ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1823/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 28 tháng 8 năm 2018
|
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ ban hành về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
01/2012/TT-BKH ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định mức
chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Thông tư số
05/2013/TT-BKH ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số
124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững;
Căn cứ Quyết định số
824/QĐ-BNN-TT ngày 16/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc phê duyệt đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
984/QĐ-BNN-CN ngày 09/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt đề án cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững;
Căn cứ Đề án số
03-ĐA/TU, ngày 20/02/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển
bền vững giai đoạn 2014-2020; Quyết định số 246-QĐ/TU ngày 13/01/2017 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung, chỉ tiêu Đề án số
03-ĐA/TU, ngày 20/02/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số
158/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015, Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua điều chỉnh quy hoạch phát triển nông
nghiệp
tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1506/TTr-SKHĐT ngày 03/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển
nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những
nội dung chủ yếu sau:
1.
Quan điểm phát triển
Phát triển sản xuất
nông nghiệp phải thực sự khai thác có hiệu quả các nguồn lực, trong đó, ưu tiên
khai thác các nguồn tài nguyên như công nghệ, tri thức, thương hiệu,…
Xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao;
phát huy tiềm năng, lợi thế của các vùng sinh thái, từng ngành hàng mà tỉnh
Vĩnh Long có thế mạnh; nâng cao mức sống người lao động, góp phần xây dựng nông
thôn mới, ứng phó tốt với biến đổi khí hậu.
Phát triển nông
nghiệp ở Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng tới năm 2030 phải phù
hợp với quan điểm tăng trưởng xanh của cả nước. Phát triển nông nghiệp theo
hướng sạch, bền vững và áp dụng quy trình sản xuất VietGAP, GlobalGAP, đảm bảo
điều kiện an toàn thực phẩm… trên một số cây trồng, vật nuôi chủ lực.
Động lực chính
thúc đẩy phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long là liên kết với các doanh
nghiệp, qua đó ứng dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao
vào sản xuất gắn với đào tạo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, hình
thành và nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm.
2. Mục tiêu phát
triển
2.1.
Mục tiêu tổng quát
Phát triển nông
nghiệp toàn diện và bền vững; ứng dụng công nghệ cao để tăng nhanh giá trị và
lợi nhuận trên đơn vị diện tích; ứng phó tốt với biến đổi khí hậu toàn cầu và
nước biển dâng; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên địa bàn tỉnh và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
2.2. Mục
tiêu cụ thể
Đến năm 2020, giá trị
sản phẩm nông nghiệp bình quân đạt 180 - 200 triệu đồng/ha. Giá trị gia tăng
bình quân 1 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 85 - 95 triệu đồng. Đến năm 2030,
giá trị sản phẩm nông nghiệp bình quân đạt 300 - 350 triệu đồng/ha. Giá trị gia
tăng bình quân 1 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 150 - 180 triệu đồng.
Mục tiêu phát triển
nông nghiệp (mục tiêu tăng trưởng) tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, định hướng đến
2030:
- Giai đoạn 2016 -
2020: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) nông, lâm
nghiệp, thủy sản đạt 2,0 - 2,5%, trong đó lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp) đạt 2,0 - 2,5% và thủy sản đạt 4,0 - 4,5%.
- Giai đoạn 2021 -
2025: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) nông, lâm
nghiệp, thủy sản đạt 2,0 - 2,5%, trong đó lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp) đạt 1,5 - 2,0% và thủy sản đạt 4,0 - 4,5%.
- Giai đoạn 2026 -
2030: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) nông, lâm
nghiệp, thủy sản đạt 1,5 - 2,0%, trong đó lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp) đạt 1,5 - 2,0% và thủy sản đạt 3,0 - 3,5%.
- Đến năm 2020:
+ 20% diện tích canh
tác 03 sản phẩm trồng trọt (lúa, khoai lang, cây có múi) được chứng nhận an
toàn thực phẩm.
+ 35% diện tích canh
tác lúa (khoảng 25.000 ha), 10% diện tích canh tác khoai lang (khoảng 500 ha)
có liên kết trong sản xuất.
+ 100% cơ sở giết mổ
thực hiện đúng quy hoạch, đủ điều kiện hoạt động.
+ 50% trang trại chăn
nuôi đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Nội dung
điều chỉnh quy hoạch
3.1.
Phân
vùng phát triển nông nghiệp
Vùng I - Vùng ven
sông Tiền:
diện tích tự nhiên 26.463,37 ha, chiếm 17,34% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Gồm: toàn bộ thành phố Vĩnh Long; một phần huyện Long Hồ (các xã: Long Phước,
Phước Hậu, Tân Hạnh, Thanh Đức, thị trấn Long Hồ và các xã cù lao: Bình Hòa
Phước, Hòa Ninh, Đồng Phú, An Bình); một phần huyện Mang Thít (các xã: Long Mỹ,
Mỹ An, Mỹ Phước, An Phước, Chánh An, thị trấn Cái Nhum) và 02 xã cù lao thuộc
huyện Vũng Liêm (Thanh Bình, Quới Thiện) và được chia thành 04 tiểu vùng.
- Định hướng phát
triển: Phát triển vùng cây ăn quả ven sông phục vụ du lịch sinh thái và vùng
nguyên liệu tập trung một số loại cây ăn quả (bưởi da xanh, nhãn, chôm chôm,
xoài, sầu riêng,…). Mở rộng diện tích luân canh lúa - rau màu, phát triển vùng
sản xuất rau màu tập trung. Phát triển các mô hình nông nghiệp đô thị
Vùng II - Vùng trung
tâm:
diện tích tự nhiên 48.521,34 ha, chiếm 31,8% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm:
toàn bộ huyện Tam Bình và một phần huyện Long Hồ (các xã: Lộc Hòa, Thạnh Quới,
Phú Quới, Hòa Phú, Phú Đức, Long An); một phần huyện Mang Thít (các xã: Hòa
Tịnh, Nhơn Phú, Bình Phước, Chánh Hội, Tân An Hội, Tân Long Hội, Tân Long) và
được chia thành 2 tiểu vùng.
- Định hướng phát
triển: Vùng cam sành Tam Bình, vùng lúa 02 - 03 vụ chất lượng cao
Vùng III - Vùng nam
sông Mang Thít: diện tích tự nhiên 49.119,79 ha, chiếm 32,19% diện tích
tự nhiên toàn tỉnh. Gồm: các xã, thị trấn huyện Trà Ôn (trừ 02 xã cù lao) và
các xã, thị trấn huyện Vũng Liêm (trừ 2 xã cù lao) và được chia thành 03 tiểu
vùng.
- Định hướng phát
triển: Vùng lúa thơm đặc sản, lúa chất lượng cao, phát triển các mô hình trồng
cây ăn quả trên diện tích trồng lúa kém hiệu quả, mở rộng diện tích luân canh
lúa - rau màu, ưu tiên các loại cây trồng có khả năng chịu mặn khá.
