ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
111/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 09 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN LÂM SẢN TỈNH HÀ TĨNH
GIAI ĐOẠN 2012-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004; Luật Đất đai năm 2003; Luật bảo vệ môi trường năm 2004; Luật Xây dựng
năm 2003 và các Nghị định hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 2165/QĐ-UBND
ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Hà
Tĩnh giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 853/QĐ-UBND
ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Danh mục sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp chủ lực tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định
số 2311/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (sau khi thống nhất với các sở, ngành, địa phương liên
quan) tại Tờ trình số 4422/TTr-SNN ngày 30/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch
phát triển chế biến lâm sản tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2020, định hướng đến
năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm, định
hướng phát triển.
- Tái cấu trúc công nghiệp chế biến
lâm sản của tỉnh đảm bảo hiệu quả, bền vững, phát triển theo quy hoạch với sự
kiểm soát của Nhà nước, góp phần quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững;
- Phát triển chế biến lâm sản theo hướng
sản xuất lớn, tạo chuỗi giá trị khép kín, trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm
năng về lâm nghiệp của tỉnh; đồng thời phải bảo vệ môi trường và xác định đây
là nghành nghề kinh doanh có điều kiện;
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư chuyển hướng vào chế biến tinh, sâu với các sản phẩm: Bột giấy, ván dăm, ván
ghép thanh, MDF, đồ gỗ nội thất, đồ gỗ xuất khẩu... từ nguyên liệu gỗ rừng trồng;
nhanh chóng chấm dứt chế biến xuất khẩu dăm gỗ.
- Lấy thị trường làm mục tiêu, sản xuất
phải gắn với thị trường, nguồn nguyên liệu và nguồn lực sẵn có của từng vùng nhằm
khai thác hiệu quả tiềm năng tại chỗ, phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
- Phát triển vùng nguyên liệu phải gắn
với chế biến tinh, sâu. Các tổ chức thuê đất để trồng rừng nguyên liệu phải có
phương án chế biến sâu, hoặc phương án liên kết, tiêu thụ sản phẩm phục vụ chế
biến sâu;
- Phát triển chế biến lâm sản phải gắn
với phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và nguồn
nhân lực được đào tạo.
II- Mục tiêu phát
triển.
1. Mục tiêu
chung.
Đẩy mạnh phát triển chế biến lâm sản
của tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, tổ chức lại, bố trí hợp
lý, khoa học hệ thống các cơ sở chế biến gắn với vùng, nguồn nguyên liệu ổn định.
Chấm dứt việc cấp giấy chứng nhận đầu tư về chế biến dăm gỗ; nhanh chóng chuyển
hướng từ chế biến thô sang tinh, sâu, sử dụng nguyên liệu từ rừng trồng, đưa
công nghiệp chế biến lâm sản trở thành mũi nhọn kinh tế của ngành và đóng góp
tích cực cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Đến năm 2020:
- Giá trị sản xuất chế biến lâm sản
toàn tỉnh đạt khoảng 4.000 tỷ đồng, sản phẩm sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
nội địa và xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng bình quân 12,5%/năm;
- Giá trị xuất khẩu đạt 70 triệu USD;
- Giải quyết việc làm cho khoảng
6.700 lao động, thu nhập bình quân đạt 5 - 6 triệu đồng/tháng;
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện
các quy định về kinh doanh và chế biến lâm sản; chấm dứt tình trạng chế biến,
tiêu thụ lâm sản trái phép;
- Các sản phẩm chế biến lâm sản đạt
tiêu chuẩn trong nước và quốc tế;
- Đảm bảo vệ sinh môi trường theo luật
định.
2.2. Định hướng đến 2030:
Tiếp tục củng cố các thành tựu đã đạt
được của giai đoạn 2012-2020 đảm bảo phát triển ngành chế biến lâm sản của tỉnh
bền vững, thân thiện môi trường. Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu gỗ
và lâm sản ngoài gỗ ổn định gắn với công nghiệp chế biến để hình thành các cụm
công nghiệp chế biến lâm sản, ứng dụng công nghệ hiện đại, tự động hóa, hóa lâm
sản, phù hợp với tiềm năng và thị trường. Đẩy mạnh chế biến đồ mộc, đồ gỗ cao cấp,
gỗ ghép, ván sàn, bàn ghế, các sản phẩm hoàn thiện bằng gỗ... và phát triển các
làng nghề nông thôn, chú ý chế biến lâm sản ngoài gỗ.
III. Phương án quy
hoạch.
1. Tiêu chí quy
hoạch.
