ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2015/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 18
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy
định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số
23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy
định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ
trình số 77/TTr-KHCN ngày 12 tháng 02 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định “Tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
sử dụng ngân sách nhà nước ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2011 của
UBND tỉnh quy định “Tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh”, Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La quy định “Tuyển chọn, xét chọn tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Khoa học
và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng
các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục KSTTHC Bộ Tư pháp;
- Công báo Sơn La;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, VX, 50 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2015
của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ khoa học và công nghệ), bao
gồm:
a) Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh (gồm đề
tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn, đề tài trong các lĩnh vực khác, sau đây gọi là đề tài).
b) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh (sau đây gọi
là dự án).
c) Đề án khoa học cấp tỉnh (sau đây gọi là đề án).
2. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được quy định tại
Điểm b, c, d, Khoản 2, Điều 27 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ.
3. Những nhiệm vụ sau đây không thuộc phạm vi điều
chỉnh của quy định này: Nhiệm vụ được xét tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay từ
các Quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, nhiệm vụ liên kết giữa các tổ
chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học với các doanh nghiệp và tổ chức khác
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
4. Quy định này áp dụng đối với tổ chức khoa học và
công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có
năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí quy định trong Quy
định này.
2. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ chức, cá nhân
có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đơn vị chủ trì nhiệm vụ là đơn vị được UBND tỉnh
giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì
nhiệm vụ).
Điều 3. Nguyên tắc tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc chung
a) Tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm công
khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải
được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ
hoặc các phương tiện thông tin đại chúng (Báo Sơn La, Đài truyền hình Sơn La),
trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng.
b) Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá
nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông
qua Hội đồng khoa học và công nghệ (sau đây gọi là hội đồng) do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (Sở
KH&CN).
c) Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể
quy định tại Điều 12 của Quy định này.
d) Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ nhiệm một (01)
nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện giữa các tổ
chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nguyên tắc tuyển chọn
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại Khoản
1 Điều này.
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có từ 02 tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia thực hiện.
c) Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Sở KH&CN hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo
Sơn La, Đài Truyền hình Sơn La) trong thời gian 15 ngày làm việc để tổ chức và
cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
giao trực tiếp phải đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
30 của Luật Khoa học và Công nghệ và đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi
văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đăng ký
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi đã có ý kiến của hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ.
Điều 4. Điều kiện tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ có đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia đăng ký tuyển
chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp
sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ
kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các dự án trước đây.
b) Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên
cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Sở KH&CN sẽ không được
tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày
kết thúc hợp đồng.
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà
không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ vào
sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và
yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham gia đăng ký tuyển chọn, giao
trực tiếp trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ
quan có thẩm quyền.
d) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ
các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
2. Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên.
b) Có chuyên môn công tác phù hợp tính đến thời
điểm nộp hồ sơ.
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng
thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và
bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây
không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Không đáp ứng được một trong những điều kiện của
Khoản 2 Điều này.
b) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (bao gồm: Đề tài, dự án cấp tỉnh;
đề án khoa học cấp tỉnh; đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; dự án khoa
học và công nghệ cấp tỉnh; dự án do các Quỹ về khoa học và công nghệ cấp tỉnh
tài trợ hoặc đề tài, dự án thực hiện bằng hình thức vay vốn hoặc được bảo lãnh
vay vốn từ các quỹ của nhà nước).
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện hành từ 30 ngày
mà không có ý kiến chấp thuận của Sở KH&CN sẽ không được tham gia đăng ký
tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được Sở KH&CN gia hạn
thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn
cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp trong thời hạn ba (03) năm kể từ thời điểm có kết luận của hội
đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
đ) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
các cấp không ứng dụng kết quả nghiên cứu hoặc có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ
thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng dẫn và các
Biểu mẫu của Phụ lục I kèm theo Quy định này:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (Biểu B1-1-ĐON).
2. Thuyết minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc Biểu B1-2b-TMĐTXH); thuyết minh
dự án (Biểu B1-2c-TMDA);
thuyết minh đề án (Biểu B1-2d-TMĐA).
3. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ
chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Biểu B1-3-LLTC) và gửi kèm theo
kết quả đánh giá hoạt động hàng năm của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có);
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm
và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ khoa học, công nghệ có xác nhận
của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu
B1-4-LLCN).
6. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức
đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có), (Biểu B1-5-PHNC).
7. Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước
ngoài kèm theo Giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên
gia nước ngoài).
8. Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực khoa
học, công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động vốn từ
nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ nguồn
khác).
9. Đối với dự án phải có thêm vốn đối ứng: Văn bản
pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân
sách nhà nước (báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện nhiệm vụ; Văn bản cam kết huy động vốn) của tổ chức chủ trì và các tổ chức
tham gia dự án.
10. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua
sắm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 6. Nộp hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp gồm một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in
trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo
tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và một (01) bản điện tử của hồ sơ
ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu) được đóng gói trong túi hồ sơ
và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì;
c) Họ tên của cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
d) Giấy xác nhận tổ chức/cá nhân phối hợp triển
khai, thực hiện;
đ) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
2. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến địa chỉ
theo thông báo của Sở KH&CN được đăng tải trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
3. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của
bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Sở KH&CN (trường
hợp nộp trực tiếp).
4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá
nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để
thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung
hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là
bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 7. Mở và kiểm tra xác nhận
tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn,
trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành mở, kiểm
tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan
liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp.
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là
hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định
tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quy định này.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo
mẫu Biểu B2-1-BBHS của Phụ lục
II ban hành kèm theo Quy định này.
Chương III
HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN,
GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỔ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
Điều 8. Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ thẩm
định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở KH&CN.
2. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp có 09 thành
viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thư ký và các Ủy viên, trong đó:
a) Sáu (06) thành viên là các chuyên gia có chuyên
môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trình độ chuyên môn cao, có
kinh nghiệm, có uy tín trong công việc chuyên môn.
b) Ba (03) thành viên là đại diện của cơ quan đặt
hàng, cơ quan đề xuất đặt hàng, nhà quản lý hoặc nhà kinh doanh có năng lực và
chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
c) Trường hợp cần nhiều chuyên gia hoặc cần nhiều
thành viên hội đồng hơn do Giám đốc Sở KH&CN đề nghị.
3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là
thành viên hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
4. Các chuyên gia, các uỷ viên phản biện đã tham
gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời
tham gia hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tương ứng.
5. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (sau đây gọi là tổ thẩm định) có 6 thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng tổ thẩm định là lãnh đạo Sở KH&CN.
b) Có (1-2) thành viên thuộc Sở Tài chính.
c) Có 01 thành viên thuộc Sở KH&CN làm thư ký.
d) Các thành viên còn lại là nhà quản lý hoặc
chuyên gia phản biện có chuyên môn sâu liên quan đến nhiệm vụ khoa học công
nghệ.
Đại diện đơn vị chủ trì nhiệm vụ không phải
là thành viên Tổ thẩm định nhưng được mời tham dự toàn bộ cuộc họp của Tổ thẩm định.
Ngoài ra, theo yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại
diện các tổ chức, đơn vị và cá nhân khác có liên quan tham gia ý kiến tại cuộc
họp của Tổ thẩm định.
6. Hội đồng và tổ thẩm định làm việc theo nguyên
tắc, trình tự và nội dung quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và
Điều 13 của Quy định này.
Điều 9. Chuẩn bị cho các phiên
họp của hội đồng
Thư ký hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài
liệu tới tất cả thành viên hội đồng và thành viên tổ thẩm định hoặc chuyên gia
(nếu có) tối thiểu là (03) ngày trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp và ba (03) ngày trước phiên họp thẩm định.
1. Hồ sơ phục vụ của phiên họp đánh giá hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Quyết định thành lập hội đồng.
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện tử của hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
d) Phiếu đánh giá chấm điểm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo các mẫu Biểu của Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này: Đề
tài (Biểu B2-3a-ĐGĐTCN hoặc Biểu B2-3b-ĐGĐTXH); dự án sản
xuất thử nghiệm (Biểu B2-3c-ĐGDA);
đề án (Biểu B2-3d-ĐGĐA).
đ) Tài liệu liên quan khác.