Vùng IV - Vùng Ven
sông Hậu:
diện tích tự nhiên 28.468,87 ha, chiếm 18,66% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Gồm: toàn bộ huyện Bình Tân, thị xã Bình Minh và 02 xã cù lao huyện Trà Ôn (Phú
Thành, Lục Sỹ Thành) và được chia thành 03 tiểu vùng.
- Định hướng phát
triển: Phát triển vùng sản xuất nguyên liệu khoai lang và rau các loại; vùng
tập trung bưởi năm roi; vườn cây ăn quả phục vụ du lịch sinh thái.
3.2. Nội dung điều
chỉnh
3.2.1. Ngành trồng
trọt
Cây lúa: điều chỉnh
theo hướng giảm diện tích chuyên canh 2 - 3 vụ lúa để thực hiện chuyển đổi cơ
cấu mùa vụ, đa dạng hóa cây trồng trên đất lúa. Theo đó, tổng diện tích gieo
trồng lúa trên toàn tỉnh đến năm 2020 là khoảng 150.000 ha (giảm 5.280 ha so
với quy hoạch đến năm 2020 được duyệt và giảm 30.438 ha so với hiện trạng năm
2015); trong đó, phát triển vùng nguyên liệu lúa thơm đặc sản, lúa chất lượng
cao đạt 70 - 80% diện tích canh tác, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP. Mở rộng diện tích cánh đồng lớn ở các huyện Tam Bình, Vũng Liêm, Trà
Ôn, Long Hồ, Mang Thít, đến năm 2020 xây dựng được liên kết sản xuất - tiêu thụ
theo mô hình cánh đồng lớn cho 25.000 ha đất canh tác lúa.
Cây khoai lang: Điều chỉnh
quy hoạch diện tích trồng khoai 11.300 ha, tăng 2.310 ha so với quy hoạch được
duyệt và ổn định so với hiện trạng năm 2015.
Cây rau đậu thực
phẩm: Điều
chỉnh tăng diện tích gieo trồng rau thực phẩm lên 29.500 ha, tăng 3.986 ha so
với quy hoạch lần trước và tăng 1.479 ha so với năm 2015; điều chỉnh định hướng
sản xuất và phân bố diện tích rau đậu theo hướng củng cố và mở rộng diện tích
các vùng rau truyền thống, mở rộng diện tích luân canh rau trên đất lúa. Tiếp
tục phát triển các vùng nguyên liệu đã xây dựng thương hiệu xà lách xoong, đậu
bắp xanh, rau an toàn các loại, tiếp tục xây dựng thương hiệu - xúc tiến thương
mại cho một số loại rau có tiềm năng như hành lá, rau dấp cá, các tổ hợp tác,
hợp tác xã rau an toàn các loại; hoàn thiện vùng nguyên liệu gắn với kêu gọi
đầu tư nhà máy chế biến rau, củ, quả tại các khu cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh. Mở rộng diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP tạo điều
kiện thuận lợi ký kết hợp đồng tiêu thụ, tiến tới xây dựng cánh đồng lớn liên
kết sản xuất - tiêu thụ theo chuỗi giá trị đối với một số vùng nguyên liệu tại
thị xã Bình Minh, các huyện Bình Tân, Long Hồ, Vũng Liêm, Trà Ôn.
Cây ăn quả các loại: Định hướng
chung phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long là củng cố, phát triển
các vùng chuyên canh cây ăn quả tập trung, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý
cho các loại quả chủ lực, nâng cao diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn GAP để mở
rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Điều chỉnh một số chỉ tiêu đối với
từng loại cây ăn quả chủ lực như sau:
- Cây bưởi:
điều chỉnh quy hoạch diện tích trồng bưởi lên 9.100 ha, tăng 1.770ha so với quy
hoạch được duyệt và 892 ha so với hiện trạng năm 2015; vùng trồng bưởi tập
trung được xác định: vùng bưởi Năm Roi ven sông Hậu thuộc thị xã Bình Minh và
một phần các huyện Tam Bình, Bình Tân và Trà Ôn quy mô khoảng 5.000 - 5.500 ha;
vùng bưởi Da Xanh, ven sông Tiền thuộc huyện Mang Thít, một phần các huyện Vũng
Liêm và Long Hồ quy mô khoảng 3.000 - 3.500 ha.
- Cây cam:
điều chỉnh quy hoạch diện tích cam trên địa bàn tỉnh chỉ tăng nhẹ so với năm
2016 lên 9.000 ha, tăng 805 ha so với quy hoạch được duyệt và tăng 1.097 ha so
với hiện trạng năm 2015; bên cạnh ổn định vùng trồng cam Sành tập trung chủ yếu
ở các huyện Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm với diện tích khoảng 7.500 - 8.000 ha,
phát triển thêm diện tích cam Xoàn, cam Mật tại huyện Bình Tân và thị xã Bình
Minh. Tập trung nghiên cứu, khuyến cáo quy trình kỹ thuật phù hợp với thực tiễn
địa phương, cải tiến mô hình trồng cam trên ruộng lúa theo hướng sản xuất cam
chất lượng cao mang tính bền vững cho người dân, xây dựng thương hiệu cho cam
Sành Vĩnh Long.
- Cây xoài:
điều chỉnh quy hoạch diện tích xoài lên 5.500 ha; tăng 1.072 ha so với quy
hoạch được duyệt và tăng 511 ha so với hiện trạng năm 2015; trong đó vùng trồng
tập trung ở các huyện Vũng Liêm, Mang Thít, Tam Bình với diện tích khoảng 3.000
ha.
- Cây nhãn:
điều chỉnh quy hoạch diện tích nhãn xuống còn 6.900 ha, giảm 333 ha so với quy
hoạch, giảm 471 ha so với hiện trạng năm 2015. Vùng trồng nhãn tập trung ở 2
huyện Long Hồ (đặc biệt là các xã cù lao) và Mang Thít.
- Cây chôm chôm và
cây sầu riêng: tiếp tục củng cố các vùng nguyên liệu chôm chôm phục vụ xuất
khẩu và diện tích chôm chôm, sầu riêng trên các cù lao phục vụ du lịch sinh
thái vườn đồng thời chuyển đổi các diện tích nhãn bị chổi rồng sang sầu riêng,
chôm chôm ở các huyện không bị ảnh hưởng hạn - mặn. Giảm diện tích chôm chôm,
sầu riêng ở các khu vực nguy cơ chịu ảnh hưởng của hạn - mặn thuộc 2 huyện Vũng
Liêm, Trà Ôn. Với các định hướng như trên, dự kiến đến năm 2020, diện tích
trồng chôm chôm và sầu riêng giảm nhẹ tương ứng ở mức 2.380 ha và 2.760 ha.