Các cơ sở chế biến lâm sản ở Hà Tĩnh
được phép hoạt động sản xuất kinh doanh khi đạt các tiêu chí sau;
- Địa điểm đặt nhà máy, cơ sở chế biến
phải phù hợp với các quy hoạch khác liên quan và phải cách ranh giới rừng tự
nhiên tối thiểu là 3km;
- Đảm bảo có nguồn nguyên liệu ổn định,
nguồn gốc hợp pháp;
- Có phương án sản xuất kinh doanh
phù hợp với công suất thiết kế, cơ cấu sản phẩm, nguồn nguyên liệu và sản lượng
sản phẩm sản xuất;
- Đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường;
- Các cơ sở quy hoạch mới phải sử dụng
công nghệ hiện đại, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao;
- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh chế biến gỗ;
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (trong đó có ngành nghề kinh
doanh chế biến lâm sản).
2. Quy hoạch chế
biến gỗ.
Tổ chức sắp xếp, củng cố lại các cơ sở
hiện có, chỉ để lại các cơ sở đảm bảo tiêu chí hoặc cam kết sẽ đảm bảo các tiêu
chí trong vòng 6 tháng kể từ ngày được kiểm tra. Kêu gọi, khuyến khích đầu tư
xây dựng mới các cơ sở sản xuất với công nghệ hiện đại, tạo sản phẩm có giá trị
gia tăng cao theo chuỗi khép kín. Hình thành các khu chế biến gỗ tập trung tại
các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Đến năm 2020 toàn tỉnh quy hoạch khoảng
365 cơ sở chế biến gỗ (trong đó có 63 cơ sở quy hoạch mới), với tổng công suất
801.160m3 nguyên liệu/năm, sản phẩm sản xuất dự kiến 577.780m3/năm,
thu hút khoảng 6.700 lao động. Đình chỉ hoạt động, tháo dỡ các cơ sở không đảm
bảo tiêu chí, không đủ điều kiện kinh doanh chế biến lâm sản (dự kiến khoảng
275 cơ sở).
Định hướng sản phẩm, sản lượng sản xuất
TT
|
Sản
phẩm
|
Sản
lượng (m3/năm)
|
Giai
đoạn 2012-2015
|
Giai
đoạn 2016-2020
|
1
|
Gỗ xẻ các loại
|
27.630
|
27.630
|
2
|
Hàng mộc dân dụng
|
22.080
|
22.080
|
3
|
Ván nhân tạo
|
55.350
|
80.200
|
4
|
Bột giấy
|
0
|
268.670
|
5
|
Hàng mộc tinh chế
|
126.700
|
179.200
|
6
|
Dăm gỗ
|
345.000
|
0
|
|
Tổng
|
576.760
|
577.780
|
Định hướng nguồn nguyên liệu cung cấp
TT
|
Nguồn
nguyên liệu cung cấp
|
Giai
đoạn 2012-2020 (m3/năm )
|
I
|
Nguồn nguyên liệu cung cấp
trong tỉnh
|
720.000
|
1
|
Khai thác từ rừng tự nhiên
|
10.000
|
2
|
Khai thác từ rừng trồng
|
700.000
|
3
|
Khai thác từ gỗ vườn
|
10.000
|
II
|
Nguồn cung cấp nguyên liệu
ngoài tỉnh
|
23.000
|
III
|
Nguồn nhập khẩu
|
58.160
|
|
Tổng
|
801.160
|
Cụ thể phương án quy hoạch theo từng
nhóm sản phẩm như sau:
2.1. Cơ sở
cưa xẻ.
Giảm tối đa các cơ sở cưa xẻ hiện có,
quy hoạch đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 174 cơ sở (huyện Vũ Quang 10 cơ sở,
Đức Thọ 17 cơ sở, Can Lộc 13 cơ sở, Thạch Hà 9 cơ sở, TP Hà Tĩnh 2 cơ sở, Cẩm
Xuyên 11 cơ sở, Lộc Hà 6 cơ sở, Nghi Xuân 8 cơ sở, Hương Sơn 34 cơ sở, Hương
Khê 43 cơ sở và Kỳ Anh 21 cơ sở ) với tổng công suất dự kiến 44.210 m3
nguyên liệu/năm, sản phẩm sản xuất dự kiến 27.630 m3/năm, thu hút
khoảng 1.180 lao động (trong đó tiếp tục duy trì, củng cố 173 cơ sở hiện có và quy
hoạch bổ sung một cơ sở tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Cẩm Xuyên). Kiểm tra, soát xét,
đình chỉ hoạt động, tháo dỡ các cơ sở xẻ không đảm bảo điều kiện kinh doanh,
không đảm bảo tiêu chí (khoảng 236 cơ sở).
Các cơ sở cưa xẻ không thuộc diện
đình chỉ, tháo dỡ thì trước mắt vẫn giữ nguyên vị trí đã có, từ năm 2013 các địa
phương phải có kế hoạch từng bước chuyển dần các cơ sở cưa xẻ thuộc hộ gia
đình, cá nhân vào các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề theo quy
hoạch nông thôn mới của các xã. Riêng đối với các cơ sở thuộc doanh nghiệp đã
được cấp, thuê đất, có nhà xưởng tương đối cố định trở lên, sản xuất ổn định và
không gây ô nhiễm môi trường thì giữ nguyên vị trí đã có.
