ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1696/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 15 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CÁC CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9
năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 11 tháng
5 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về quy hoạch các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 1431/TTr-SNN ngày 25 tháng 5 năm 2018 về việc phê duyệt
quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 1731/SKHĐT-KTN ngày 05 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên dự án quy hoạch
Quy hoạch các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025.
2. Quan điểm phát triển
- Phát triển các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung phải phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội và định hướng phát triển bền vững của Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp của tỉnh, của từng địa phương và các ngành; mang tính chiến lược
lâu dài, khả thi và ổn định, đáp ứng yêu cầu quản lý của các ngành chức năng.
- Việc quy hoạch hệ thống cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm phải gắn kết với thị trường kinh doanh, thuận lợi
trong việc vận chuyển và gần mạng lưới tiêu thụ, đảm bảo vừa đáp ứng được yêu cầu
tiêu thụ gia súc, gia cầm của các cơ sở chăn nuôi, vừa thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ
thực phẩm của người tiêu dùng.
- Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung phải đảm bảo giải quyết tối đa nhu cầu tiêu dùng thịt gia súc, gia cầm
của toàn tỉnh, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thú y, về an toàn thực phẩm
và vệ sinh môi trường.
- Các cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm được xây dựng với nhiều phương thức giết mổ (công nghiệp, bán công nghiệp
và thủ công) đa dạng công nghệ, nâng dần từ giết mổ lên sơ chế, chế biến sản phẩm;
tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
3. Mục tiêu quy hoạch
3.1. Mục tiêu tổng quát
Phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển bền vững lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn của tỉnh.
Từng bước hình thành các cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung hợp lý và đồng bộ, gắn phát triển chăn nuôi
với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường kiểm soát hoạt động giết mổ gia
súc, gia cầm nhằm ngăn chặn lây lan dịch bệnh động vật và các bệnh truyền nhiễm
lây từ động vật sang người. Cung cấp sản phẩm động vật qua giết mổ đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong và ngoài tỉnh; bảo vệ sức khỏe người
tiêu dùng; bảo đảm vệ sinh môi trường sinh thái; góp phần thúc đẩy ngành chăn
nuôi phát triển bền vững có hiệu quả.
Tiến tới chấm dứt hoạt động giết
mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, phân tán gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư xây dựng 07 cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung tại các xã, thị trấn, cụ thể: Xã Phước Đồng -
thành phố Nha Trang; xã Suối Hiệp - huyện Diên Khánh; xã Cam Thịnh Đông - thành
phố Cam Ranh; thị trấn Cam Đức (hoàn thiện), xã Cam Hải Tây - huyện Cam Lâm; xã
Ninh Quang - thị xã Ninh Hòa và xã Vạn Hưng - huyện Vạn Ninh.
Nâng cấp, sửa chữa các cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ hiện có (đủ điều kiện nâng cấp, sửa chữa theo
yêu cầu của Luật Thú y); kiên quyết di dời và đình chỉ hoạt động của các cơ sở
giết mổ nhỏ lẻ, không đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về an toàn thực phẩm, vệ
sinh thú y và môi trường.
Hình thành được 01 chuỗi sản
xuất và cung cấp thịt lợn an toàn, 01 chuỗi sản xuất và cung cấp thịt gà an
toàn. Sản lượng thịt từ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm cung cấp cho thị trường
trong tỉnh chiếm khoảng 55 - 65% sản lượng thịt các loại.
b) Giai đoạn 2021-2025:
Xây dựng thêm 11 cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung tại các xã, cụ thể: Xã Cam Thành Nam - thành phố Cam
Ranh; xã Ninh Sim, Ninh An - thị xã Ninh Hòa; xã Suối Tân, Cam An Bắc - huyện
Cam Lâm; xã Vạn Hưng, Vạn Phước - huyện Vạn Ninh; xã Sông Cầu, Khánh Bình - huyện
Khánh Vĩnh; xã Diên Thọ - huyện Diên Khánh và xã Ba Cụm Bắc - huyện Khánh Sơn
cùng với 6 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ tại huyện Khánh Vĩnh và Khánh
Sơn.
Các cơ sở giết mổ đã nâng cấp,
sửa chữa của từng khu vực cụm xã, phường, thị trấn phải chấm dứt hoạt động khi
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung xây dựng hoàn thành theo kế hoạch.