Bên cạnh đó, nội dung
quy hoạch điều chỉnh còn bổ sung phát triển đa dạng hóa các loại cây ăn quả như
thanh long, chuối, khóm, quýt đường, mận,... với tổng diện tích khoảng 8.560
ha.
Các loại cây trồng
khác: Bên cạnh các cây trồng chủ yếu trên, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn
tỉnh sẽ tăng diện tích trồng dừa lên khoảng 9.000 ha (phát triển vùng sản xuất
tập trung tại các huyện Vũng Liêm, Tam Bình, Trà Ôn, Mang Thít), ổn định hoạt
động sản xuất nấm rơm, trồng xen ca cao trong vườn dừa, vườn cây ăn quả… khuyến
khích phát triển các mô hình nông nghiệp đô thị tại Thành phố Vĩnh Long, thị xã
Bình Minh như trồng hoa lan, trồng hoa nền, kiểng bonsai các loại… nhằm đa dạng
hóa sản phẩm nông nghiệp địa phương và phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức
nghệ thuật của người dân trong và ngoài tỉnh.
3.2.2. Ngành chăn
nuôi
* Vùng chăn nuôi bò
thịt tập trung phân bố ở 4 huyện:
- Huyện Vũng Liêm
(gồm các xã: Tân An Luông, Tân Quới Trung, Quới An, Trung Hiệp, Hiếu Phụng,
Trung Thành, Trung Thành Tây, Trung Chánh, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Hiếu Nhơn,
Hiếu Thành, Hiếu Nghĩa).
- Huyện Trà Ôn (gồm
các xã: Trà Côn, Thới Hòa, Tân Mỹ, Hựu Thành, Vĩnh Xuân, Thuận Thới, Tích
Thiện, Thiện Mỹ).
- Huyện Tam Bình (gồm
các xã: Tường Lộc, Phú Lộc, Loan Mỹ, Ngãi Tứ, Mỹ Thành Trung)
- Huyện Mang Thít
(gồm các xã: Chánh Hội, An Phước, Tân Long, Tân An Hội, Tân Long Hội).
* Vùng chăn nuôi heo
tập trung phân bố ở các địa phương:
- Huyện Vũng Liêm
(gồm các xã: Trung Hiệp, Trung Ngãi, Trung Thành, Trung An, Trung Hiếu, Trung
Nghĩa, Hiếu Nhơn, Hiếu Thuận, Hiếu Thành, Hiếu Nghĩa, Tân Quới Trung, Tân An
Luông, Trung Chánh, Hiếu Phụng, Quới An).
- Huyện Trà Ôn (gồm
các xã: Xuân Hiệp, Nhơn Bình, Hòa Bình, Trà Côn, Thới Hòa, Hựu Thành, Vĩnh
Xuân, Thiện Mỹ, Tích Thiện);
- Huyện Tam Bình (gồm
các xã: Mỹ Thạnh Trung, Song Phú, Ngãi Tứ, Hòa Lộc, Hòa Hiệp).
- Huyện Mang Thít
(gồm các xã: An Phước, Tân Long Hội, Nhơn Phú, Tân An Hội và Bình Phước).
- Thị xã Bình Minh
(gồm các xã: Đông Thành và Thuận An).
- Huyện Long Hồ (xã Thanh Đức).
- Huyện Bình
Tân (xã Thành Trung).
* Vùng chăn nuôi gà
tập trung
phân
bố ở các địa phương:
- Huyện Trà Ôn
(gồm các
xã:
Xuân Hiệp, Nhơn Bình, Hòa Bình, Trà Côn, Thới Hòa, Tân Mỹ, Hựu Thành, Vĩnh
Xuân, Thiện Mỹ, Thuận Thới, Tích Thiện).
- Huyện Tam
Bình (gồm
các xã: Mỹ
Lộc, Mỹ Thạnh Trung, Loan Mỹ, Ngãi Tứ, Bình Ninh, Song Phú, Tân Phú).
- Huyện Mang
Thít (gồm
các xã: Mỹ
An, An Phước, Bình Phước, Mỹ Phước, Tân An Hội, Hòa Tịnh).
- Huyện Vũng
Liêm (gồm
các xã: Tân
An Luông, Hiếu Phụng, Trung Thành, Hiếu Thuận, Hiếu Nhơn, Trung Hiệp, Quới An,
Trung Chánh).
- Thị xã Bình
Minh (gồm
các xã: Thuận
An, Đông Thạnh, Đông Bình, Mỹ Hòa, Đông Thành).
- Huyện Long
Hồ (gồm
các xã: Tân
Hạnh, Thanh Đức, Phú
Đức, Long An).
- Huyện Bình
Tân (gồm
các xã: Thành
Trung, Nguyễn Văn Thảnh, Mỹ Thuận).
* Vùng chăn
nuôi vịt tập trung phân bố ở các địa phương:
- Huyện Vũng
Liêm (gồm
các xã: Hiếu
Nghĩa, Hiếu Thành, Hiếu Nhơn, Trung An, Tân Quới Trung, Trung Ngãi, Trung
Nghĩa, Trung Hiệp, Trung Chánh, Trung Thành, Hiếu Phụng, Hiếu Thuận).
- Huyện Mang
Thít (gồm
các xã: Chánh
Hội, Bình Phước, Tân An Hội, Tân Long, Tân Long Hội).
- Huyện Trà Ôn
(gồm các
xã: Nhơn
Bình, Hòa Bình, Trà Côn, Thiện Mỹ).
- Huyện Tam
Bình (gồm
các xã: Mỹ
Thạnh Trung, Loan Mỹ, Ngãi Tứ, Bình Ninh).
- Thị xã Bình Minh (gồm các xã: Thuận An,
Đông Thành, Đông Thạnh).
- Huyện Bình
Tân (gồm
các xã: Nguyễn
Văn Thảnh, Mỹ Thuận).
- Huyện Long Hồ (xã
Thạnh Quới).
* Thành phố Vĩnh Long
không bố trí vùng chăn nuôi tập trung.
3.2.3.
Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
Đến năm 2020, tỉnh sẽ
có 35 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phục vụ nhu cầu giết mổ cho người dân với
tổng công suất giết mổ trâu bò: 100 - 50 con/ngày đêm, 1.500 - 2.100 con
heo/ngày đêm và 12.500 - 19.200 con gia cầm/ngày đêm.
Định hướng đến năm
2025 và 2030, tiếp tục giảm số lượng cơ sở và tăng quy mô công suất giết mổ
trên mỗi cơ sở gắn với đổi mới dây chuyền thiết bị, công nghệ. Đến năm 2030,
định hướng số lượng cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh giảm còn 15 - 20 cơ sở.