Tiếp tục sử dụng công nghệ hiện có, từng
bước áp dụng công nghệ, dây chuyền sản xuất tiên tiến, nâng cao năng suất, chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm và đảm bảo môi trường.
2.2. Cơ sở
chế biến dăm gỗ
Không xây dựng mới, hạn chế dần việc
sản xuất của 04 nhà máy dăm gỗ xuất khẩu (huyện Nghi Xuân 1 cơ sở và Kỳ Anh 3
cơ sở) với tổng công suất dự kiến 380.000m3 nguyên liệu/năm, sản phẩm
sản xuất dự kiến 345.000m3/năm, thu hút khoảng 370 lao động và kết
thúc vào năm 2015. Kiểm tra lại giấy chứng nhận đầu tư, soát xét, đình chỉ các
cơ sở sản xuất dăm gỗ không phù hợp quy hoạch, không đảm bảo tiêu chí theo quy
định. Từ năm 2015 trở đi, tỉnh sẽ chấm dứt xuất khẩu dăm mảnh, do đó các doanh
nghiệp, nhà máy cần có kế hoạch chuyển hướng sản xuất, điều chỉnh công suất phù
hợp, liên kết vào chuỗi sản xuất của các nhà máy MDF, hoặc chấm dứt hoạt động nếu
không hiệu quả.
2.3. Cơ sở
chế biến bột giấy
Quy hoạch mới 2 cơ sở chế biến bột giấy,
1 nhà máy ở Khu công nghiệp Vũng Áng - Kỳ Anh và 1 Nhà máy trên tuyến đường Hồ
chí Minh. Tổng công suất dự kiến 403.000m3 nguyên liệu/năm, sản phẩm
sản xuất dự kiến 268.670m3/năm, thu hút khoảng 1.000 lao động. Các
nhà máy này được đầu tư xây dựng sau năm 2015, khi không còn xuất khẩu dăm mảnh
thô.
Ưu tiên lựa chọn các công nghệ, thiết
bị tiên tiến của các nước châu âu với công suất thiết bị đủ lớn, không ô nhiễm
môi trường để đầu tự xây dựng.
2.4. Cơ sở
chế biến ván bóc, ván ép, ván sàn, ghép thanh
Không quy hoạch, xây dựng mới, tiếp tục
duy trì 11 nhà máy hiện có (không mở rộng thêm; huyện Đức Thọ 3 cơ sở, thị xã
Hông Lĩnh 1 cơ sở, Nghi Xuân 2 cơ sở, Hương Sơn 1 cơ sở và Hương Khê 4 cơ sở) với
tổng công suất dự kiến 13.700m3 nguyên liệu/năm, sản phẩm sản xuất dự
kiến 5.200m3/năm, thu hút khoảng 380 lao động. Sau năm 2015 các cơ sở
ván bóc, ván ép, ván sàn, ghép thanh cần có kế hoạch chuyển hướng sản xuất để kết
nối, tham gia vào chuỗi sản xuất của các cơ sở lớn.
Tiếp tục sử dụng công nghệ hiện có, cần
có kế hoạch đổi mới công nghệ để tham gia vào chuỗi sản xuất của các cơ sở lớn.
2.5. Cơ sở
chế biến ván MDF
Nhanh chóng kêu gọi, xúc tiến, ưu đãi
đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ván MDF gắn với cơ sở sản xuất đồ mộc cao cấp,
tạo chuỗi sản xuất khép kín từ nguyên liệu rừng trồng đến đồ gỗ cao cấp và tiêu
thụ. Đây là động lực chủ yếu để chuyển nhanh chế biến thô sang tinh, sâu, nên
ngay từ đầu năm 2013 phải quan tâm để ra đời nhà máy MDF. Quy hoạch mới 1 nhà
máy trên tuyến đường Hồ Chí Minh và 1 nhà máy ở Khu kinh tế Vũng Áng, huyện Kỳ
Anh với tổng công suất dự kiến 150.000m3 nguyên liệu/năm, sản phẩm sản
xuất dự kiến 75.000m3/năm, thu hút khoảng 750 lao động.
Ưu tiên lựa chọn các công nghệ, thiết
bị tiên tiến của các nước châu âu, với công suất thiết bị đủ lớn, không ô nhiễm
môi trường để đầu tư xây dựng.
