UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2011/QĐ-UBND
|
Sơn La,
ngày 08 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP TỈNH”
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN
ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Ban hành "Quy định tuyển
chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn cấp nhà nước";
Căn cứ Thông tư số 08/2011/TT-BKHCN
ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các quy định ban hành
theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007;
Xét đề nghị của sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 291/TTr-KHCN ngày 30 tháng 8 năm
2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tuyển chọn, xét
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn cấp tỉnh”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012
và thay thế “Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề
tài, Dự án khoa học công nghệ tỉnh Sơn La và Quy định về phương thức làm việc
của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì
thực hiện Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh” ban hành kèm theo Quyết
định số 77/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Sơn La. Các nội
dung khác vẫn thực hiện theo quy định tại Quyết định số 77/2004/QĐ-UB ngày 12
tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
Giám đốc Kho bạc nhà nước, Thủ trưởng các ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Bộ KH&CN;
- Cục KTVB Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND Tỉnh;
- TT UBND Tỉnh;
- Các thành viên HĐ KHCN cấp tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, KTTH, V.Hải (01b), 50 bản.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày
08/9/2011 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với việc tuyển
chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân
văn cấp tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này là: Đề tài độc lập cấp
tỉnh (sau đây gọi tắt là Đề tàì).
Điều
2. Tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá
nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài theo đặt hàng của
tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
Tuyển chọn được áp dụng cho các Đề tài có
nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
2. Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân
thực hiện các Đề tài theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá hồ
sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp
chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
Xét chọn được áp dụng cho Đề tài thuộc bí mật
quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng và một số đề tài đặc biệt cấp bách,
có nội dung phức tạp.
Điều 3. Nguyên tắc
tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia chủ trì thực hiện các Đề tài.
2. Việc xét chọn được thông báo bằng văn bản
đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các Đề tài.
3. Việc
tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học.
4. Chủ tịch
UBND tỉnh uỷ quyền Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập các
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn; trường hợp cần thiết, sở Khoa học và Công
nghệ tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng.
5. Việc đánh
giá hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu
chí cụ thể quy định tại Điều 10 của Quy định này.
6. Mỗi Đề
tài đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1,
Điều 5 của Quy định này sẽ chỉ có nhiều nhất một (01) hồ sơ được đề nghị trúng
tuyển.
7. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện Đề tài
giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn nhằm huy động được tối
đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Đề tài.
Điều 4. Điều kiện
tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức
năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của Đề tài có quyền tham gia
tuyển chọn chủ trì thực hiện Đề tài.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn, xét chọn làm
chủ nhiệm đề tài phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Là cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý có
trình độ chuyên môn phù hợp và đang công tác trong cùng lĩnh vực khoa học của
Đề tài trong 3 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
b) Là
người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng Thuyết minh Đề tài.
c) Bảo
đảm đủ 40% thời gian hành chính nhà nước để chủ trì thực hiện Đề tài.
3. Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển
chọn, xét chọn chủ trì Đề tài trong các trường hợp sau:
a) Tính đến thời điểm nộp hồ sơ mà
đang chủ trì từ một (01) Đề tài cấp tỉnh trở lên (kể cả trường hợp đã có biên bản nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá ở mức
“không đạt “, bao gồm Đề tài độc lập, nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư,
hợp tác khoa học và công nghệ.
b) Kết quả
thực hiện Đề tài được đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh ở mức “Không đạt” và không
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thực
hiện để hoàn chỉnh kết quả; hoặc Đề tài bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết
định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm thì không được tham gia
tuyển chọn, xét chọn trong hai (02) năm, tính từ thời điểm có kết luận của Hội
đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, hoặc từ thời điểm có quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ.
c) Vi phạm
quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp
tỉnh trong việc nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm so với thời hạn
kết thúc Hợp đồng nghiên cứu từ (03) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp
thuận của Sở Khoa học và Công nghệ, thì không được tham gia tuyển chọn, xét
chọn trong thời gian tương ứng như sau:
- Một (01) năm, tính từ thời điểm nộp
Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 03 tháng đến dưới 6 tháng;
- Hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp
Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 6 tháng trở lên.
Điều 5.
Điều kiện xem xét trúng tuyển
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được Hội đồng khoa học tư
vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Khoản 8 Điều 13.
2. Cá
nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ hai (02) Đề tài cấp tỉnh trở lên, nếu các Hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định
tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì một (01) Đề tài.
Chương II
HỒ SƠ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 6.
