉnh đưa vào chế biến bình quân khoảng 205.000 m3/năm; trong đó:
- Khai thác trắng rừng trồng thông 3
lá: 49.072 m3/năm;
- Khai thác tỉa thưa rừng thông 3 lá:
31.871 m3/năm;
- Khai thác gỗ rừng trồng trên đất
nông nghiệp của nhân dân và các doanh nghiệp: 124.000 m3/năm.
b) Khối lượng gỗ nhập khẩu và mua từ
ngoài tỉnh: 1.000 m3/năm trở lên.
c) Quy hoạch các khu, vùng diện tích
để tập trung trồng rừng, phát triển nguồn nguyên liệu cung cấp ổn định cho hoạt
động sản xuất, chế biến lâm sản ổn định theo kế hoạch gắn
với quy hoạch lại 3 loại rừng của tỉnh, rà soát diện tích rừng phòng hộ ít xung
yếu chuyển sang phát triển rừng sản xuất.
IV. Vốn đầu tư
1. Tổng vốn đầu tư đến năm 2020:
3.842 tỷ đồng
- Giai đoạn 2014 - 2015: 905 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2016 - 2020: 2.937 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn:
- Vốn ngân sách: 192 tỷ đồng (chiếm
5%);
- Vốn vay tín dụng: 1.232 tỷ đồng
(chiếm 33%);
- Vốn tự có của các doanh nghiệp, cơ
sở chế biến, tinh chế gỗ: 2.421 tỷ đồng (chiếm 62%).
V. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch
1. Về cơ
chế chính sách:
a) Khuyến khích và hỗ trợ di dời các
cơ sở nằm cách bìa rừng dưới 2,0 km theo 2 tiêu chí là tỷ lệ chế biến tinh và
công nghệ; theo đó, những cơ sở có tỷ lệ chế biến tinh thấp và công nghệ lạc hậu
sẽ di dời trước, và di dời dứt điểm vào năm 2020. Các cơ sở
di dời vào khu/cụm công nghiệp sẽ được giảm tiền thuê đất và miễn thuế doanh
nghiệp từ 3 - 5 năm; được hỗ trợ xúc tiến thương mại và giới thiệu sản phẩm.
b) Tạo điều kiện và hỗ trợ các chủ cơ
sở di dời tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi trong nước; hỗ trợ chi phí xây dựng cơ
sở mới.
c) Xây dựng, bổ sung hệ thống chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến lâm sản phù hợp với điều kiện
thực tế; chú trọng đến chính sách giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết
bị hiện đại và các vật tư kỹ thuật có liên quan đến chế biến lâm sản để các cơ
sở có cơ hội đổi mới công nghệ chế biến.
2. Về
huy động vốn đầu tư:
a) Xây dựng danh mục các dự án, các
thông tin chi tiết về từng dự án và các cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh để
thu hút đầu tư các doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước, nước ngoài và nhân dân.
b) Mở rộng hình thức liên doanh, liên
kết giữa doanh nghiệp ngoài Nhà nước (ưu tiên doanh nghiệp trong tỉnh) với
doanh nghiệp Nhà nước và người dân để hình thành chuỗi liên kết từ khâu sản xuất
nguyên liệu đến khâu tiêu dùng cuối cùng để xây dựng ngành
chế biến lâm sản của tỉnh phát triển.
3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ mới, phương tiện, máy móc, thiết bị hiện đại, tiên tiến vào sản xuất:
- Huy động nguồn lực đầu tư cho
nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ mới, máy móc thiết bị hiện đại, ít ô
nhiễm môi trường vào sản xuất; tăng cường hợp tác với các Viện nghiên cứu để tiếp
cận và chuyển giao các công nghệ mới.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ, dây
chuyền sản xuất tiên tiến của các nước phát triển với công suất thiết bị đủ lớn;
cụ thể:
+ Đối với công nghệ sấy, xẻ gỗ: Ứng dụng một số hệ thống tiên tiến như sấy bằng
bơm nhiệt, bằng năng lượng mặt trời, sấy chân không.
+ Đối với công nghệ ván ghép: Ứng dụng các hệ thống tự động hóa hoàn toàn từ đầu
vào (gỗ đã sấy) đến đầu ra (ván ghép thành phẩm); ứng dụng các công nghệ phun
sơn chống cháy, xử lý chống biến dạng khi gặp nước, công nghệ sản xuất keo dán
và chất phủ mặt đáp ứng yêu cầu môi trường.