2.6. Mộc dân
dụng, văn phòng, đồ gỗ nội thất và gia công các sản phẩm từ gỗ
Tiếp tục duy trì, củng cố 114 cơ sở
hiện có, quy hoạch mới thêm 57 cơ sở (huyện Cẩm Xuyên 1 cơ sở, huyện Hương Khê
2 cơ sở, huyên Can Lộc 3 cơ sở, Hương Sơn 51 cơ sở ), đưa tổng số lên 171 cơ sở
(huyện Vũ Quang 7 cơ sở, Đức Thọ 14 cơ sở, Can Lộc 9 cơ sở, Thạch Hà 4 cơ sở,
TP Hà Tĩnh 4 cơ sở, Cẩm Xuyên 6 cơ sở, Lộc Hà 8 cơ sở, Nghi Xuân 10 cơ sở,
Hương Sơn 69 cơ sở, Hương Khê 14 cơ sở và Kỳ Anh 26 cơ sở ) với tổng công suất
dự kiến 33.250m3 nguyên liệu/năm, sản phẩm sản xuất dự kiến 22.080m3/năm,
thu hút khoảng 1.500 lao động. Kiểm tra, soát xét, đình chỉ hoạt động, tháo dỡ
các cơ sở mộc không đảm bảo điều kiện kinh doanh, không đảm bảo tiêu chí (khoảng
38 cơ sở).
Các cơ sở mộc cần nhanh chóng đổi mới
công nghệ, quan tâm thiết kế, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hóa đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Trước mắt tiếp tục giữ nguyên vị trí hiện
nay, từ năm 2013 các địa phương có kế hoạch từng bước chuyển dần các cơ sở mộc
thuộc hộ gia đình, cá nhân vào các khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề theo quy
hoạch nông thôn mới của các xã để đảm bảo đầu tư đồng bộ và bảo vệ môi trường;
riêng đối với các cơ sở thuộc doanh nghiệp đã được cấp, thuê đất, có nhà xuởng
tương đối cố định trở lên, sản xuất ổn định và không gây ô nhiễm môi trường thì
giữ nguyên vị trí đã có. Thực hiện kiểm soát tốt nguyên liệu đầu vào của các cơ
sở, quan tâm ưu tiên gỗ nguyên liệu trong tỉnh cung ứng cho các cơ sở.
2.7. Cơ sở
chế biến tổng hợp
Xây dựng 1 nhà máy chế biến gỗ tổng hợp
tại khu kinh tế Vũng Áng, huyện Kỳ Anh với công suất dự kiến 180.000m3/năm,
sản phẩm sản xuất dự kiến 126.700m3 /năm, thu hút khoảng 1.500 lao động.
Sản phẩm gồm: Gỗ ghép, ván sàn, bàn ghế và các sản phẩm hoàn thiện bằng gỗ,
Ưu tiên công nghệ, thiết bị tiên tiến
của các nước phát triển với công suất thiết bị đủ lớn, không ô nhiễm môi trường
để đầu tư xây dựng.
2.8. Làng
nghề mộc gia dụng và mỹ nghệ
Tiếp tục duy trì, củng cố, hỗ trợ
phát triển 06 làng nghề hiện có gồm: Cụm làng nghề truyền thống Thái Yên, xã
Thái Yên, huyện Đức Thọ; cụm làng nghề truyền thống Trường Sơn, xã Trường Sơn,
huyện Đức Thọ; làng Vinh Thành, xã Đức Đồng, huyện Đức Thọ; làng Yên Lộc, xã
Yên Lộc, huyện Can Lộc; làng Bình Sơn, thị trấn Hương Khê, huyện Hương Khê và
làng Thượng Long, xã Sơn Long, huyện Hương Sơn. Quan tâm công tác truyền nghề dạy
nghề, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả,
hạn chế ô nhiễm môi trường. Tiếp tục nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, đẩy
mạnh sản xuất mộc mỹ nghệ với độ tinh xảo cao. Có kế hoạch cân đối nguồn nguyên
liệu để cung ứng cho các làng nghề đảm bảo hoạt động.
3. Quy hoạch chế
biến lâm sản ngoài gỗ.
3.1. Cơ sở chế biến nhựa thông.
Tiếp tục duy trì, củng cố, đầu tư đổi
mới công nghệ cơ sở chế biến của Công ty CP Hà Vinh để tạo ra những sản phẩm mới
có giá trị gia tăng cao như Colophan, sau colophan, các chế phẩm sau tinh dầu
thông. Phấn đấu giá trị xuất khẩu đạt 6 triệu USD/năm, giải quyết việc làm cho
50 lao động.
3.2. Cơ sở chiết xuất, chưng cất
các loại tinh đầu Dó trầm,
Sau khi có kết quả sản xuất, thử nghiệm
chưng cất tinh dầu và tìm hiểu các công nghệ tiên tiến trên thế giới về chưng cất
tinh dầu trầm hương để lựa chọn công nghệ tối ưu, tiến tới có biện pháp liên
doanh, liên kết hoặc mua bản quyền công nghệ để đầu tư xây dựng nhà máy chưng cất
tinh dầu trầm tại huyện Hương Khê. Khi thị trường tinh dầu trầm phát triển thì
xem xét mở thêm 3 cơ sở chế biến, chưng cất tại Kỳ Anh, Hương Sơn và Vũ Quang.