3.2.4. Dịch vụ nông
nghiệp
* Dịch vụ sản xuất và
cung ứng giống cây trồng, vật nuôi: tập trung vào các loại giống chính
như giống lúa, giống cây ăn quả, các loại giống rau màu, khoai lang, hoa, cây
cảnh, giống heo, giống bò thịt, giống gia cầm… Khuyến khích thành lập các đại
lý cung ứng giống; các đại lý này nhận giống tốt (giống đảm bảo tiến bộ kỹ
thuật từ các “địa chỉ xanh” có xác nhận của cơ quan chuyên môn) bán cho người
sản xuất và tư vấn về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc…
* Dịch vụ cung ứng
vật tư nông nghiệp: Hoạt động chính là làm đại lý phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc phòng trừ dịch bệnh... Bên cạnh việc kinh doanh các loại vật tư
nông nghiệp, lao động trong lĩnh vực này cần được đào tạo để có thể tư vấn cho
người sản xuất về kỹ thuật và đặc biệt là tư vấn về các tiêu chuẩn và quy định
kỹ thuật cần thiết trong quá trình hội nhập quốc tế.
* Phát triển công
nghiệp phụ trợ phục vụ cho nông nghiệp: Bên cạnh các hoạt
động cung ứng vật tư nông nghiệp, chính quyền tỉnh Vĩnh Long cần khuyến khích
phát triển các cơ sở công nghiệp phụ trợ phục vụ cho nông nghiệp, các hoạt động
tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn góp phần cung ứng các loại nông cụ,
bao bì, vật chứa,... với mẫu mã cải tiến, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, từ
đó nâng cao chất lượng đóng gói, bảo quản nông sản, tăng thêm tính đồng bộ,
thẩm mỹ cho nông sản tỉnh Vĩnh Long.
* Dịch vụ cơ khí, vận
tải nông thôn: Trong điều kiện lao động nông nghiệp giảm dần và già
hóa, các hoạt động dịch vụ cơ khí, vận tải nông thôn là hết sức cần thiết để
giải phóng sức lao động (đặc biệt là lao động nặng nhọc) và đảm bảo thời vụ.
- Vận động thành lập
các tổ hợp tác, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cung cấp các dịch vụ: làm đất,
bơm tưới và vận chuyển vật tư, sản phẩm…
- Thu hút doanh
nghiệp đầu tư hoạt động logistic đối với sản phẩm nông nghiệp với hệ thống kho
và phương tiện vận tải hiện đại (kho lạnh, xe đông lạnh,…) cung cấp dịch vụ vận
tải và bảo quản nông sản, đảm bảo sản phẩm tiếp cận các thị trường xa hơn với
chất lượng tốt hơn.
* Các dịch vụ khuyến
nông, thú y và tư vấn nông nghiệp: Ngoài các hoạt động khuyến nông cấp
tỉnh, huyện; các xã cũng nên khuyến khích những lao động giỏi, có kinh nghiệm
thành lập những tổ dịch vụ về khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật và đặc biệt
là tư vấn cho người sản xuất về giống, mùa vụ, kỹ thuật canh tác, thị trường,
giá cả… từng bước tiến tới các hoạt động bảo hiểm nông nghiệp.
* Dịch vụ về thị
trường và tiêu thụ sản phẩm: Với những sản phẩm như lúa gạo, khoai lang,
trái cây, rau, hoa, thịt bò, thịt heo,… rất cần có dịch vụ về thị trường tiêu
thụ sản phẩm; trong đó, các hình thức như đại lý thu mua - sơ chế, đóng gói sản
phẩm, kho bảo quản, tiếp thị, tư vấn để nông dân ký hợp đồng với các doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm là những nội dung chính trong hoạt động dịch vụ về thị
trường và tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến hình thành liên kết chuỗi sản xuất sản
phẩm hàng hóa từ cung ứng dịch vụ - sản xuất - thu mua - tiêu thụ sản phẩm,
thông qua vai trò của các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, doanh nghiệp sản
xuất nông nghiệp.
Định hướng đến năm
2020 - 2025 trên địa bàn mỗi huyện, thị xã, thành phố kêu gọi đầu tư được ít
nhất 01 - 02 đại lý thu mua, sơ chế, đóng gói sản phẩm, 01 - 02 kho bảo quản
nông sản tại các vùng nguyên liệu tập trung, trong đó ưu tiên đầu tư đại lý,
kho bảo quản, sơ chế, chế biến gắn với vùng tập trung sản phẩm chủ lực như kho
bảo quản lúa gạo với công nghệ tiên tiến tại huyện Tam Bình, Trà Ôn, kho lạnh
bảo quản khoai lang - rau an toàn các loại tại thị xã Bình Minh và huyện Bình
Tân, Kho lạnh bảo quản bưởi, cam, trái cây các loại tại thị xã Bình Minh, các
huyện Vũng Liêm, Long Hồ…
Thu hút đầu tư trung
tâm giao dịch nông sản, chợ đầu mối nông sản tại trung tâm một số huyện, thị xã
làm đầu mối giao dịch, tạo điền kiện cho nông dân tiếp cận thị trường, giảm bớt
các khâu trung gian, giảm hao hụt và giảm giá thành sản phẩm. Đến năm 2020, thu
hút đầu tư trung tâm giao dịch nông sản tại thị xã Bình Minh. Trong giai đoạn
2020 - 2025, định hướng xây dựng thêm 01 chợ đầu mối nông sản tại huyện Tam
Bình hoặc huyện Trà Ôn.
4. Danh mục
các dự án ưu tiên đầu tư
4.1. Chương trình
giống nông nghiệp:
- Dự án củng cố và
nâng cao năng lực hệ thống nhân giống lúa thuần tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 -
2020.
- Nghiên cứu phát
triển 2 - 3 giống lúa chất lượng cao thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Dự án xây dựng mô
hình cung ứng giống cây có múi sạch bệnh.
- Dự án đầu tư, củng
cố, mở rộng và nâng cao năng lực hệ thống nhân giống heo chất lượng cao.
- Xây dựng thương
hiệu heo giống chất lượng cao Vĩnh Long.
- Đề án phát triển
các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu.
4.2. Chương trình
phát triển sản phẩm chủ lực:
- Dự án hợp tác xây
dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao.
- Dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh nhà máy sấy lúa, chế biến lương thực, thực phẩm.
- Dự án phát triển
sản xuất cây khoai lang (nâng cao chất lượng giống, xây dựng mô hình sản xuất,
phát triển thương hiệu tập thể khoai lang Bình Tân).
- Dự án xây dựng hạ
tầng vùng nguyên liệu khoai lang Bình Tân.
- Dự án Thu hút đầu
tư nhà máy chế biến các sản phẩm từ khoai lang.
- Dự án phát triển
sản xuất cây bưởi (xây dựng vùng nguyên liệu bưởi tập trung gắn với xây dựng
chuỗi giá trị sản phẩm bưởi, xây dựng thương hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý).
- Dự án nâng cao chất
lượng sản phẩm cam sành gắn với sơ chế, bảo quản và tiêu thụ.
- Dự án phát triển
vùng nguyên liệu cam sành và các loại trái cây xuất khẩu.