+ Công nghệ trong sản xuất đồ gỗ:
Sử dụng các thiết bị ghép nối dài, nối rộng nguyên liệu gỗ nhằm tiết kiệm gỗ;
máy định hình hiện đại giúp tạo sản phẩm đồng đều, chất lượng cao; sử dụng máy
bào 4 mặt; sử dụng công nghệ sơn tĩnh điện kết hợp băng chuyền sấy sơn, đảm bảo
chất lượng đồng đều; xây dựng hệ thống hút bụi, mùn cưa để đảm bảo môi trường
và phòng chống cháy nổ.
+ Dây chuyền sản xuất ván ép:
Gồm những thiết bị chính như: máy bóc (lạng) gỗ; hệ thống sấy gỗ, ép gỗ, dán gỗ,
xử lý quy cách, đóng gói sản phẩm.
+ Dây chuyền sản xuất viên nén nhiên
liệu: Gồm những thiết bị chính như máy băm gỗ, máy nghiền dăm gỗ thành mùn
cưa, máy sấy mùn cưa, máy ép, máy làm mát, máy sàng viên nén, máy sàng mùn cưa,
vít tải, băng tải và các thiết bị phụ khác. Đầu tư máy móc băm gỗ và ép thủy lực
để tiêu thụ trong nước, xuất khẩu.
- Phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh... nhằm cung cấp kịp thời theo
phát triển của thị trường, giá cả cho các cơ sở chế biến lâm sản.
4. Bảo đảm nguồn nguyên liệu cho
chế biến lâm sản ổn định, bền vững:
- Quy hoạch các vùng rừng sản xuất
nguyên liệu gỗ, mây, tre để khai thác tối đa tiềm năng về các giá trị lâm nghiệp
của tỉnh. Tổ chức trồng rừng, kinh doanh rừng đảm bảo bền vững, thiết lập hệ thống
kiểm soát, quản lý để được cấp chứng chỉ quản lý rừng tự nhiên bền vững toàn phần
(FSC), chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm (COC) nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu
sản phẩm lâm sản.
- Khuyến khích người sản xuất nguyên
liệu góp vốn (hoặc góp cổ phần) vào nhà máy. Đồng thời các doanh nghiệp có nhà
máy chế biến trong các khu/cụm công nghiệp phải có đề án xây dựng phát triển vùng nguyên liệu với quy mô, tính chất phù hợp với công suất của nhà
máy chế biến đảm bảo ổn định lâu dài, có tính cạnh tranh cao trên thị trường
trong nước và xuất khẩu.
5. Đào tạo nguồn nhân lực:
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa
các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp, gắn đào tạo với sử dụng lao động tại chỗ
để nâng cao tay nghề cho công nhân và cán bộ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của các
doanh nghiệp; chú trọng đào tạo cán bộ nghiên cứu và lao động kỹ thuật trình độ
chuyên môn cao.
- Đối với hàng mộc: Tăng cường đào tạo
đội ngũ thiết kế theo hướng chuyên sâu để phục vụ định hướng sản xuất các mặt
hàng chất lượng cao; tổ chức các lớp tập huấn về quản lý, kỹ thuật, trang trí mẫu
mã, phương pháp tiếp cận thị trường cho các cơ sở chế biến lâm sản.
- Thu hút nghệ nhân giỏi ở trong tỉnh
và các địa phương trong nước tham gia truyền nghề, đào tạo nghề lồng ghép với
nguồn vốn đào tạo nghề của chương trình nông thôn mới.
- Phương thức đào tạo sát với thực tế,
có chọn lọc, đạt chất lượng, phấn đấu đến năm 2020 ngành chế biến lâm sản tỉnh
Lâm Đồng được sản xuất, quản lý và kinh doanh bởi đội ngũ lao động, cán bộ có
kiến thức, chuyên nghiệp, có trách nhiệm,... đem lại hiệu quả cao và phát triển
ngành chế biến lâm sản của tỉnh một cách bền vững.
6. Tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát:
- Các ngành, các cấp, các cơ quan
chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ của mình tăng cường công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát quá trình hoạt động chế biến lâm sản; trong đó chú trọng kiểm tra về
điều kiện kinh doanh chế biến lâm sản và kiểm soát chặt chẽ
nguồn nguyên liệu lâm sản đầu vào của các cơ sở chế biến.
- Lực lượng kiểm lâm quản lý chặt chẽ,
duy trì kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản,
kiểm tra nguồn nguyên liệu đầu vào; phối hợp với các cơ quan chức năng trong kiểm
soát lâm sản, lưu thông lâm sản trên địa bàn, đảm bảo lâm sản đưa vào chế biến,
lưu thông phải có nguồn gốc hợp pháp.
7. Giải pháp về môi trường và
phòng chống cháy nổ:
- Tăng cường quản lý môi trường từ
khâu lập dự án đầu tư và thường xuyên theo dõi, kiểm tra giám sát thực hiện việc
bảo vệ môi trường và phòng cháy, chữa cháy, nhất là các cơ sở nằm trong các
khu/cụm công nghiệp, khu vực nằm xen trong các khu đông dân cư tại các địa
phương (đặc biệt là thành phố Bảo Lộc và Đà Lạt).
- Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
(không khí, tiếng ồn,...) phải xây dựng lộ trình di dời vào các khu/cụm công
nghiệp hoặc làng nghề để có điều kiện xử lý môi trường.
8. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm:
- Tiếp tục khai thác thị trường truyền
thống hiện có, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tập trung xuất khẩu sản
phẩm cao cấp. Nâng cao chất lượng sản phẩm; gia tăng sản phẩm có hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao như sản phẩm gỗ mỹ nghệ, gỗ cao cấp,... Các doanh nghiệp chủ động nắm bắt cơ hội,
tìm kiếm thị trường, có chiến lược tiếp thị, đăng ký thương hiệu, kiểu dáng, mẫu
mã, chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường và tạo lòng tin khách hàng.
- Nhà nước tạo điều kiện và hỗ trợ
các doanh nghiệp, cơ sở chế biến lâm sản tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm,
tạo mối quan hệ tốt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; cung cấp thông tin, hỗ
trợ nắm bắt cơ hội đầu tư, tiếp thị hay tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trong nước
và xuất khẩu; khuyến khích các cơ sở tìm đối tác xuất khẩu
trực tiếp sản phẩm của mình.
- Nhà nước hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
lập hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý đối với gỗ, sản phẩm từ gỗ
và sản phẩm lâm sản của Lâm Đồng.
9. Hợp tác quốc tế và thu hút đầu
tư nước ngoài:
- Trao đổi, cập nhật hệ thống các
thông tin, dữ liệu về từng ngành hàng gỗ, viên nén nhiên liệu, gỗ ván ép,...(về
thị trường, khoa học - công nghệ, các yêu cầu của quốc tế như chứng chỉ FSC, COC,...).
- Tranh thủ sự hỗ trợ và vốn nghiên cứu
phát triển để hỗ trợ các địa phương, các đơn vị đăng ký cấp giấy chứng nhận
FSC, COC, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,...
- Phối hợp với Hiệp hội Gỗ và Lâm sản
Việt Nam (Vietfores), các tổng công ty, tập đoàn sản xuất
- kinh doanh gỗ để xây dựng chiến lược hợp tác quốc tế với các đối tác như FAO,
Hiệp hội viên nén Canada, Hiệp hội nghiên cứu gỗ quốc tế (IAWS), Hiệp hội các
nhà sản xuất gỗ (WPMA), các nước đã ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP),...
- Hợp tác quốc tế
về khoa học kỹ thuật và kêu gọi vốn đầu tư ODA vào chế biến lâm sản, đặc biệt
quan tâm đến các doanh nghiệp FDI (có nguồn lực tài chính mạnh, quản trị kinh
doanh tốt và có thị trường tốt) đầu tư vào chế biến lâm sản với công nghệ hiện
đại và sản phẩm đa dạng; đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm chế biến tinh, nâng tỷ
lệ xuất khẩu sản phẩm lâm sản (nhất là gỗ và sản phẩm từ gỗ) đạt khoảng 30% tổng
khối lượng sản xuất trên địa bàn tỉnh.