2. Hồ sơ phục vụ phiên họp thẩm định kinh phí nhiệm
vụ khoa học và công nghệ:
a) Bản thuyết minh và dự toán chi tiết của chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã chỉnh sửa sau cuộc cuộc họp hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp.
b) Biên bản kết luận của hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp.
c) Phiếu thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo các mẫu Biểu của Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này: Đề tài/đề án
(Biểu B3-1a-TĐĐT/A); dự án (Biểu B3-1b-TĐDA).
d) Các hồ sơ khác có liên quan.
Điều 10. Nguyên tắc làm việc
và trách nhiệm của hội đồng
1. Nguyên tắc làm việc của hội đồng:
a) Phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng,
trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và hai (02) Uỷ viên phản biện và Ủy viên
thư ký hội đồng;
b) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội
đồng. Trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch hội đồng được
ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp (Giấy ủy quyền của Chủ tịch hội đồng
theo Mẫu B2-7-UQ của Phụ lục II kèm
theo Quy định này).
c) Thư ký hội đồng ghi chép ý kiến của các thành
viên và kết luận của chủ tịch hội đồng trong biên bản làm việc và các văn bản
liên quan của hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên hội đồng:
a) Gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản đối với từng hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tới thư ký hội đồng tối thiểu
trước một (01) ngày phiên họp đánh giá của hội đồng.
b) Đánh giá một cách trung thực, khách quan và công
bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập
thể về kết luận chung của hội đồng. Các thành viên hội đồng, chuyên gia (nếu
có) có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá
hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp.
c) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin
đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung
từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét - đánh giá và luận giải
cho việc đánh giá; cho điểm theo các tiêu chí tại biểu mẫu quy định.
d) Chấm điểm độc lập theo các nhóm tiêu chí đánh
giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm, hội đồng thảo luận chung để
thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
đ) Kiến nghị phương thức khoán chi đến sản phẩm
cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 11. Trình tự, nội dung
làm việc của hội đồng
1. Thư ký hội đồng đọc quyết định thành lập hội
đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện Sở KH&CN nêu những yêu cầu và nội
dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc
của hội đồng.
4. Cá nhân được tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn
hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày
tóm tắt trước hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi
đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của thành
viên hội đồng (nếu có) sau đó không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng.
5. Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Các Ủy viên phản biện, Ủy viên hội đồng trình
bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một
(01) nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các tiêu chí quy định tại Điều 13 của
quy định này.
b) Thư ký hội đồng thông qua ý kiến nhận xét bằng
văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.
c) Hội đồng thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo các
tiêu chí đánh giá quy định. Trong quá trình thảo luận hội đồng có thể nêu câu
hỏi đối với các ủy viên hội đồng về ý kiến nhận xét.
d) Hội đồng cho điểm độc lập từng hồ sơ theo các
tiêu chí, thang điểm quy định tại các mẫu Biểu hướng dẫn của Phụ lục II kèm
theo Quy định này: Đề tài (Biểu
B2-3a-ĐGĐTCN hoặc Biểu
B2-3b-ĐGĐTXH hoặc ĐA); dự án (Biểu
B2-3c-ĐGDA); và bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức
bỏ phiếu kín.
đ) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm ba (03) người là
ủy viên của hội đồng, trong đó có trưởng ban kiểm phiếu và hai (02) thành viên.
6. Thư ký hội đồng giúp Ban kiểm phiếu tổng hợp kết
quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên hội đồng theo mẫu Biểu B2-4-KPĐG và xếp hạng các hồ
sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo mẫu Biểu 2-5-THKP của Phụ lục II kèm
theo Quy định này.
7. Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm
đánh giá và thông qua biên bản làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức, cá
nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng
tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình
của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có
tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
b) Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình
bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch hội đồng (hoặc điểm cao hơn của phó chủ
tịch hội đồng được ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt) được
ưu tiên để xếp hạng.
8. Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị.
a) Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết
minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính
với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt.
b) Số lượng chuyên gia trong và ngoài nước cần
thiết để tham gia thực hiện.
c) Phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng
hoặc khoán chi từng phần.
d) Lưu ý những điểm cần chỉnh sửa để hoàn thiện hồ
sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển hoặc giao trực
tiếp.
9. Thư ký hội đồng hoàn thiện Biên bản làm việc
theo mẫu Biểu B2-6-BBHĐ của Phụ
lục II kèm theo Quy định này.