- Dự án xây dựng
chuỗi liên kết phát triển ngành hàng heo.
- Dự án nâng cao chất
lượng đàn và hiệu quả chăn nuôi bò.
- Dự án đầu tư phát
triển chăn nuôi bò tập trung và chế biến các sản phẩm chất lượng cao từ bò
thịt.
4.3. Chương trình ứng
dụng khoa học công nghệ:
- Nghiên cứu chuỗi
giá trị và đề xuất định hướng phát triển sản phẩm lúa hàng hóa chất lượng cao,
lúa hữu cơ, lúa giống.
- Nghiên cứu chuỗi
giá trị sản phẩm khoai lang.
- Nghiên cứu chuỗi
giá trị sản phẩm bưởi.
- Nghiên cứu tính
kinh tế của mô hình sản xuất cam sành mật độ cao.
- Xây dựng khu nông
nghiệp công nghệ cao tại vùng ven đô thị (thành phố Vĩnh Long hoặc thị xã Bình
Minh).
- Phát triển vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với một số sản phẩm chủ lực và sản phẩm có
tiềm năng (bưởi, cam sành, khoai lang, rau các loại...).
4.4. Chương trình xây
dựng nông thôn mới:
- Dự án Xây dựng tổ
hợp tác, hợp tác xã tại vùng nguyên liệu các sản phẩm chủ lực (khoai lang,
bưởi, cam sành,…).
- Đề án tăng cường cơ
giới hóa trong sản xuất, chế biến nông sản.
4.5. Các dự án kêu
gọi đầu tư:
- Dự án đầu tư Trung
tâm giao dịch hàng nông sản Bình Minh.
- Dự án xây dựng nhà
máy chế biến các sản phẩm từ bò, heo, cá và các loại gia cầm.
- Dự án xây dựng nhà
máy chế biến các sản phẩm từ lúa gạo, khoai lang, cây có múi, rau củ quả các
loại…
- Đề án phát triển
vùng chuyên canh cây ăn trái kết hợp du lịch sinh thái.
- Dự án đầu tư trang
trại trồng rau, màu an toàn xuất khẩu.
- Dự án hợp tác xây
dựng vùng sản xuất cây ăn trái xuất khẩu.
- Dự án thu hút đầu
tư cửa hàng tiêu thụ nông sản an toàn có truy xuất nguồn gốc (thí điểm bước đầu
tại thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh).
- Dự án kêu gọi đầu
tư Kho lạnh bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch (bưởi, cam sành, xoài,
rau các loại,…).
- Dự án đầu tư xây
dựng chợ đầu mối nông sản.
5. Chi phí và
nguồn vốn thực hiện quy hoạch
5.1. Dự kiến chi
phí thực hiện quy hoạch: khoảng 12.060,5 tỷ đồng.
5.2. Nguồn vốn:
- Ngân sách
Nhà nước khoảng 1.206 tỷ đồng;
- Phần vốn
còn lại huy động từ cộng đồng dân cư và doanh nghiệp.
6. Giải pháp
thực hiện quy hoạch
6.1. Về cơ chế, chính
sách
Thực hiện có hiệu quả
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018.
Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các quy định, hướng dẫn của Trung ương có liên quan như: Nghị quyết số
48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ về cơ chế chính sách giảm tổn thất sau
thu hoạch đối với nông sản, thủy sản; Quyết định số 124/QĐ-TTg , ngày 02/02/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành
nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT
ngày 16/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt đề
án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết
định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 về việc phê duyệt chương trình phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc chương trình quốc gia phát triển công
nghệ cao đến năm 2020; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định số
984/QĐ-BNN-CN ngày 09/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê
duyệt đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững; Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông
hộ giai đoạn 2014-2020; Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng
Chính phủ quyết định ban hành quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã
hội vùng ĐBSCL giai đoạn 2016 - 2020.
Bên cạnh đó, cần thực
hiện có hiệu quả Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2015 - 2020; Đề án số
03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững
giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 1883/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành đề án tổ chức hệ thống tiêu thụ nông
thủy sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2015 - 2020; Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Long quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
6.2. Về phát triển
hợp tác, liên doanh, liên kết trong nông nghiệp
Đổi mới loại hình tổ
chức sản xuất nông nghiệp trên cơ sở khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác,
kinh tế trang trại.
Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, liên kết với nông dân hoặc tổ chức đại diện của
nông dân thông qua hợp đồng sản xuất - tiêu thụ.
Hình thành cánh đồng
lớn để xây dựng vùng nguyên liệu đáp ứng các tiêu chuẩn thương thảo liên kết
sản xuất giữa doanh nghiệp và nông dân.
6.3. Về tăng cường
hợp tác và mở rộng liên kết tỉnh, liên kết vùng
Mở rộng liên doanh,
liên kết với thành phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận trong vùng đồng bằng sông
Cửu Long, liên kết với các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để mở rộng thị
trường và khuyến khích các doanh nghiệp ngoại tỉnh đầu tư vào sản xuất kinh
doanh nông nghiệp ở Vĩnh Long, trong đó cần ưu tiên các lĩnh vực trọng tâm
như:
Hình thành và phát
triển các khu nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
Hợp tác, trao đổi và
phân công các lĩnh vực (giống cây trồng vật nuôi, công nghệ sản xuất, chế biến,
xây dựng thương hiệu hàng hóa, xúc tiến thương mại,…).
Tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa (lúa gạo, trái cây, rau hoa, thịt trứng các loại).
Trao đổi tham quan
học tập kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, mô hình du lịch sinh thái,
nuôi thủy sản kết hợp với lúa, mương vườn…
Thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh Vĩnh Long, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư
sử dụng công nghệ cao; doanh nghiệp nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch sinh
thái.
Phối hợp, thực hiện
có hiệu quả quy chế liên kết vùng trong việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
6.4. Về xây dựng,
quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại
Xây dựng và củng cố
các chuỗi ngành hàng, xác định và hình thành mối liên kết giữa người cung ứng
vật tư, người sản xuất, chế biến, tiêu thụ và quản lý; đề xuất các giải pháp để
nâng cấp chuỗi giá trị của từng ngành hàng; sau đó, đăng trên Website của ngành
nông nghiệp tỉnh và sản giao dịch nông sản như một cơ sở dữ liệu về thương hiệu
của từng ngành hàng và toàn ngành nông nghiệp, cung cấp thông tin để thu hút
thêm các tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào chuỗi sản phẩm đã và đang hình
thành.
Vận động xây dựng các
doanh nghiệp có quy mô lớn thực hiện nhiệm vụ liên kết tiêu thụ nông sản tại địa bàn
các xã.
UBND các huyện, thị
xã, thành phố nên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề nhằm giới thiệu, quảng bá
nông sản hàng hóa, tạo điều kiện để các doanh nghiệp thu mua tiêu thụ sản phẩm,
tiếp cận dễ dàng hơn với các nhà sản xuất tại địa phương.