Phấn đấu hệ thống các cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung đến năm 2025 đảm bảo được 100% lượng thịt tiêu thụ
nội tỉnh. Trên 95% sản phẩm giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
4. Nội dung quy hoạch
4.1. Quy hoạch đến năm 2020
4.1.1. Thành phố Nha Trang
Xây dựng 01 cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm công nghiệp tập trung loại I, công suất giết mổ 01 ngày đêm là 50 - 100
con trâu (bò), 800 - 1.500 con lợn và 2.500 - 4.000 con gia cầm; cung cấp cho
thị trường thành phố Nha Trang và các khu vực lân cận; địa điểm tại khu vực ngã
ba Đồng Bò đi Trảng É, xã Phước Đồng với diện tích 12,6 ha, giai đoạn 1 đầu tư
3 ha.
4.1.2. Thành phố Cam Ranh
Xây dựng 01 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm bán công nghiệp tập trung loại II, công suất giết mổ 01 ngày đêm
là 40 - 80 con trâu (bò), 250 - 300 con lợn và 1.500 - 2.000 con gia cầm; cung
cấp cho khu vực trung tâm thành phố và các xã phía Nam; địa điểm xây dựng ở
phía Tây Nam kho than Cam Ranh, tại thôn Hòn Quy xã Cam Thịnh Đông với diện
tích 5 ha.
Đối với các cơ sở giết mổ hiện
có, cần tiến hành nâng cấp, sửa chữa 15 cơ sở giết mổ để đảm bảo các tiêu chuẩn
tối thiểu theo quy định của Luật Thú y tại các địa bàn như sau: Phường Cam
Nghĩa 04 cơ sở, phường Ba Ngòi, xã Cam Thịnh Đông và Cam Phước Đông mỗi địa bàn
02 cơ sở; các phường Cam Phúc Nam, Cam Phúc Bắc, Cam Lợi, Cam Lộc và Cam Thuận
mỗi địa bàn 01 cơ sở; đồng thời chấm dứt hoạt động của các cơ sở không đủ điều
kiện nâng cấp, cải tạo và có chính sách hỗ trợ thích hợp để họ chuyển đổi ngành
nghề.
4.1.3. Thị xã Ninh Hòa
Xây dựng 01 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm bán công nghiệp tập trung loại II, công suất giết mổ 01 ngày đêm
là 40 - 60 con trâu (bò), 120 - 150 con lợn và 1.200 - 1.500 con gia cầm; cung
cấp cho khu vực trung tâm thị xã và các xã phía Nam; địa điểm xây dựng tại thôn
Thuận Mỹ xã Ninh Quang với diện tích 5 ha.
Đối với 13 cơ sở giết mổ hiện
có, cần nâng cấp, sửa chữa để đảm bảo các tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định của
Luật Thú y theo khu vực cụm xã, phường như sau: Xã Ninh Lộc, Ninh Sơn, Ninh An,
Ninh Xuân, Ninh Diêm, Ninh Quang, Ninh Đông, Ninh Trung, Ninh Phụng, Ninh Sim,
phường Ninh Đa mỗi địa bàn 1 cơ sở, phường Ninh Hiệp 02 cơ sở. Kiên quyết di dời
và đình chỉ hoạt động các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, không đảm bảo các yêu cầu an
toàn thực phẩm, vệ sinh thú y và môi trường, đồng thời có chính sách hỗ trợ
thích hợp để họ chuyển đổi ngành nghề.
4.1.4. Huyện Cam Lâm
Xây dựng 01 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm bán công nghiệp tập trung loại II, công suất giết mổ 01 ngày đêm
là 30 - 50 con trâu (bò), 120 - 150 con lợn và 1.000 - 1.500 con gia cầm; cung
cấp cho khu vực trung tâm huyện; địa điểm xây dựng nằm trên trục đường liên xã
của thôn Bãi Giếng 2 xã Cam Hải Tây với diện tích 5 ha.
Nghiên cứu đầu tư hoàn thiện
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại thị trấn Cam Đức một cách hợp lý để phục vụ
nhu cầu thị trường.