10. Các nội dung ưu tiên đầu tư:
- Đào tạo cán bộ nghiên cứu, sản xuất
chế biến lâm sản: gỗ, gỗ ván ép, nhựa thông, viên nén nhiên liệu (hoặc gỗ dăm),
sản phẩm mây, tre.
- Hỗ trợ xây dựng chứng chỉ rừng FSC,
COC và xây dựng thương hiệu gỗ và sản phẩm từ gỗ của tỉnh
Lâm Đồng.
- Nghiên cứu và xây dựng mô hình chuyển
giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất chế biến gỗ, gỗ ván ép, nhựa
thông, viên nén nhiên liệu (hoặc gỗ dăm); mô hình khuyến công, khuyến lâm.
- Hỗ trợ tín dụng cho các dự án đổi mới
các thiết bị công nghệ trong chế biến gỗ, gỗ ván ép, viên nén nhiên liệu (hoặc
gỗ dăm), nhựa thông, sản phẩm mây tre.
- Hỗ trợ tín dụng cho việc di dời các
cơ sở chế biến lâm sản không đảm bảo các yêu cầu vào các khu/cụm công nghiệp,
khu quy hoạch cho chế biến lâm sản.
- Xúc tiến thương mại cho các sản phẩm.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa
học công nghệ; tổ chức sản xuất và giới thiệu, kêu gọi vốn ODA vào ngành chế biến
lâm sản của tỉnh.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan công bố Quy hoạch chế biến lâm sản của tỉnh đến năm
2020; xây dựng kế hoạch thực hiện với những giải pháp, chương trình cụ thể; xây
dựng, đề xuất các cơ chế chính sách và huy động các nguồn lực để thực hiện quy
hoạch; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc di dời,
chấm dứt hoạt động của các doanh nghiệp chế biến lâm sản không đảm bảo yêu cầu
theo lộ trình hàng năm; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình, kết quả thực
hiện.
2. Các sở,
ban, ngành liên quan:
a) Sở Công thương phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và
Du lịch trong triển khai thực hiện quy hoạch; hỗ trợ triển lãm, giới thiệu sản
phẩm, tìm kiếm thị trường, dự báo thị trường trong và ngoài nước; hướng dẫn,
khuyến cáo các cơ sở về sản phẩm hàng hóa trên thị trường;
hình thành các trung tâm, cơ sở giới thiệu quảng bá sản phẩm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, rà
soát, thực hiện đầy đủ các thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho các doanh nghiệp đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định; tham gia với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trong việc xây dựng, đề xuất
cơ chế, chính sách để khuyến khích đầu tư chế biến tinh, hình thành các sản phẩm
cung cấp, phục vụ nhu cầu sử dụng của nhân dân và xuất khẩu.
c) Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối ngân sách để thực hiện quy hoạch; phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển chế biến lâm sản.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất; giao, cho thuê đất cho các cơ sở
chế biến; quản lý nhà nước về đất đai, môi trường đối với các cơ sở chế biến
lâm sản.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
các cơ sở chế biến lâm sản nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ, chuyển giao công nghệ mới; ưu tiên phân bổ kinh phí cho các đề tài
nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực chế biến lâm sản.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu, đề xuất các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ
thuật; tạo nguồn nhân lực cung cấp cho các cơ sở chế biến lâm sản.
g) Các Ngân hàng thương mại, Quỹ hỗ
trợ phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở chế biến lâm sản vay vốn
phục vụ đầu tư phát triển sản xuất một cách kịp thời, đúng quy định.
3. UBND các huyện, thành phố
Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Tổ chức quản lý quy hoạch chặt chẽ,
đúng quy định.
- Quản lý các cơ sở chế biến lâm sản ở
địa phương mình; xây dựng và triển khai các chương trình, dự án thuộc quy hoạch.
- Rà soát, kiểm tra tình hình hoạt động
của các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo
quy hoạch; đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) di dời,
chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản xuất, chế biến gỗ theo quy định.
4. Các tổ chức,
cá nhân có hoạt động chế biến lâm sản:
- Chấp hành nghiêm túc quy hoạch được
phê duyệt và các quy định hiện hành trong lĩnh vực chế biến lâm sản.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới công nghệ,
đẩy mạnh phát triển sản xuất các sản phẩm phù hợp với thị trường và theo định
hướng chung của tỉnh; đẩy mạnh việc phát triển vùng nguyên
liệu bền vững cung cấp cho sản xuất.