Thông báo tuyển chọn, xét chọn
Hằng năm, việc thông báo tuyển chọn,
xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các Đề tài cấp tỉnh được sở Khoa học và Công
nghệ thực hiện như sau:
1. Thông báo
tóm tắt về việc tuyển chọn Đề tài được thực hiện trên Đài Truyền hình Sơn La,
Báo Sơn La. Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên bản tin khoa học công nghệ
và trang tin Điện tử của sở Khoa học và Công nghệ (http//khcn.son-la.com);
Cổng thông tin Điện tử tỉnh Sơn La (sonla.gov.vn).
2. Thông
báo về việc xét chọn đề tài được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến các tổ chức, cá nhân
được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.
Điều 7. Bộ
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn, gồm những văn bản, tài
liệu dưới đây:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài (Phụ lục I-ĐONTC).
2. Thuyết minh Đề
tài (Phụ lục II-TMĐT).
3. Tóm
tắt hoạt động của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài (Phụ lục III-LLTC).
4. Lý lịch khoa học của cá nhân chủ
trì, các cá nhân đăng ký thực hiện chính Đề tài theo danh sách kê khai tại Mục
10 của thuyết minh Đề tài (Phụ lục IV-LLCN).
5. Văn
bản xác nhận về sự đồng ý tham gia của các tổ chức phối hợp nghiên cứu thực
hiện Đề tài theo danh sách kê khai tại Mục 9 của thuyết minh Đề tài (Phụ lục V-
PHNC).
6.
Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong
trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn
khác).
Mỗi văn
bản trên phải có đầy đủ dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã
quy định trên từng biểu mẫu.
Điều 8. Hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét
chọn (sau đây gọi tắt là Hồ sơ) bao gồm: một (01) bộ Hồ sơ gốc: trình bày và in
trên khổ giấy A4, phông chữ sử dụng là phong chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự
Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909-2001, cỡ chữ 14 và một (01) bản điện
tử của Hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu) được đóng gói
trong túi Hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
1. Tên Đề tài đăng ký
tham gia tuyển chọn, xét chọn
2. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và các tổ chức tham gia phối
hợp thực hiện Đề tài (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp);
3. Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm Đề tài và danh sách những
người tham gia chính thực hiện Đề tài và cơ quan/tổ chức quản lý trực tiếp (chỉ
ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia theo Mục 10 của thuyết minh Đề
tài).
4. Danh mục tài liệu, văn bản có trong
hồ sơ.
Điều 9. Địa điểm và
thời hạn nộp Hồ sơ
1. Nơi
nhận Hồ sơ: Theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hình thức nộp
Hồ sơ: Gửi qua Bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3. Hồ sơ phải nộp
đúng hạn theo quy định trong thông báo tuyển chọn, xét chọn của Sở Khoa học và
Công nghệ.
4. Ngày
chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu
điện) hoặc dấu "đến" của cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trường hợp nộp trực
tiếp).
5. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ,
tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã
nộp thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay Hồ sơ mới và bổ
sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời điểm kết thúc nộp hồ sơ theo quy định; văn
bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Chương III
TỔ
CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
Điều 10. Tiêu chí đánh
giá tuyển chọn, xét chọn
1. Nguyên tắc đánh giá:
a) Việc đánh giá các Hồ sơ tuyển chọn,
xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học bằng phương pháp chấm điểm
(với tổng số điểm là 100 điểm) theo các tiêu chí trong hai phần: Phần nội dung
thuyết minh Đề tài (80 điểm) và phần năng
lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện Đề tài (20 điểm).
b) Đánh giá phần nội dung thuyết minh
Đề tài (theo Phụ lục II-TMĐT) bao gồm các tiêu chí thuộc năm nhóm tiêu chí a,
b, c, d và đ Khoản 2 Điều này;
c) Đánh giá phần năng lực và kinh
nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện Đề tài (theo các Phụ lục III-LLTC, Phụ
lục IV-LLCN, Phụ lục V-PHNC) bao gồm các tiêu chí thuộc nhóm tiêu chí e quy
định tại Khoản 2 Điều này.
2. Nhóm tiêu chí và tiêu chí đánh giá:
a) Nhóm tiêu chí về mục tiêu nghiên
cứu của đề tài, tối đa 5 điểm, có 01 tiêu chí:
- Phát triển và cụ thể hoá định hướng
mục tiêu của đề tài, tối đa 5 điểm.
b) Nhóm tiêu chí về tổng quan tình
hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của Đề tài, tối đa 15 điểm, có 2 tiêu chí:
- Mô
tả, phân tích, đánh giá đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công và hạn chế của các
công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan, tối đa 7 điểm.