Đối với 06 cơ sở giết mổ hiện
có, cần tiến hành nâng cấp, cải tạo để đảm bảo các tiêu chuẩn tối thiểu về vệ
sinh thú y: Gồm 03 cơ sở tại thị trấn Cam Đức, các xã Cam An Bắc, Cam Hòa, Cam
Thành Bắc mỗi xã 01 cơ sở. Các cơ sở không đủ điều kiện để nâng cấp, cải tạo
thì chấm dứt hoạt động, đồng thời có chính sách hỗ trợ thích hợp để họ chuyển đổi
ngành nghề.
4.1.5. Huyện Vạn Ninh
Xây dựng 01 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm bán công nghiệp tập trung loại II, công suất giết mổ 01 ngày đêm
là 20 - 40 con trâu (bò), 80 - 100 con lợn và 1.000 - 1.200 con gia cầm; cung cấp
cho các xã phía Nam và khu vực trung tâm huyện; địa điểm xây dựng nằm trên trục
đường liên xã thuộc thôn Xuân Tự I xã Vạn Hưng với diện tích 5 ha.
Đối với 08 cơ sở giết mổ hiện
có, cần tiến hành nâng cấp, sửa chữa để đảm bảo các tiêu chuẩn tối thiểu theo
quy định ở các địa bàn như sau: Xã Vạn Hưng, tổ dân phố 10 và 11 - xã Vạn Giã,
thôn Phú Cang 2 - xã Vạn Phú, thôn Bình Trung 2 - xã Vạn Bình, thôn Lộc Thọ -
xã Vạn Long, thôn Ninh Mã - xã Vạn Thọ, thôn Đông Nam - xã Đại Lãnh. Kiên quyết
di dời và đình chỉ hoạt động các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không đảm bảo các yêu cầu
an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y và môi trường, đồng thời có chính sách hỗ trợ
thích hợp để họ chuyển đổi ngành nghề.
4.1.6. Huyện Khánh Vĩnh
Đầu tư nâng cấp cải tiến trang
thiết bị 04 cơ sở giết mổ thủ công, gồm 03 cơ sở tại thị trấn Khánh Vĩnh và 01
cơ sở tại xã Khánh Bình.
4.1.7. Huyện Diên Khánh
Xây dựng 01 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm bán công nghiệp tập trung loại II, công suất giết mổ 01 ngày đêm
là 40 - 50 con trâu (bò), 100 - 150 con lợn và 1.000 - 1.500 con gia cầm/ngày
đêm; cung cấp cho khu vực trung tâm huyện và các xã trong vùng; địa điểm xây dựng
tại thôn Cư Thạnh xã Suối Hiệp với diện tích 5 ha.
4.1.8. Huyện Khánh Sơn
Vận động 05 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tiến hành nâng cấp, sửa chữa để đảm bảo đủ điều kiện về giết mổ.
4.2. Quy hoạch giai đoạn
2021-2025
4.2.1. Thành phố Nha Trang
Đầu tư thêm dây chuyền công
nghệ cho cơ sở giết mổ ở khu vực Trảng É, nâng dần công suất chuyển từ giết mổ
sang sơ chế và chế biến sản phẩm, gắn chăn nuôi trang trại với chế biến, tiêu
thụ sản phẩm theo chuỗi.
4.2.2. Thành phố Cam Ranh
Xây dựng 01 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm bán công nghiệp tập trung loại II, công suất giết mổ 01 ngày đêm là
40 - 60 con trâu (bò), 120 - 170 con lợn và 1.000 - 1.500 con gia cầm; cung cấp
sản phẩm cho các xã, phường lân cận và ngoài thành phố; địa điểm tại thôn Quảng
Hòa xã Cam Thành Nam với diện tích 5 ha.
Đầu tư nâng cấp cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung loại II ở thôn Hòn Quy, xã Cam Thịnh Đông thành cơ sở
giết mổ loại I (phương thức giết mổ công nghiệp).
4.2.3. Thị xã Ninh Hòa
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở tập
trung giết mổ thủ công loại III, công suất giết mổ 01 ngày đêm là 20 - 40 con
trâu (bò), 80 - 100 con lợn và 800 - 1.000 con gia cầm; cung cấp cho các xã
phía Tây của thị xã và cho thị trường huyện mới sẽ hình thành trong tương lai;
địa điểm xây dựng tại thôn Đống Đa xã Ninh Sim với diện tích 4 ha.