- Các tổ chức, cá nhân có cơ sở chế
biến lâm sản không phù hợp với quy hoạch, không đảm bảo các tiêu chí phải tháo
dỡ hoặc di dời cơ sở chế biến theo lộ trình trước năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc các Ngân
hàng thương mại, Quỹ hỗ trợ và phát triển; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên lâm nghiệp; Trưởng các Ban quản lý rừng; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và
các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- TT Tỉnh ủy; TT
HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Các Chi cục: LN, KL, PTNT;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP; các CV VPUBND
tỉnh;
- Lưu: VT, LN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP CBLS KHÔNG PHẢI DI DỜI
(Kèm theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Tên doanh nghiệp
|
Địa
điểm
|
Tổng
số vốn (tỷ đồng)
|
Số
lao động (người)
|
Tổng
giá trị sản lượng (tỷ đồng)
|
Lý
do không phải di dời
|
|
Toàn tỉnh
|
|
320,7
|
1098
|
187,9
|
|
I
|
Thành phố Đà Lạt
|
|
18,5
|
44
|
3,9
|
|
1
|
DNTN Phương Thành
|
Phường
7
|
2,5
|
14
|
0,8
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
2
|
DNTN Duy Cường
|
Phường
2
|
10,0
|
10
|
1,2
|
Đảm bảo tiêu
chí quy hoạch
|
3
|
Công ty TNHH Hương Lâm
|
Phường
3
|
3,0
|
10
|
1,0
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
4
|
Công ty Hoàng Giang
|
Phường
9
|
3,0
|
10
|
0,9
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
II
|
Huyện Lạc Dương
|
|
54,0
|
77
|
32,0
|
|
5
|
DNTN Bình Thuận
|
Xã
Đa Nhim
|
50,0
|
50
|
30,0
|
Dự án đầu tư
|
6
|
DNTN Vân Nhi
|
Xã
Đa Nhim
|
3,0
|
15
|
1,3
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
7
|
DNTN Thu Hoài Vân
|
Xã Đạ
Sar
|
1,0
|
12
|
0,7
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
III
|
Huyện Đức Trọng
|
|
103,5
|
273
|
29,4
|
|
8
|
Công ty CBLS Đà Lạt
|
Khu
CN Phú Hội
|
27,0
|
50
|
10,6
|
Đảm bảo tiêu
chí quy hoạch
|
9
|
Công ty Hà Gia
Phát
|
Khu
CN Phú Hội
|
24,8
|
52
|
4,8
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
10
|
DNTN Đức Phong
|
Xã
Phú Hội
|
5,0
|
25
|
1,6
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
11
|
DNTN Ngọc Tùng
|
Xã
Phú Hội
|
2,0
|
20
|
1,0
|
Đảm bảo tiêu
chí quy hoạch
|
12
|
DNTN Châu Hợp Tiến
|
Xã
Đà Loan
|
1,0
|
8
|
0,5
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
13
|
DNTN Ánh Hồng
|
Xã
Phú Hội
|
4,2
|
21
|
1,4
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
14
|
Công ty TNHH Hùng Vinh
|
Xã Liên
Hiệp
|
14,2
|
32
|
5,8
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
15
|
Công ty TNHH Quốc Đạt
|
Xã
Phú Hội
|
5,3
|
5
|
0,4
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
16
|
Công ty TNHH Bình Dương
|
Khu
CN Phú Hội
|
20,0
|
60
|
3,3
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
IV
|
Huyện
Lâm Hà
|
|
7,0
|
37
|
4,3
|
|
17
|
Công ty TNHH Thảo Vân
|
TT
Đinh Văn
|
6,0
|
25
|
3,7
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
18
|
Công ty TNHH
Ngô Gia
|
TT
Đinh Văn
|
1,0
|
12
|
0,6
|
Đảm bảo tiêu
chí quy hoạch
|
V
|
Huyện
Đam Rông
|
|
17,3
|
75
|
14,2
|
|
19
|
Công ty TNHH Lộc Phát
|
Xã
Phi Liêng
|
4,3
|
30
|
3,8
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