Hàng năm, Sở Công
Thương phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tiến hành khảo sát, nghiên cứu thị
trường để xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,… nhằm tránh tình trạng mất cân
đối cung cầu trong sản xuất và tiêu thụ làm ảnh hưởng đến người sản xuất.
UBND các huyện thị
xã, thành phố tiến hành đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp bán lẻ trên
địa bàn tỉnh và vùng lân cận (Co.op Mart, Metro, Big C, Vinmart, Aeon…) để các
doanh nghiệp mua được hàng nông sản ngay tại địa bàn quản lý.
6.5. Về khoa học,
công nghệ
Tăng cường đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư các mô hình trình diễn ứng dụng các công
nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp hoặc hỗ trợ nông hộ, chủ trang trại,
doanh nghiệp trong phát triển các cây trồng, vật nuôi chủ lực.
Tiếp tục mời gọi các
nhà đầu tư hoặc các cơ quan, nhà khoa học có kết quả nghiên cứu ứng dụng công
nghệ cao được công bố đầu tư vào địa bàn tỉnh.
Tăng cường các hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nông nghiệp như công nghệ viễn
thám trong quản lý mùa vụ sản xuất lúa, ứng dụng các phần mềm quản lý tự động
trong phối trộn thức ăn chăn nuôi, điều tiết lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật trong các mô hình trồng trọt…
Khảo sát các điều
kiện cần thiết để tiến tới hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư tại
khu nông nghiệp công nghệ cao kết hợp đào tạo nhân lực tại chỗ để đáp ứng yêu
cầu sản xuất.
Bên cạnh việc xây
dựng và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào khu nông nghiệp công nghệ cao dựa trên
các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực và sản phẩm tiềm
năng, tiến tới lựa chọn các khu vực phù hợp đáp ứng các tiêu chí theo quy định
tại Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ
giới hóa đồng bộ các khâu trong canh tác lúa và nghiên cứu ứng dụng cơ giới một
số khâu đối với trồng, thu hoạch, bảo quản, đóng gói rau an toàn, khoai lang,
đậu nành, trái cây. Chuyển giao các mẫu hình kho bảo quản lúa, quy mô hộ gia
đình theo hướng tiện ích, an toàn. Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống kho chứa
lúa gạo, kết hợp dịch vụ sấy, làm sạch để có thể thu mua lúa ướt cho dân vào
mùa mưa lũ. Nâng cao năng suất lao động và kiểm soát các thông số kỹ thuật
trong quá trình bảo quản; cải thiện khâu xay xát, đến năm 2020 tỷ lệ hạt hư
hỏng không quá 0,2%.
Hỗ trợ các cơ sở chăn
nuôi xây dựng hầm biogas xử lý phân và nước thải trong chăn nuôi, tạo nguồn
năng lượng sinh học, giảm ô nhiễm môi trường. Khuyến khích, hỗ trợ chủ trang
trại, gia trại và doanh nghiệp chăn nuôi chuyển đổi dây chuyền thiết bị từ
nuôi chuồng hở sang chuồng lạnh.
Nhân rộng phương pháp
canh tác nông nghiệp bằng các loại giá thể trong trồng hoa, nấm, ươm cây giống.
Từng bước mở rộng
chương trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trong cả trồng trọt, chăn
nuôi và thủy sản. Hỗ trợ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã thực hiện có hiệu quả
các biện pháp giảm tổn thất sau thu hoạch. Tổ chức tham quan, học tập, rút kinh
nghiệm, cải tiến các loại hình du lịch sinh thái ở các tỉnh lân cận… để phổ
biến rộng rãi kỹ thuật xây dựng loại hình vườn du lịch sinh thái cho nông dân
tỉnh Vĩnh Long.
6.6. Về cơ sở hạ tầng
6.6.1. Thủy lợi
Tiếp tục đầu tư xây
dựng mới; nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hệ thống công trình thủy lợi theo quy
hoạch xây dựng thủy lợi được duyệt. Bên cạnh đó, cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp công trình cần thiết nhằm chủ động ứng phó với vấn đề hạn, mặn, đặc biệt
là khu vực Nam sông Măng Thít.
Bên cạnh việc đầu tư
xây dựng các công trình thủy lợi, cần tăng cường hiệu quả quản lý thủy lợi, cập
nhật thông tin thủy văn thường xuyên và khuyến cáo kịp thời để người sản xuất
điều chỉnh lịch thời vụ, thực hiện các biện pháp bơm tưới, thoát nước phù hợp,
tuyên truyền vận động người dân nâng cao ý thức đối với vấn đề bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, khắc phục tâm lý chủ quan nhằm hạn chế
thiệt hại từ thiên tai cho sản xuất nông nghiệp.
6.6.2. Giao thông
Tiếp tục đầu tư hoàn
chỉnh hệ thống giao thông nông thôn kết nối đồng bộ với hệ thống giao thông
tỉnh, kết hợp với việc hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, xây dựng đường cơ giới nội
đồng để tăng cường khả năng vận tải hàng hóa từ vùng nguyên liệu đến mạng lưới
giao thông tỉnh, vùng. Đồng thời, trong quá trình xây dựng cần đặc biệt tập
trung đầu tư các công trình cầu, đường quy mô lớn có tính chất kết nối và hệ
thống cảng, bến thủy nội địa, ứng dụng khoa học - công nghệ trong vận tải, bóc
xếp hàng hóa và thu hút đầu tư dịch vụ logistic.
6.6.3. Điện
Tập trung phát triển
lưới điện hạ thế kèm theo các trạm biến áp có đủ dung lượng để phục vụ tốt các
trạm bơm điện theo quy hoạch được duyệt, trong đó cần ưu tiên đầu tư cho các
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
6.7. Về chế biến, bảo
quản
* Về chế biến lúa
gạo:
- Khuyến khích các
nhà máy xay xát lương thực đầu tư trang bị thêm trang thiết bị phơi sấy, thiết
bị phân loại, đánh bóng, tách màu, chọn hạt để nâng cao phẩm chất lượng gạo,
đặc biệt là gạo xuất khẩu.
- Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống dây chuyền sấy lúa với công suất 150 tấn
lúa/ngày tại xã Tân An Luông (huyện Vũng Liêm), xã Xuân Hiệp (huyện Trà Ôn) và
xã Tường Lộc (huyện Tam Bình).
- Kêu gọi doanh
nghiệp và khuyến khích các cơ sở xay xát gạo trên địa bàn các địa phương trong
tỉnh đầu tư dây chuyền sản xuất củi trấu.
* Về chế biến rau
quả:
- Đầu tư phát triển,
hình thành cơ sở chế biến mới tại vùng nguyên liệu. Đồng thời, đầu tư mở rộng,
nâng cấp các cơ sở chế biến hiện có đạt trình độ chế biến cao, hiện đại.