Xây dựng 01 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung loại III, công suất giết mổ 01 ngày đêm là 10 - 30 con
trâu (bò), 60 - 80 con lợn và 500 - 800 con gia cầm; cung cấp cho khu vực phía
Bắc thị xã; địa điểm xây dựng tại phía Bắc thôn Ngọc Sơn xã Ninh An với diện
tích 5 ha.
4.2.4. Huyện Cam Lâm
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở tập
trung giết mổ thủ công loại III, công suất giết mổ 01 ngày đêm là 20 - 40 con
trâu (bò), 80 - 100 con lợn và 800 - 1.000 con gia cầm; cung cấp cho khu vực
các xã phía Bắc; địa điểm xây dựng tại thôn Vĩnh Phú xã Suối Tân với diện tích
5 ha.
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở tập
trung giết mổ thủ công loại III, công suất giết mổ 01 ngày đêm là 30 - 50 con lợn
và 400 - 600 con gia cầm; cung cấp cho các xã phía Tây của huyện; địa điểm xây
dựng tại thôn Cửa Tùng xã Cam An Bắc với diện tích 5 ha.
4.2.5. Huyện Vạn Ninh
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở tập
trung giết mổ thủ công loại III, công suất giết mổ 01 ngày đêm là 10 - 30 con
trâu (bò), 60 - 80 con lợn và 800 - 1.000 con gia cầm; cung cấp cho địa phương
và các xã lân cận; địa điểm xây dựng tại thôn Tân Phú xã Vạn Phú với diện tích
5 ha.
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở tập
trung giết mổ thủ công loại III, công suất giết mổ 01 ngày đêm là 20 - 40 con
trâu (bò), 100 - 120 con lợn và 1.000 - 1.200 con gia cầm; cung cấp cho thị trường
khu đô thị phía Bắc của huyện và khu kinh tế Vân Phong; địa điểm xây dựng tại
thôn Tân Phước Tây xã Vạn Phước với diện tích 5 ha.
4.2.6. Huyện Khánh Vĩnh
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở tập
trung giết mổ thủ công loại III, công suất giết mổ 01 ngày đêm là 20 - 40 con
trâu (bò), 50 - 70 con lợn và 500 - 700 con gia cầm; cung cấp cho khu vực trung
tâm huyện và cụm công nghiệp; địa điểm xây dựng tại thôn Đông xã Sông Cầu với
diện tích 2 ha.
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở tập
trung giết mổ thủ công loại III, công suất giết mổ 01 ngày đêm là 30 - 40 con lợn
và 300 - 400 con gia cầm; địa điểm xây dựng tại tổ 9 thôn Bến Khế xã Khánh Bình
với diện tích 1 ha.
Vận động 2 cơ sở giết mổ động
vật nhỏ lẻ nâng cấp cơ sở vật chất và đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ giết mổ
để cung cấp thịt tại chỗ cho nhân dân trong khu vực.
4.2.7. Huyện Diên Khánh
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở tập
trung giết mổ thủ công loại III, công suất giết mổ 01 ngày đêm là 10 - 30 con
trâu (bò), 80 - 100 con lợn và 800 - 1.000 con gia cầm; cung cấp cho các xã
trong vùng; địa điểm xây dựng tại thôn Đồng Bé xã Diên Thọ (giáp ranh xã Diên
Tân) với diện tích 5 ha.
4.2.8. Huyện Khánh Sơn
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở tập
trung giết mổ thủ công loại III, công suất giết mổ 01 ngày đêm là 10 - 30 con
trâu (bò), 40 - 60 con lợn và 600 - 700 con gia cầm; cung cấp cho khu vực trung
tâm huyện và các xã lân cận; địa điểm xây dựng tại xã Ba Cụm Bắc với diện tích
1 ha.
Vận động 4 cơ sở giết mổ động
vật nhỏ lẻ nâng cấp cơ sở vật chất và đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ giết mổ
để cung cấp thịt tại chỗ cho nhân dân trong khu vực.
5. Tổng nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư:
470.200 triệu đồng. Chia theo nguồn vốn:
a) Trường hợp doanh nghiệp đầu
tư khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, được Nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư:
- Vốn ngân sách: 195.700 triệu
đồng (vốn ngân sách tỉnh 142.400 triệu đồng, vốn ngân sách cấp huyện 53.300 triệu
đồng).