20
|
Công ty TNHH An Hồ
|
Xã
Phi Liêng
|
3,0
|
10
|
0,5
|
Đảm bảo tiêu
chí quy hoạch
|
21
|
DNTN Tuấn Vượng
|
Xã Đạ Rsal
|
10,0
|
35
|
9,8
|
Đảm bảo tiêu chí
quy hoạch
|
VI
|
Huyện
Di Linh
|
|
33,0
|
237
|
38,0
|
|
22
|
DNTN Tân Minh
|
Xã Bảo
Thuận
|
3,5
|
18
|
2,8
|
Đảm bảo tiêu
chí quy hoạch
|
23
|
Công ty TNHH
Huyền Trang
|
Xã
Gia Hiệp
|
8,0
|
20
|
3,7
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
24
|
DNTN Vũ Đức
|
TT
Di Linh
|
2,0
|
12
|
1,8
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
25
|
Công ty TNHH
Tiến Dũng
|
Xã
Tam Bố
|
6,9
|
35
|
7,3
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
26
|
CN Công ty TNHH Lạc Việt
|
Xã
Đinh Lạc
|
1,0
|
18
|
1,2
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
27
|
Công ty TNHH
MTV LN Di Linh
|
Xã
Gung Ré
|
7,2
|
53
|
11,6
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
28
|
Công ty TNHH
MTV LN Tam Hiệp
|
Xã
Tam Bố
|
1,4
|
51
|
3,7
|
Đảm bảo tiêu
chí quy hoạch
|
29
|
DNTN Bội Dũng
|
Xã
Đinh Trang Thượng
|
1,0
|
10
|
0,5
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
30
|
Công ty TNHH
MTV LN Bảo Thuận
|
Xã
Gung Ré
|
2,0
|
20
|
5,3
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
VII
|
Thành phố Bảo Lộc
|
|
17,0
|
75
|
19,2
|
|
31
|
Công ty TNHH Trần Xuân Đồng
|
K4-P.Lộc
Tiến
|
2,0
|
10
|
1,2
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
32
|
Công ty TNHH Hồng
Hoàng
|
Xã Đại Lào
|
2,0
|
10
|
1,7
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
33
|
Công ty TNHH Thành Chí
|
Phường
Lộc Phát
|
10,0
|
35
|
16,0
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
34
|
Công ty Tân Liên Thành
|
P. Lộc
Tiến
|
3,0
|
20
|
1,5
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
VIII
|
Huyện Bảo Lâm
|
|
34,4
|
111
|
22,6
|
|
35
|
Công ty TNHH MTV LN Lộc Bắc
|
Xã Lộc Bảo
|
1,0
|
10
|
0,8
|
Đảm bảo tiêu
chí quy hoạch
|
36
|
Công ty TNHH
Chánh Phát - Tâm Châu
|
Xã Lộc An
|
30,0
|
50
|
10,0
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
37
|
DNTN Tân Hiền
|
Xã Lộc
An
|
1,0
|
6
|
0,3
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
38
|
Công ty TNHH MTV LN Bảo Lâm
|
TT Lộc
Thắng
|
2,4
|
45
|
11,5
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
IX
|
Huyện
Đạ Huoai
|
|
22,3
|
59
|
13,0
|
|
39
|
Công ty TNHH Minh Huy
|
Xã
Hà Lâm
|
22,3
|
59
|
13,0
|
Đảm bảo tiêu
chí quy hoạch
|
X
|
Huyện Đạ Tẻh
|
|
11,5
|
83
|
10,4
|
|
40
|
Công ty TNHH MTV LN Đạ Tẻh
|
Xã Đạ
Kho
|
1,8
|
51
|
1,0
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
41
|
Công ty TNHH Minh Mẫn
|
Xã
Triệu Hải
|
7,0
|
10
|
2,1
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
42
|
DNTN Minh Tín
|
Xã
Quốc Oai
|
2,7
|
22
|
7,3
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
XI
|
Huyện Cát Tiên
|
|
2,2
|
27
|
0,8
|
|
43
|
Công ty TNHH Quốc Vượng
|
TT Đồng
Nai
|
1,2
|
12
|
0,3
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
44
|
Công ty TNHH Đức Thính
|
TT Đồng Nai
|
1,0
|
15
|
0,5
|
Đảm bảo tiêu chí quy hoạch
|
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP CBLS PHẢI DI DỜI TRƯỚC
NĂM 2020 VÀO CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 20/QĐ-UBND