- Kêu gọi doanh
nghiệp đầu tư phát triển Nhà máy chế biến các sản phẩm về khoai lang tại khu,
cụm công nghiệp (thị xã Bình Minh hoặc huyện Bình Tân).
- Kêu gọi đầu tư dây
chuyền chiên, sấy củ, quả các loại (khoai lang, bí đỏ, chuối, mít…).
- Kêu gọi đầu tư xây
dựng nhà máy chế biến các loại nước quả tươi từ nguồn nguyên liệu sẵn có trên
địa bàn tỉnh (cam sành, xoài,…); pha chế từ nước quả cô đặc, quả đóng hộp (chôm
chôm, nhãn, thanh long,…).
- Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư nhà máy dầu dừa tinh chế, xơ dừa xuất khẩu và các sản phẩm từ dừa
tại các khu - cụm công nghiệp.
- Thu hút đầu tư Nhà
máy chế biến thực phẩm đóng hộp (nấm rơm, xoài, chôm chôm, nhãn…) tại KCN Bình
Minh (thị xã Bình Minh).
- Khuyến khích đầu tư
Nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp (rau, củ, quả) tại các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Bên cạnh đó, tạo
điều kiện cho các cơ sở chế biến rau quả theo phương pháp truyền thống sử dụng
những thiết bị hiện đại để sản xuất rau quả sấy, rau quả muối, mứt quả...
* Chế biến thịt: kêu
gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm đóng hộp đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu (thịt đóng hộp, thịt xông khói,...).
* Chế biến thức ăn
chăn nuôi: ổn định sản xuất và phấn đấu đạt 100% công suất các nhà máy chế biến
thức ăn chăn nuôi hiện có. Khuyến khích phát triển cơ sở chế biến thức ăn thủy
sản quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ, thông qua việc hỗ trợ máy chế biến công
suất nhỏ tại các vùng nuôi thủy sản tập trung.
* Đối với các nông
sản tươi sống, một số giải pháp bảo quản cần quan tâm thu hút đầu tư
như:
- Bảo quản thoáng,
bảo quản kín, bảo quản lạnh... Tùy từng loại nông sản để lựa chọn áp dụng các
phương pháp bảo quản phù hợp.
- Ứng dụng các loại
màng bao gói an toàn trong bảo quản rau quả giúp kéo dài thời gian sử dụng cho
sản phẩm rau quả tươi
- Đầu tư thiết bị xử
lý nấm bệnh, kiểm soát thành phần không khí bao bì trước khi đóng gói vận
chuyển (các loại rau màu trái cây).
- Đầu tư các kho bảo
quản và thiết bị vận chuyển chuyên dụng đối với sản phẩm thịt, kéo dài thời
gian bảo quản vẫn đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và sản xuất thiết bị
chế biến và bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
* Khuyến cáo người
nông dân thu hoạch sản phẩm đạt đúng độ chín để đảm bảo chất lượng sản phẩm và
giảm tổn thất sau thu hoạch.
6.8. Về đào tạo
Đào tạo lao động
trực tiếp sản xuất tại các nông hộ, trang trại, doanh nghiệp nông
nghiệp: huấn luyện cơ bản về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi đối với
cây trồng vật nuôi chính mà loại hình tổ chức chọn sản xuất kinh
doanh.
Đào tạo về kỹ
thuật và nghiệp vụ quản lý cho các chủ trang trại và Lãnh đạo các HTX Nông
nghiệp theo các chuyên đề cần thiết.
Đào tạo và bố
trí sử dụng cán bộ chuyên môn kỹ thuật thuộc các ngành: nông học,
chăn nuôi, thú y, nuôi trồng thủy sản có trình độ đại học về địa
phương, cơ sở công tác.
Đào tạo kiến thức
chuyên sâu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
sinh thái đô thị, nông nghiệp sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng cao
(VietGAP, GlobalGAP,…) cho cán bộ quản lý, đặc biệt là các cán bộ tham gia
nhiệm vụ tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
Ngoài ra, nhằm đa
dạng hóa nội dung, phương pháp, chất lượng đào tạo, ngành nông nghiệp cần có kế
hoạch thiết lập mối liên hệ mật thiết với viện, trường chuyên nghiệp về nông
lâm ngư nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm hỗ trợ công tác đào tạo ngành nghề, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn cho các đối tượng theo kế hoạch.
6.9. Về hướng nghiệp
Thông qua các hoạt
động của các tổ chức đoàn thể xã hội và phương tiện truyền thông, giới thiệu
các gương điển hình về những người trẻ tuổi thành công từ việc khởi nghiệp bằng
các mô hình sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ) cho các đối tượng học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên.
Tổ chức xây dựng mẫu
một số chuỗi sản phẩm như những mô hình điểm để các địa phương đến tham quan,
học tập kinh nghiệm và nhân ra diện rộng.
Ngành nông nghiệp
phối hợp với ngành du lịch và giáo dục của tỉnh giới thiệu tới các trường học
trong và ngoài tỉnh (kể cả phổ thông và đại học chuyên nghiệp) cho học sinh,
sinh viên tham quan và trực tiếp tham gia các hoạt động về nông nghiệp như: chăm
sóc vườn cây, thu hoạch sản phẩm, kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm, quy trình sơ chế, bảo quản… Đây cũng là một hướng để ngành nông nghiệp và
du lịch tỉnh tham khảo để tổ chức các hoạt động du lịch thực nghiệm, hướng
nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút một lượng khách du lịch từ các địa
phương.
Tổ chức các buổi hội
thảo chuyên đề về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp sạch, an toàn, chuỗi sản phẩm, nông nghiệp đô thị,... để lấy ý kiến của
người tiêu dùng, nhà khoa học, học sinh, sinh viên về cách thức tổ chức, xây
dựng và nâng cấp chuỗi sản phẩm.
6.10. Về tăng cường
hoạt động thông tin tuyên truyền
Thông tin giá cả thị
trường: thông tin kịp thời các hoạt động, kỹ thuật sản xuất trong nông nghiệp,
các chủ trương chính sách nông nghiệp, văn bản pháp luật ngành, thông tin về
thị trường nông sản thông qua các chương trình như: Bạn nhà nông, nhà nông thời
hội nhập, bản tin giá cả thị trường, website,...
Thực hiện nối mạng
với các chợ đầu mối, các tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh, các trung tâm
giao dịch chuyên ngành nông nghiệp… để họ tiếp nhận các thông tin; đồng thời,
cung cấp trở lại những thông tin của họ và nhận thông tin phản hồi.
Thực hiện và mở rộng
các kênh truyền thông nhằm tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm an toàn, sản phẩm
của chuỗi đến người tiêu dùng.