Điều 12. Đánh giá hồ sơ tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá, chấm điểm
tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ (theo Phụ lục Quy định này).
a) Đánh giá tổng quan (điểm tối đa 8).
b) Nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử
dụng (điểm tối đa 24).
c) Tính mới, tính đủ của sản phẩm khoa học và công
nghệ (điểm tối đa 16).
d) Phương án chuyển giao ứng dụng các sản phẩm và
phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa 16).
đ) Tính khả thi về kế hoạch và kinh phí thực hiện
(điểm tối đa 20).
e) Năng lực của tổ chức và các cá nhân tham gia (điểm
tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn và
đề án khoa học (theo Phụ lục Quy định này).
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12).
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ nghiên cứu (điểm
tối đa 12).
c) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (điểm
tối đa 12).
d) Tính khả thi về kế hoạch và kinh phí thực hiện
(điểm tối đa 20).
e) Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân
thực hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài trong các lĩnh vực khác, tùy thuộc vào
nội dung nghiên cứu áp dụng tiêu chí và thang điểm quy định tại Khoản 1 hoặc
Khoản 2 của Điều này.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Tổng quan về các vấn đề công nghệ và thị trường
của dự án (điểm tối đa 8).
b) Nội dung và phương án triển khai (điểm tối đa
24).
c) Tính mới và tính khả thi của Dự án (điểm tối đa
12).
d) Khả năng phát triển và hiệu quả kinh tế xã hội
dự kiến của dự án (điểm tối đa 16).
đ) Phương án tài chính (điểm tối đa 24).
e) Năng lực thực hiện (điểm tối đa 16).
5. Đề án khoa học:
a) Mục tiêu nghiên cứu của đề án (điểm tối đa 4).
b) Đánh giá tổng quan (điểm tối đa 16).
c) Nội dung thực hiện (điểm tối đa 24).
d) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (điểm
tối đa 12).
đ) Sản phẩm của đề án (điểm tối đa 24).
e) Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân
thực hiện (điểm tối đa 20).
Điều 13. Nguyên tắc làm việc
và trách nhiệm của tổ thẩm định
1. Nguyên tắc làm việc của tổ thẩm định:
a) Phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên tổ thẩm
định, trong đó phải có tổ trưởng tổ thẩm định.
b) Tổ trưởng tổ thẩm định chủ trì phiên họp.
2. Trách nhiệm của tổ thẩm định:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định
của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của tổ thẩm định. Các thành
viên tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có) và thư ký hội đồng có trách nhiệm giữ bí
mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí.
b) Thẩm định sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu
với kết luận của hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành
của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định: chi phí công
cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài nước; kinh
phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời
gian cần thiết để thực hiện.
c) Tổ thẩm định thảo luận chung để kiến nghị tổng
mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm kinh phí hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), thời gian thực hiện và phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần. Tổ chức kiểm tra,
xác minh phần kinh phí đối ứng (ngoài ngân sách nhà nước) của tổ chức đăng ký
tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Tổ thẩm định có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản
cho Giám đốc Sở KH&CN và đề xuất phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết phát sinh trong quá trình xem xét hồ sơ nhiệm vụ khoa học và
công nghệ để Giám đốc Sở KH&CN xem xét trong các trường hợp sau:
a) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã
được chỉnh sửa sau khi họp Hội đồng tuyển chọn có sự thay đổi về mục tiêu, nội
dung so với quyết định danh mục đặt hàng đã được phê duyệt hoặc kết luận của
hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp.
b) Không thống nhất ý kiến giữa Tổ thẩm định và chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kinh phí thực hiện.
c) Thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết
luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
Điều 14. Trình tự, nội dung
làm việc của tổ thẩm định kinh phí
1. Thư ký đọc quyết định thành lập tổ thẩm định,
giới thiệu thành phần tổ thẩm định và các đại biểu tham dự, đọc những kết luận
chính của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tại phiên họp đánh giá hồ sơ.
2. Tổ trưởng tổ thẩm định nêu những yêu cầu và nội
dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình
bày những nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của hội đồng tại
phiên đánh giá hồ sơ, trả lời các câu hỏi của thành viên tổ thẩm định, đề xuất
chấp nhận phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần
sau đó không tiếp tục tham dự phiên họp của tổ thẩm định.