ngày 06/01/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Stt
|
Tên
doanh nghiệp
|
Địa
điểm
|
Tổng
số vốn (tỷ đồng)
|
Số
lao động (người)
|
Tổng
giá trị sản lượng (tỷ đồng)
|
Lý
do phải di dời
|
|
Toàn tỉnh
|
|
21,0
|
205
|
8,0
|
|
I
|
Huyện Đức Trọng
|
|
10,1
|
37
|
2,4
|
|
1
|
Công ty TNHH Hoàng Công
|
Xã
Ninh Loan
|
2,0
|
6
|
0,2
|
Nằm trong khu
dân cư
|
2
|
Công ty TNHH Đại Phát
|
TT
Liên Nghĩa
|
4,5
|
16
|
1,2
|
Nằm trong khu
dân cư
|
3
|
Công ty TNHH Nguyễn Bình
|
Xã
Ninh Gia
|
3,6
|
15
|
1,0
|
Nằm cạnh chợ
Ninh Gia
|
II
|
Thành phố Bảo Lộc
|
|
3,2
|
128
|
4,7
|
|
4
|
DNTN 2/9
|
Phường
1
|
5,1
|
43
|
1,2
|
Nằm trong khu
dân cư
|
5
|
Công ty TNHH Đồng Tình
|
Phường
1
|
6,0
|
15
|
6,0
|
Nằm trong khu
dân cư
|
6
|
Công ty TNHH BQS
|
Xã Đại Lào
|
1,2
|
20
|
0,7
|
Nằm cạnh trường học
|
7
|
Công ty TNHH Quốc Gia Hưng
|
K4-P.Lộc Tiến
|
2,0
|
50
|
4,0
|
Nằm cạnh trường học
|
III
|
Huyện Bảo Lâm
|
|
5,7
|
30
|
0,9
|
|
8
|
DNTN Đức Phước
|
Xã Lộc An
|
1,0
|
10
|
0,3
|
Nằm trong khu
dân cư
|
9
|
Công ty TNHH 26/3
|
Xã B'lá
|
4,7
|
20
|
0,6
|
cách rừng tự nhiên < 2km
|
IV
|
Huyện Di Linh
|
|
2,0
|
10
|
0,0
|
|
10
|
DNTN Đinh Thế Vĩ
|
Xã
Hòa Ninh
|
2,0
|
10
|
0,0
|
Nằm cạnh chợ Hòa Ninh
|
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP CBLS CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG
(Kèm Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Số TT
|
Tên đơn vị
|
Địa chỉ
|
Lý do phải chấm
dứt hoạt động
|
I
|
Thành phố Đà Lạt
|
|
|
1
|
DNTN Vũ Đức Thu
|
10 Mê Linh - Phường 9
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
2
|
DNTN Nguyễn Việt Dũng
|
12 Lữ Gia - Phường 9
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
II
|
Huyện Lạc Dương
|
|
|
3
|
Công ty TNHH-TM Gia Khang
|
Khu phố Lang biang - TT Lạc Dương
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
III
|
Huyện Đức Trọng
|
|
|
4
|
DNTN Anh Trường
|
xã Ninh Gia
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
5
|
DNTN Dũng My
|
xã Phú Hội
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
6
|
DNTN Tấn Hiệp
|
thị trấn Liên Nghĩa
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
7
|
DNTN Hòa Minh
|
thị trấn Liên Nghĩa
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
8
|
DNTN Hưng Huy
|
thị trấn Liên Nghĩa
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
9
|
DNTN Minh Đăng
|
thị trấn Liên Nghĩa
|
Không có văn bản
cho phép hoạt động chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
10
|
DNTN Đình Kha
|
xã Đà Loan
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
11
|
DNTN Phương Hoàng
|
xã Đà Loan
|
Đã đình chỉ
hoạt động
|
IV
|
Huyện Lâm Hà
|
|
|
12
|
Công ty TNHH Lâm Phúc Thịnh
|
thôn Tân Lâm - Đạ Đờn
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
13
|
DNTN Huy Hòa
|
thôn Tân Trung - Tân Hà
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
14
|
DNTN Đức Hoàng Hiệp
|
Xã Liên Hà
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
15
|
DNTN Tâm Loan
|
TT Nam Ban
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
16
|
DNTN Thạnh
Trúc
|
thôn Tân Trung - Tân Hà
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
V
|
Huyện Đam Rông