- Vốn doanh nghiệp: 274.500
triệu đồng.
b) Trường hợp Nhà nước đầu tư
hạ tầng khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; các chủ cơ sở tự đầu tư dây
chuyền thiết bị, công cụ giết mổ:
- Vốn ngân sách: 441.600 triệu
đồng (vốn ngân sách tỉnh 316.030 triệu đồng, vốn ngân sách cấp huyện 125.570
triệu đồng).
- Vốn chủ cơ sở di dời vào khu
giết mổ tập trung: 28.600 triệu đồng.
6. Danh mục dự án ưu tiên đầu
tư: Theo Phụ lục kèm theo.
7. Các giải pháp thực hiện quy
hoạch
7.1. Giải pháp chính sách
- Triển khai kịp thời các cơ
chế chính sách của Trung ương đã ban hành, đồng thời cụ thể hóa các chính sách
cho ngành giết mổ và chế biến để giải quyết các vấn đề còn tồn tại và bức xúc.
- Hỗ trợ rủi ro cho người dân
thiệt hại do thiên tai, chuyển đổi nghề cho người dân. Đẩy mạnh xã hội hóa việc
đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung.
7.2. Giải pháp về vốn
- Tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu
tư trong nước của các thành phần kinh tế, kết hợp huy động vốn đầu tư nước
ngoài thông qua tổ chức hội nghị kêu gọi đầu tư trong hoạt động sản xuất.
- Khuyến khích đầu tư theo quy
định của pháp luật để thu hút vốn của các thành phần kinh tế.
7.3. Giải pháp tổ chức và phân
vùng nguyên liệu cho sản xuất
- Tổ chức lại các hoạt động sản
xuất và chế biến theo Đề án chuyển đổi ngành chăn nuôi Khánh Hòa theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Đa dạng hóa mô hình tổ chức
sản xuất, khuyến khích các mô hình liên kết, liên doanh giữa người sản xuất, với
các nhà chế biến, thương nhân, các nhà đầu tư, tín dụng,...; khuyến khích hình
thành các tổ hợp tác, hợp tác xã trong chăn nuôi và giết mổ chế biến sản phẩm.
7.4. Giải pháp khoa học công
nghệ
Tiếp tục ứng dụng các công nghệ,
quy trình sản xuất tiên tiến, đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại để phát
triển giết mổ, chế biến theo chiều sâu; nâng cấp các cơ sở giết mổ bảo đảm đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của thị trường
xuất khẩu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
7.5. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Thực hiện nghiêm túc các quy
định của Luật Thú y, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
- Các cơ sở giết mổ động vật
nhỏ lẻ phải có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch
bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường quản lý để ngăn
chặn gia tăng ô nhiễm và từng bước hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Các cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm xây dựng mới phải có hệ thống xử lý chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn
theo quy định của cơ quan chức năng về môi trường.
7.6. Các giải pháp khác đảm bảo
thực hiện quy hoạch, di dời các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm thủ công trong
khu dân cư.
- Tập trung thực hiện tốt công
tác hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm ứng dụng công
nghệ dây truyền chế biến thực phẩm tiên tiến. Từ đó, vận động các hộ kinh doanh
nhỏ lẻ đưa gia súc, gia cầm vào giết mổ ở các cơ sở tập trung.
- Xây dựng quy trình, thủ tục
triển khai dự án khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp đảm bảo đúng tiến độ và thời gian hoàn thành; xây dựng
kế hoạch di dời, dừng giết mổ ở các cơ sở không đảm bảo quy định về an toàn thực
phẩm.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ
trợ cho các doanh nghiệp được tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ chức
tín dụng và Quỹ đầu tư phát triển Khánh Hòa để đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu
giết mổ công nghiệp và mở rộng hoạt động đầu tư giết mổ, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường.
- Duy trì cơ cấu thị trường xuất
khẩu truyền thống và mở rộng thị trường tiềm năng. Phát triển các hệ thống cung
ứng cho từng mặt hàng theo nhu cầu thị trường, xúc tiến thương mại quảng bá sản
phẩm.
- Nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn nhân lực chất lượng cao, đa dạng các hình thức đào tạo cho những người trực
tiếp sản xuất phù hợp với từng ngành nghề.