IV. Các giải pháp
chủ yếu thực hiện quy hoạch.
1. Về quản lý
quy hoạch.
- Tổ chức công bố, tuyên truyền rộng
rãi Quy hoạch để chính quyền địa phương các cấp, nhân dân, các tổ chức và các
doanh nghiệp... nắm rõ, tạo đồng thuận cao trong quá trình thực hiện.
- Trên cơ sở Quy hoạch được phê duyệt,
trong năm 2013 hoàn thành việc tổ chức kiểm tra, đình chỉ, tháo dỡ các cơ sở
không còn phù hợp, không đảm bảo tiêu chí.
- Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về
chế biến lâm sản của tỉnh nhằm theo dõi, quản lý đảm bảo hoạt động đúng với các
quy định hiện hành.
- Thu hồi các giấy phép kinh doanh không
còn phù hợp quy hoạch; soát xét cấp lại giấy phép kinh doanh cho các cơ sở đủ
điều kiện kinh doanh chế biến gỗ.
- Bố trí sắp xếp lại các cơ sở và cấp
phép mới các cơ sở chế biến lâm sản phải trên cơ sở quy hoạch được duyệt, chấm
dứt tình trạng phát triển các cơ sở chế biến không theo quy hoạch.
- Các cơ quan chuyên môn, UBND các
huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng các đề án,
chương trình, kế hoạch nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch. Quá
trình chỉ đạo thực hiện quy hoạch cần kiểm tra, giám sát, đánh giá kịp thời, phản
ánh, đề xuất bổ sung điều chỉnh những điểm bất hợp lý nhằm đạt được mục tiêu mà
quy hoạch đề ra.
2. Thực hiện
có hiệu quả các chính sách hiện có và xem xét ban hành các chính sách khuyến
khích phát triển chế biến lâm sản
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hiện hành của Trung ương và
của tỉnh như: Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số
61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày
30/5/2011 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất kinh
doanh dịch vụ xuất khẩu trên địa bàn Hà Tĩnh; Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND
ngày 09/8/2011 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về ban hành quy định một số chính sách
khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015; Quyết
định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 11/3/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về một số chính
sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư trên địa bàn Hà Tĩnh; Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND
ngày 11/6/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về ban hành quy định tạm thời một số quy định
về hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất, từ
nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Xem xét xây dựng, ban hành chính sách
khuyến khích đẩy mạnh phát triển chế biến lâm sản như: Khuyến khích vay vốn đổi
mới công nghệ; hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với các cơ sở phải đình chỉ, tháo dỡ;
hỗ trợ di dời vị trí vào các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề;
hỗ trợ, khuyến khích đầu tư chế biến sâu, liên kết với nông dân trồng rừng
nguyên liệu; miễn, giảm thuế; khoanh, giản nợ; giảm lãi suất vay; ưu tiên cung ứng
nguyên liệu cho các làng nghề; hỗ trợ đào tạo nghề...
3. Tăng cường
quản lý, kiểm tra, kiểm soát hoạt động chế biến lâm sản; ngăn chặn, xử lý các
hành vi chế biến lâm sản trái phép
Các ngành, các cấp, các cơ quan chuyên
môn theo chức năng nhiệm vụ của mình cần tăng cường quản lý, kiểm tra hoạt động
chế biến lâm sản, trong đó chú trọng kiểm tra về điều kiện được phép kinh doanh
chế biến gỗ và kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu lâm sản đầu vào của các cơ
sở chế biến.
Lực lượng kiểm lâm quản lý chặt chẽ,
duy trì kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến, kinh đoanh lâm sản,
đặc biệt là kiểm tra nguồn nguyên liệu đầu vào; phối hợp với các cơ quan chức
năng trong kiểm soát lưu thông lâm sản trên địa bàn, đảm bảo lâm sản đưa vào chế
biến, lưu thông phải có nguồn gốc hợp pháp; quán triệt và tổ chức thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm
tra nguồn gốc lâm sản; tăng cường kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển,
buôn bán lâm sản, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi vi phạm.
4. Bảo đảm nguồn
nguyên liệu cho chế biến lâm sản ổn định, bền vững.