|
|
|
17
|
Công ty TNHH Hoàng Phát
|
Đạ K'Nàng
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
18
|
Công ty TNHH Ngọc Bình
|
Liêng Srônh
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
19
|
DNTN Gia Long
|
thị trấn Bằng
Lăng
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
VI
|
Huyện Di Linh
|
|
|
20
|
DNTN Hoàng Lê
|
Xã Đinh Lạc
|
không hoạt động từ năm 2006
|
21
|
DNTN Quảng Lâm
|
Thị trấn Di Linh
|
không hoạt động từ năm 2005
|
22
|
DNTN Nguyên Dũng
|
Xã Gia Hiệp
|
không hoạt động từ năm 2008
|
VII
|
Thành phố Bảo Lộc
|
|
|
23
|
DNTN Tùng Dương
|
15 đường 28/3 - B'Lao
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
24
|
DNTN Lê Chức
|
51 Lê Hồng Phong - phường 1
|
không hoạt động từ năm 2012
|
25
|
Công ty TNHH Quốc Mỹ
|
12 Lê Văn Tám - phường 2
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
26
|
Công ty TNHH Bảo Thái
|
359A Trần Phú - Lộc Sơn
|
Không có văn bản cho phép hoạt động chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
27
|
CN. Công ty TNHH Vòng lửa TBD
|
tổ 12 khu 6 - phường B'Lao
|
Không có văn bản cho phép hoạt động chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
28
|
Công ty TNHH Anh Khang
|
735 quốc lộ 20 - Đại Lào
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
29
|
DNTN Hương Lâm
|
Thôn Kim Thanh - Lộc Nga
|
không hoạt động từ năm 2010
|
30
|
Công ty TNHH Chánh Phước
|
239 Lam Sơn - Lộc Sơn
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
VIII
|
Huyện Bảo Lâm
|
|
|
31
|
DNTN Trọng Tuyền
|
thôn 9 - Lộc
An
|
Không có văn bản cho phép hoạt động chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
32
|
Công ty Cao su Bảo Lâm
|
xã Lộc Bảo
|
không hoạt động từ năm 2009
|
33
|
DNTN Anh Hải
|
Xã Lộc An
|
không hoạt động từ năm 2009
|
34
|
Công ty TNHH Minh Đức
|
khu 5 - TT Lộc Thắng
|
không hoạt động từ năm 2006
|
35
|
Công ty TNHH Thái Dương
|
xã Lộc An
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
36
|
DNTN Liên Hùng
|
khu 4 - TT Lộc Thắng
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
IX
|
Huyện Đạ Huoai
|
|
|
37
|
Công ty TNHH Đặng Văn
|
khu phố 4 - TT Mađaguôi
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
38
|
CN Công ty TNHH Xuân Nhật Linh
|
thôn 4 - Hà Lâm
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
39
|
Công ty 7/5
|
khu phố 1 - TT Mađaguôi
|
không hoạt động từ năm 2009
|
40
|
DNTN Long Thắng
|
khu phố 4 - TT Mađaguôi
|
Không có văn bản
cho phép hoạt động chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
X
|
Huyện Đạ Tẻh
|
|
|
41
|
Công ty TNHH Đức Nhật
|
khu phố 4 - TT Đạ Tẻh
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
42
|
Công ty TNHH Ánh Linh
|
thôn 4a - Triệu Hải
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|
43
|
Công ty CP Kim Minh Đạt
|
Xã Quốc Oai
|
không hoạt động từ năm 2009
|
44
|
Công ty TNHH Vũ Phong
|
Xã Đạ Kho
|
không hoạt động từ năm 2009
|
45
|
Công ty TNHH Trí Dũng
|
Xã An Nhơn
|
Đã đình chỉ hoạt động
|
XI
|
Huyện Cát Tiên
|
|
|
46
|
DNTN Hoài Linh
|
Xã Quảng Ngãi
|
Đã đình chỉ hoạt động
|
47
|
Công ty TNHH Thanh Ngọc
|
thị trấn Đồng Nai
|
Không có văn bản cho phép hoạt động
chế biến gỗ của cấp thẩm quyền
|