Tăng cường vai trò
của các Tổ chức Đảng, Đoàn thể chính trị xã hội cấp cơ sở, đặc biệt là Ban chấp
hành Đảng bộ cấp xã, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, nhằm kịp thời
thông tin tuyên truyền đến các hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp kịp thời nắm bắt và hiểu đúng chủ trương, chính sách của nhà nước,
thông tin thị trường, khả năng tiếp cận hợp tác với doanh nghiệp… để đạt được
sự đồng thuận, nhất trí cao trong cộng đồng nông thôn trong việc thực hiện các
mục tiêu chung của ngành nông nghiệp tỉnh. Đồng thời, thông qua các hoạt động
này để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các vướng mắc và hỗ trợ các nhu cầu hợp pháp
hợp lý của người dân trong hợp tác liên kết sản xuất.
6.11.
Về tài nguyên và môi trường
Xây dựng cơ cấu mùa
vụ sản xuất trồng trọt hợp lý, sử dụng các giống kháng sâu rầy, bón phân hữu cơ
vi sinh, giảm lượng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, loại bỏ các thuốc có
độc tố bị cấm sử dụng. Tăng cường biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp IPM,
quản lý cây trồng tổng hợp ICM, thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp tốt
(GAP).
Về chăn nuôi cần tổ
chức khoanh vùng nuôi gia súc, gia cầm có kiểm soát dịch bệnh, có chuồng trại
hợp vệ sinh, xa khu dân cư, tôn trọng nghiêm ngặt quy trình chăn nuôi an toàn
dịch bệnh, phát triển chăn nuôi an toàn sinh học.
Sử dụng hợp lý điều
kiện tự nhiên và tài nguyên, góp phần cải tạo, bảo vệ môi trường sinh thái.
Gia tăng độ che phủ
bằng cây ăn quả lâu năm và giảm diện tích độc canh lúa. Chọn hướng phát triển
trồng trọt là trồng cây ăn trái, luân canh lúa - màu, lúa - thủy sản và rau
thực phẩm an toàn, tạo vành đai xanh cho các đô thị của tỉnh phát triển bền
vững. Ứng dụng phòng trừ sâu bệnh bằng biện pháp tổng hợp IPM và sử dụng phân
bón theo phương pháp INM. Né tránh đối đầu với thiên nhiên, tăng cường việc
kiểm soát lũ, hạn, mặn để không phá vỡ quy luật khách quan của tự nhiên.
Tiếp tục xây dựng và
hoàn chỉnh hệ thống quan trắc tài nguyên đất, nước nhằm chia sẻ, cung cấp thông
tin kịp thời đến từng ngành, từng địa phương, giúp cho ngành nông nghiệp và các
tổ chức, cá nhân đưa ra các quyết định hợp lý trong kế hoạch sản xuất và biện
pháp chủ động ứng phó với các tình huống bất lợi có thể xảy ra.
Phát triển du lịch
sinh thái vườn nhằm góp phần gìn giữ cảnh quan mang đậm bản sắc văn hóa của
vùng sông nước Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần gìn giữ môi trường sống.
Gia tăng biện pháp
tuyên truyền, vận động đến từng người dân thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật
được các ngành chức năng khuyến cáo, thực hiện nghiêm túc việc thu gom, xử lý
bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp, có ý thức bảo vệ và chống làm suy thoái môi trường ngay trong sản xuất
và sinh hoạt hàng ngày.
Kiểm tra, theo dõi hệ
thống thủy lợi nội đồng kịp thời để có giải pháp xử lý cần thiết nhằm giảm độ
sâu và thời gian ngập lũ, tạo sự thông nước tốt hơn, giảm ô nhiễm phèn, chất
hóa học từ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, rác thải, góp phần tích cực cho
việc cải tạo chất lượng nước và cải tạo môi trường đất.
6.12.
Về huy động vốn đầu tư
Để đáp ứng được nhu
cầu vốn đầu tư, cần phải có các biện pháp huy động vốn một cách hợp lý, tích
cực, trong đó, cần chú trọng các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế; đẩy mạnh
xã hội hóa trong các lĩnh vực. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn vốn đầu tư, hiệu quả
nguồn vốn đầu tư cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Đối với ngân sách
nhà nước: Ưu tiên các công trình có tính chất dẫn luồng và phát luồng đầu tư
như: hệ thống giao thông nông thôn, điện phục vụ sản xuất, thủy lợi… Tích cực
kiến nghị các cấp trung ương ghi vốn các công trình và sớm thực hiện đầu tư
theo kế hoạch. Tạo điều kiện cho việc thi công công trình trên địa bàn theo
đúng kế hoạch. Tăng khả năng tiếp cận cũng như tiêu thụ được nguồn vốn đầu tư theo
đúng tiến độ, tránh tắc nghẽn quá trình đầu tư vốn; trên cơ sở đó, tổ chức tốt
các khâu từ quy hoạch, thiết kế, đấu thầu, tổ chức thi công, giám sát nghiệm
thu và thanh toán theo đúng tiến độ. Đất đai là một trong các nguồn lực quan
trọng nhất để tạo nguồn vốn đầu tư; do đó, cần sử dụng đất có hiệu quả thông
qua xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất; tạo quỹ đất sạch để thu
hút đầu tư.
- Đối với nguồn vốn
tín dụng: Thực hiện chính sách về hỗ trợ tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đa dạng hóa,
đơn giản hóa các hình thức cho vay, trong đó chú trọng mở rộng các hình thức
cho vay không phải thế chấp và cho vay bảo hiểm, tăng vốn vay trung hạn và dài
hạn với lãi suất, thời gian phù hợp với chu kỳ của từng loại cây trồng, vật
nuôi. Thực hiện chính sách cho vay theo nhóm đối tượng ngành nghề, trong đó ưu
tiên cho nhóm ngành nghề mà các địa phương có chủ trương khuyến khích phát
triển; nhất là các loại cây trồng, vật nuôi nằm trong vùng chuyên canh, vùng dự
án phát triển nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Mở rộng hỗ trợ vốn cho
doanh nghiệp, HTX, trang trại nông nghiệp dưới hình thức cho thuê tài chính
nhằm giảm bớt khó khăn về tài sản thế chấp và hạn chế rủi ro đối với người cho
vay.
- Đối với nguồn vốn
trong dân và các doanh nghiệp: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các
thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư hoặc liên kết, liên doanh phát triển sản xuất;
trong đó, chú trọng các khâu tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đăng ký kinh doanh,
thẩm định dự án, cấp giấy phép đầu tư, thỏa thuận địa điểm, cấp đất… một cách
nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn mà các doanh
nghiệp đang phải đối mặt liên quan đến các yếu tố đầu vào, đầu ra cho sản phẩm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 1613/QĐ-UBND ngày
03/10/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Nguyên và Môi
trường, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- TT.TU và HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT và PCT. UBND tỉnh;
- LĐ. VP. UBND tỉnh;
- Các phòng: KTN, KTTH;
- Lưu: VT.4.01.05
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|