- Quy hoạch các vùng rừng sản xuất
nguyên liệu gỗ để khai thác tối đa tiềm năng về lâm nghiệp của tỉnh. Tổ chức trồng
rừng, kinh doanh đảm bảo bền vững, thiết lập hệ thống kiểm soát, quản lý để đảm
bảo được cấp chứng chỉ rừng, nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển rừng sản xuất theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ; chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của UBND tỉnh. Tạo cơ chế thông thoáng,
môi trường đầu tư thuận lợi, chính sách ưu đãi nhằm thu hút các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế trong tỉnh, trong nước và nước ngoài xây dựng các dự án
đầu tư chiều sâu vào sản xuất kinh doanh tổng hợp theo hướng bền vững, lâu dài,
tạo chuỗi khép kín từ sản xuất nguyên liệu đến sản phẩm tiêu dùng, xuất khẩu và
đảm bảo đúng quy hoạch. Đặc biệt quan tâm làm giàu rừng tự nhiên bằng việc trồng
cây bản địa gỗ lớn, trồng cây lâm sản phi gỗ dưới tán rừng, trồng rừng thâm
canh tạo thành vùng nguyên liệu tập trung phục vụ các nhà máy chế biến có công
nghệ tiên tiến, chế biến sâu, tạo giá trị gia tăng cao và các cơ sở sản xuất
hàng xuất khẩu.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để nhập khẩu nguyên liệu từ Lào, Myanma, Indonesia, Malaysia... và thu mua gỗ ở
các tỉnh để đáp ứng nguyên liệu sản xuất.
- Ưu tiên bán nguyên liệu cho các cơ
sở chế biến lâm sản có nhu cầu sản xuất trong tỉnh. Có chính sách hợp lý nhằm
thu hút nguồn nguyên liệu từ ngoài tỉnh, ngoài nước nhập về nhằm bù đắp phần
thiếu hụt tại chỗ.
- Các nhà máy chế biến cần hợp đồng ổn
định với các đơn vị, cá nhân trồng rừng nguyên liệu theo tinh thần Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng và thực hiện cơ chế phân chia lợi
nhuận để thiết lập mối quan hệ bền vững giữa 4 nhà, đặc biệt là giữa nông dân
và các nhà máy chế biến. Khuyến khích người sản xuất nguyên liệu góp vốn (hoặc
đóng góp cổ phần ) với nhà máy. Đồng thời các nhà máy chế biến cũng phải có đề
án xây dựng vùng nguyên liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng của vùng nguyên liệu. Quy
mô và tính chất của vùng nguyên liệu phải phù hợp với quy mô và tính chất của
nhà máy chế biến.
5. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ mới vào sản xuất.
- Ưu tiên đầu tư ngân sách cho nghiên
cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ mới, máy móc thiết bị hiện đại, ít ô nhiễm
môi trường vào sản xuất; tăng cường hợp tác với các viện nghiên cứu để nhanh
chóng tiếp cận và chuyển giao các công nghệ mới.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ, dây
chuyền sản xuất tiên tiến của các nước phát triển với công suất thiết bị đủ lớn;
ưu tiên công nghệ sản xuất gỗ rừng trồng, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm vào sản xuất như; Công nghệ xẻ, sấy, ván nhân tạo, mộc và
thiết kế sản phẩm, trang sức vật liệu gỗ, hóa lâm sản.
- Phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh... nhằm cung cấp kịp thời những
biến động của thị trường, giá cả cho các cơ sở chế biến lâm sản.
- Hỗ trợ tập huấn về công nghệ thông
tin, xây dựng và áp dụng chứng chỉ FSC, COC, ISO...
6. Tăng cường đào
tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa
các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp để đào tạo tại chỗ gắn đào tạo với sử dụng
lao động để nâng cao tay nghề cho công nhân và cán bộ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu
của các doanh nghiệp.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ thiết kế
theo hướng chuyên sâu để phục vụ định hướng sản xuất các mặt hàng chất lượng
cao; các lớp tập huấn về quản lý, kỹ thuật, trang trí mẫu mã, phương pháp tiếp
cận thị trường cho các cơ sở chế biến lâm sản. Ưu tiên đầu tư để đào tạo đội
ngũ lao động có tay nghề cao nhằm tạo ra sự biến đổi về chất.
- Khuyến khích các cơ sở chế biến lâm
sản mở lớp đào tạo nghề cho lao động địa phương và các vùng lân cận (theo Thông
tư số 113/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính), Thông tư liên tịch số
06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn
cho lao động nông thôn.
- Thu hút nghệ nhân giỏi ở trong tỉnh
và các địa phương trong cả nước tham gia truyền nghề, đào tạo nghề theo hình thức
chìa khóa trao tay cho lực lượng lao động trẻ.
- Lồng ghép hỗ trợ tăng cường đào tạo
tay nghề công nhân chế biến gỗ. Thường xuyên tổ chức tham quan trong và ngoài
nước để học tập kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, tiếp cận thị trường, công nghệ
mới.
7. Giải pháp về
môi trường.