- Tăng cường hợp tác quốc tế,
thu hút các nguồn tài trợ (ODA, FDI...) từ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ. Hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ; trao đổi thông tin, thương mại, kinh nghiệm trong lĩnh vực
giết mổ, chế biến với các quốc gia và các tổ chức quốc tế.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức công bố quy hoạch theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch; hướng dẫn và theo dõi quá
trình tổ chức thực hiện quy hoạch ở các địa phương.
Định kỳ hàng năm, tổ chức đánh
giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện quy
hoạch; chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức công khai quy hoạch và phổ biến chính sách khuyến khích
đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đến các tổ chức, cá
nhân và địa phương có quy hoạch biết để thực hiện; xây dựng các dự án theo quy
hoạch đã được phê duyệt và triển khai quản lý, kiểm soát các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm trên địa bàn huyện, thị xã và thành phố.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện các mục tiêu quy hoạch đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
DANH MỤC
DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT
|
Tên dự án
|
Phân loại
|
TMĐT (triệu đồng)
|
Chia theo nguồn vốn
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện
|
Vốn khác
|
|
Tổng số
|
|
470.200
|
316.030
|
125.570
|
28.600
|
I
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
266.200
|
200.740
|
52.660
|
12.800
|
1
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại xã Phước Đồng - Nha Trang
|
Loại I
|
103.200
|
103.200
|
|
|
2
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Hòn Quy xã Cam Thịnh
Đông - Cam Ranh
|
Loại II
|
38.000
|
22.120
|
12.480
|
3.400
|
3
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Thuận Mỹ xã Ninh Quang -
Ninh Hòa
|
Loại II
|
26.000
|
15.120
|
8.480
|
2.400
|
4
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Bãi Giếng 2 xã Cam Hải Tây
- Cam Lâm
|
Loại II
|
27.000
|
15.120
|
9.480
|
2.400
|
5
|
Khu giết mổ thị trấn Cam Đức - Cam Lâm
|
Loại II
|
11.000
|
7.700
|
3.300
|
|
6
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Xuân Tự I xã Vạn Hưng -
Vạn Ninh
|
Loại II
|
24.000
|
13.650
|
8.350
|
2.000
|
7
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Cư Thạnh xã Suối Hiệp -
Diên Khánh
|
Loại II
|
32.000
|
18.830
|
10.570
|
2.600
|
8
|
Nâng cấp cải tạo 50 cơ sở
|
|
5.000
|
5.000
|
|
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
204.000
|
115.290
|
72.910
|
15.800
|
1
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Quảng Hòa xã Cam Thành
Nam - Cam Ranh
|
Loại II
|
34.000
|
19.390
|
11.810
|
2.800
|
2
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Đống Đa xã Ninh Sim -
Ninh Hòa
|
Loại III
|
20.000
|
11.480
|
6.920
|
1.600
|
3
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Ngọc Sơn xã Ninh An -
Ninh Hòa
|
Loại III
|
18.000
|
10.220
|
6.380
|
1.400
|
4
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Cửa Tùng xã Cam An Bắc -
Cam Lâm
|
Loại III
|
15.000
|
8.400
|
5.600
|
1.000
|
5
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Vĩnh Phú xã Suối Tân -
Cam Lâm
|
Loại III
|
20.000
|
11.130
|
7.270
|
1.600
|
6
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Tân Phước Tây xã Vạn Phước
- Vạn Ninh
|
Loại III
|
22.000
|
12.390
|
7.810
|
1.800
|
7
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Tân Phú xã Vạn Phú - Vạn
Ninh
|
Loại III
|
18.000
|
10.220
|
6.380
|
1.400
|
8
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Đông xã Sông Cầu - Khánh
Vĩnh
|
Loại III
|
16.000
|
8.960
|
5.840
|
1.200
|
9
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Bến Khế xã Khánh Bình -
Khánh Vĩnh
|
Loại III
|
12.000
|
6.790
|
4.410
|
800
|
10
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Đồng Bé xã Diên Thọ -
Diên Khánh
|
Loại III
|
17.000
|
9.170
|
6.430
|
1.400
|
11
|
Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại xã Ba Cụm Bắc - Khánh Sơn
|
Loại III
|
12.000
|
7.140
|
4.060
|
800
|
Ghi chú: Cơ cấu nguồn vốn tại Phụ lục này
áp dụng cho trường hợp Nhà nước đầu tư hạ tầng khu giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung, các chủ cơ sở tự đầu tư dây chuyền thiết bị, công cụ giết mổ.