4. Thành viên tổ thẩm định cho ý kiến nhận xét đối
với những nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ so với kết
luận của hội đồng.
5. Các thành viên tổ thẩm định nêu ý kiến thẩm định
theo hướng dẫn tại Điểm b và c Khoản 2 Điều 13.
6. Sau khi tổ thẩm định có ý kiến kết luận, Chủ
nhiệm nhiệm vụ được mời dự lại cuộc họp của tổ thẩm định để nghe thông báo kết
luận của tổ thẩm định. Chủ nhiệm nhiệm vụ có quyền nêu ý kiến nếu không đồng ý
với kết luận của Tổ thẩm định và Tổ thẩm định có trách nhiệm báo cáo để Giám
đốc Sở KH&CN quyết định.
7. Thư ký hội đồng ghi biên bản thẩm định theo các
mẫu biểu của Phụ lục III kèm theo Quy định này: Đề tài/đề án (Biểu B3-2a-BBTĐĐT/A); dự án (Biểu B3-2b-BBTĐDA) và tổng hợp
báo cáo để Giám đốc Sở KH&CN quyết định.
Điều 15. Phê duyệt kết quả
1. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ
sơ theo kết luận của hội đồng và các cấp có thẩm quyền.
2. Trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
Sở KH&CN xem xét, rà soát các hồ sơ: Kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ
thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Trên cơ sở kết luận của hội đồng, của tổ thẩm
định và kết quả rà soát, đề nghị của các đơn vị chức năng trong thời hạn 10
ngày làm việc, thư ký hội đồng tổng hợp hồ sơ và kết quả làm các thủ tục gửi về
Sở KH&CN, trình Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc ủy quyền Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ) ký quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, đề cương
chi tiết, thời gian và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định phê duyệt, Sở KH&CN tiến hành ký kết hợp đồng với đơn vị chủ trì
nhiệm vụ. Đồng thời thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và
đăng tải tối thiểu 30 ngày trên Cổng thông tin điện tử của Sở KH&CN.
Chương IV
CHUYÊN GIA TƯ VẤN ĐỘC
LẬP
Điều 16. Chuyên gia tư vấn độc
lập
1. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chuyên môn cao trong lĩnh vực được mời tư
vấn.
b) Có thâm niên công tác trong cùng lĩnh vực được
mời tư vấn từ mười (10) năm trở lên.
c) Có tư cách đạo đức tốt, có năng lực hành vi dân
sự.
2. Giám đốc Sở KH&CN quyết định việc lựa chọn
chuyên gia tư vấn độc lập là người trong và ngoài tỉnh hoặc chuyên gia không
thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Thủ tục lấy ý kiến
chuyên gia tư vấn độc lập
1. Sở KH&CN tổ chức lấy ý kiến của ít nhất hai
(02) chuyên gia độc lập trong những trường hợp sau đây:
a) Hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ
không thống nhất về kết quả tuyển chọn, xét giao trực tiếp;
b) Hội đồng vi phạm các quy định về việc tuyển
chọn, xét giao trực tiếp;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và
kết luận của hội đồng.
2. Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm chuẩn bị
và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản mời chuyên gia tư
vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Các tài liệu theo quy định tại Điểm c, d Khoản 1
Điều 9 của Quy định này.
Điều 18. Trách nhiệm của
chuyên gia tư vấn độc lập
1. Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến phản
biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về nội dung,
mục tiêu nghiên cứu và kết quả cần phải đạt được của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ và đánh giá năng lực của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
2. Hoàn thành báo cáo tư vấn, giữ bí mật các thông
tin đánh giá và gửi trực tiếp tới Sở KH&CN đúng thời hạn quy định.
3. Trong thời hạn được mời tư vấn độc lập không
được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin với tổ chức chủ trì hoặc các cá nhân tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nếu vi phạm sẽ
bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Lưu giữ hồ sơ gốc và
quản lý thông tin
1. Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, giao trực
tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thư ký của các hội
đồng có trách nhiệm tổng hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ
không trúng tuyển) để lưu trữ theo quy định hiện hành.
2. Thành viên hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực
tiếp và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định về quy trình
tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, tuyển
chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc,
các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để
để tổng hợp, nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi bổ sung cho phù
hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|