- Tăng cường quản lý môi trường từ
khâu lập dự án đầu tư và thường xuyên theo dõi, kiểm tra giám sát thực hiện việc
bảo vệ môi trường theo luật định, tiến tới phải nộp lệ phí bảo vệ môi trường hoặc
đánh thuế gây ô nhiễm môi trường. Khi xét cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở
chế biến hoặc thẩm định dự án, cơ quan có thẩm quyền cần phải tuân thủ đúng các
quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết
bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích các cơ sở chế biến gỗ
đang hoạt động di dời, đầu tư vào Khu, Cụm công nghiệp theo quy hoạch. Ban hành
các quy định chặt chẽ về quản lý môi trường trong công nghiệp chế biến gỗ.
8. Quan tâm phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tích cực khai thác thị trường truyền
thống, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, hướng mạnh xuất khẩu sản phẩm
cao cấp. Nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng sản phẩm có hàm lượng chất xám,
tay nghề cao, thường xuyên nghiên cứu cải tiến mẫu mã, hạ giá thành, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường. Đầu tư nhiều hơn nữa cho việc thành lập các
trung tâm giới thiệu sản phẩm, cơ quan nghiên cứu, dự báo thị trường. Tạo mối
quan hệ tốt hơn giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cung cấp thông tin, hỗ trợ
nắm bắt cơ hội đầu tư, tiếp thị hay tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ khuyến khích các
cơ sở tìm đối tác xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình;
- Các doanh nghiệp cần chủ động nắm bắt
cơ hội, tìm kiếm thị trường, có chiến lược maketting cụ thể, Đăng ký thương hiệu,
kiểu dáng mẫu mã, chất lượng để chiếm lĩnh thị trường và tạo lòng tin khách
hàng,
- Thành lập hiệp hội gỗ và lâm sản của
tỉnh nhằm tăng cường liên kết, xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trườmg, bảo vệ quyền
lợi của doanh nghiệp, khắc phục cạnh tranh thiếu lành mạnh...
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị
chuyên đề để tạo điều kiện tiếp xúc giữa cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, doanh
nhân, các nhà nghiên cứu, quản lý... để trao đổi tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng trong và ngoài nước.
9. Giải pháp huy
động vốn đầu tư.
- Cần ưu tiên cho các cơ sở được vay
vốn từ các quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ xúc tiến việc làm, ngân hàng chính sách
xã hội, Ngân hàng phát triển, quỹ hỗ trợ khoa học công nghệ với lãi suất ưu
đãi, thời gian vay trung hạn và dài hạn theo chu kỳ đầu tư, tinh giản thủ tục
cho vay;
- Chủ động kêu gọi các dự án liên
doanh, liên kết đầu tư trồng rừng gắn với chế biến lâm sản;
- Kêu gọi và huy động nguồn lực từ
nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào chế biến lâm sản.
V. Vốn đầu tư
1. Nhu cầu vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư đến năm 2020: 887,5 tỷ
đồng, trong đó:
- Phân theo tiến độ:
+ Giai đoạn 2012-2015: 433,0 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2016-2020: 454,5 tỷ đồng.
- Phân theo nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách: 51,1 tỷ đồng, chiếm
5,76%;
+ Vốn vay tín dụng: 527,2 tỷ đồng,
chiếm 59,4%;
+ Vốn tự có của các cơ sở: 309,2 tỷ đồng,
chiếm 34,84%.
2. Nguồn vốn đầu tư
Vốn thực hiện quy hoạch được huy động
từ nhiều nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã), lồng
ghép nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tài trợ
của các tổ chức quốc tế, vốn của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế và
vay tín dụng.
- Vốn ngân sách đầu tư cho thực hiện
chính sách, công tác quy hoạch, xây dựng các đề án, tổ chức các hội thảo, các
đoàn công tác, công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
chế biến lâm sản.
- Vốn của các thành phần kinh tế và vốn
vay từ các tổ chức tín dụng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị công nghệ, xây dựng
nhà xưởng và các điều kiện bảo đảm an toàn, kỹ thuật trong hoạt động chế biến
lâm sản,
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã công bố rộng rãi quy hoạch; lập kế
hoạch triển khai thực hiện quy hoạch theo quy định.
- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra giám sát
việc thực hiện quy hoạch; xây dựng kế hoạch hoạt động; phối hợp với các sở, ngành,
địa phương liên quan rà soát, xây dựng chính sách phù hợp với từng giai đoạn
phát triển. Phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan và các địa phương
trong tỉnh thực hiện tốt phương án quy hoạch, chú trọng việc phát triển và quy
hoạch vùng nguyên liệu; tăng cường kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác,
vận chuyển, chế biến, lưu thông lâm sản trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức
năng kiểm tra, chỉ đạo, giám sát chính quyền địa phương đình chỉ hoạt động và tổ
chức tháo dỡ các cơ sở chế biến là doanh nghiệp nhưng không phù hợp quy hoạch,
không đảm bảo tiêu chí; hoàn thành trong năm 2013.
2. Các sở
ngành liên quan.
- Sở Công thương: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện quy hoạch; hỗ trợ tìm
kiếm thị trường, dự báo thị trường trong và ngoài nước. Hướng dẫn, khuyến cáo
các cơ sở sản xuất ra những mặt hàng, những sản phẩm hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Đồng thời hình thành Trung tâm giới thiệu sản phẩm, đưa vào mạng điện
tử giới thiệu sản phẩm. Tăng cường công tác khuyến công, tạo điều kiện thuận lợi
để đẩy mạnh phát triển chế biến lâm sản của tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ vào
quy hoạch được phê duyệt, tính toán cân đối, huy động các nguồn lực để thực hiện
quy hoạch có hiệu quả; kiểm tra, rà soát, thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở chế biến không phù
hợp quy hoạch đảm bảo chặt chẽ, theo đúng quy định kiểm tra kỹ trước khi cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cấp phép đầu tư, giấy phép kinh doanh cho các
doanh nghiệp đảm bảo thực hiện nghiêm theo quy hoạch được duyệt và các điều kiện
khác theo quy định hiện hành.
- Sở Tài chính: đảm bảo nguồn kinh
phí ngân sách, tham mưu cơ chế chính sách tài chính khác để thực hiện Quy hoạch
có hiệu quả; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chính
sách khuyến khích phát triển chế biến lâm sản.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng
dẫn chuyển đổi đất, giao đất, cho thuê đất cho các cơ sở chế biến; quản lý nhà
nước về môi trường, hướng dẫn, xử lý các vấn đề môi trường phát sinh trong hoạt
động chế biến lâm sản.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn
các cơ sở chế biến lâm sản nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ và chuyển giao công nghệ mới. Hỗ trợ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu
ứng dụng trong lĩnh vực chế biến lâm sản.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh về các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn, kỹ thuật. Tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho các cơ sở chế biến
lâm sản.
- Các Ngân hàng thương mại và Chi
nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi nhất vừa đảm bảo
nguyên tắc hoạt động của ngành vừa có cơ chế phù hợp để đáp ứng nguồn vốn vay
phục vụ sản xuất một cách kịp thời, đúng luật định.
- Đề nghị UBMTTQ tỉnh, Hội Nông dân,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Hà
Tĩnh và các cơ quan liên quan phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ngành liên quan tuyên truyền, vận động các tổ chức, người kinh
doanh chế biến lâm sản thực hiện tốt Quy hoạch.
- Các sở, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy hoạch đảm bảo có
hiệu quả.
3. Ủy ban nhân
đân các huyện, thành phố, thị xã
- Tổ chức quản lý quy hoạch chặt chẽ,
đảm bảo có hiệu quả, đúng quy định.
- Căn cứ Quy hoạch đã được phê duyệt
để xây dựng kế hoạch phát triển, quản lý các cơ sở chế biến lâm sản ở địa
phương mình; xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, dự án thực hiện
Quy hoạch.
- Soát xét, kiểm tra, đình chỉ hoạt động
của các cơ sở chế biến là doanh nghiệp trên địa bàn (sau khi cơ quan có thẩm
quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và các cơ sở chế biến không
phải là doanh nghiệp trên địa bàn không phù hợp quy hoạch, không đảm bảo tiêu
chí, tự ý xây dựng sai quy hoạch; trực tiếp yêu cầu, chỉ đạo các tổ chức, cá
nhân tự tháo dỡ; nếu các tổ chức, cá nhân không chấp hành thì áp dụng các biện
pháp cưỡng chế tháo dỡ theo đúng quy định đảm bảo chặt chẽ, không để xảy ra sai
sót tiêu cực; hoàn thành trong năm 2013.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh, giấy phép kinh doanh đảm bảo quy hoạch được duyệt.
4. Các doanh
nghiệp chế biến
- Chấp hành nghiêm túc quy hoạch được
phê duyệt và các quy định hiện hành trong lĩnh vực chế biến lâm sản.
- Các doanh nghiệp, tổ chúc, cá nhân
có các cơ sở chế biến gỗ không phù hợp với quy hoạch, không đảm bảo tiêu chí phải
tự tháo dỡ kịp thời, hoàn thành trong năm 2013; nếu không thực hiện thì cơ quan
chức năng sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế tháo dỡ và doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân đó phải chịu kinh phí cho công tác tháo dỡ.
- Có kế hoạch đẩy mạnh phát triển sản
xuất, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm phù hợp thị trường và theo định hướng
chung của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban
hành,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Lao động -
Thương binh và xã hội, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để b/c)
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Các Phó VP/UBND tỉnh;
- Trung tâm CB - TH tỉnh;
- Lưu VT, TH, NL.
Gửi VB giấy và ĐT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|