- Luận giải về sự
cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của Đề tài, tối đa 8
điểm.
c) Nhóm
tiêu chí về xác định nội dung, phương án tổ chức thực hiện Đề tài, tối đa 30
điểm, có 4 tiêu chí:
- Tính
hệ thống, lôgic, đầy đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục
tiêu đề ra, tối đa 15 điểm.
- Tính hợp lý, khả thi của phương án
tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu và kế hoạch thực hiện của Đề
tài, tối đa 5 điểm.
- Tính
hợp lý, khả thi, rõ ràng của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước tham gia thực hiện Đề tài, tối đa 5 điểm.
- Luận giải về việc phân bố và sử dụng
hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của Đề tài, cho
sản phẩm của Đề tài, tối đa 5 điểm.
d) Nhóm
tiêu chí về tiếp cận đề tài và phương pháp nghiên cứu, tối đa 10 điểm, có 2
tiêu chí:
- Cách
tiếp cận đề tài rõ ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu, tối đa 5 điểm.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể,
rõ ràng, phù hợp với đối tượng, nội dung nghiên cứu của Đề tài, tối đa 5 điểm.
đ) Nhóm tiêu chí sản phẩm, lợi ích của
Đề tài và phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu, tối đa 20 điểm, có 3 tiêu
chí:
- Các sản phẩm và yêu cầu khoa học của
từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của
Đề tài, tối đa 5 điểm.
- Lợi ích của Đề tài, tối đa 10 điểm,
cụ thể:
+ Tác
động đến xã hội (đóng góp cho việc xây dựng chủ trương, hoàn thiện chính sách,
xây dựng pháp luật hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và
tác động đối với ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu
mới).
+ Nâng
cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện Đề
tài (dự kiến có các công trình công bố ở trong nước và ngoài nước và dự kiến có
đóng góp cho đào tạo trên đại học).
- Tính cụ thể và khả thi của phương
thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của Đề tài, tối đa 5 điểm.
e) Nhóm tiêu chí về năng lực của tổ
chức, cá nhân thực hiện Đề tài (tối đa 20 điểm), có 4 tiêu chí:
- Năng lực, uy tín về trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm Đề tài (Phụ lục IV-LLCN), tối
đa 9 điểm, cụ thể:
+ Có công trình nghiên cứu công bố ở
trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp chí khoa học
chuyên ngành), tối đa 4 điểm.
+ Có kết quả nghiên cứu được ứng dụng
vào việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công tác
giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội, tối đa 3 điểm.
+ Chủ trì các Đề tài cấp nhà nước, cấp
bộ (trong 5 năm gần đây) đạt kết quả khá (hoặc tương đương) trở lên, tối đa 2
điểm.
- Năng lực của các cá nhân tham gia
thực hiện chính Đề tài (Phụ lục IV-LLCN), tối đa 6 điểm.
- Năng lực của cơ quan chủ trì Đề tài
(Phụ lục III-LLTC), tối đa 3 điểm.
- Năng lực của các tổ chức phối hợp
chính thực hiện Đề tài (Phụ lục V-PHNC), tối đa 2 điểm.
Điều 11. Hội đồng
khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn
1. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền Giám đốc sở Khoa học và Công
nghệ quyết định thành lập các Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) các Đề tài trên cơ sở đề xuất của Phòng Quản lý
Khoa học.
Mỗi Hội đồng chỉ
thực hiện tư vấn cho một Đề tài.
2.
Hội đồng gồm từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các
thành viên.
a) Thành phần của Hội đồng gồm:
- Hai
phần ba (2/3) thành viên Hội đồng là các cán bộ có uy tín, có tinh thần trách
nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được
giao tư vấn và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên
ngành khoa học được giao tư vấn.
- Một phần ba
(1/3) thành viên Hội đồng là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan dự
kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của Đề tài.
b) Các thành viên đã tham gia Hội đồng
tư vấn xác định danh mục đề tài được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, xét chọn Đề tài trong danh mục.
c) Cá nhân không tham gia Hội đồng
trong các trường hợp sau:
- Có
hồ sơ đăng ký chủ trì hoặc tham gia thực hiện Đề tài đang xét.
- Là người thuộc tổ chức đăng ký chủ
trì Đề tài hoặc tổ chức phối hợp chính thực hiện Đề tài đang xét. Trường hợp
cần thiết, cá nhân thuộc tổ chức phối hợp thực hiện Đề tài được tham gia là
thành viên nhưng không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.
3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng
a) Chịu
trách nhiệm cá nhân và không đại diện cho bất cứ tổ chức nào khi xem xét, đánh
giá hồ sơ tuyển chọn, xét chọn.
b) Tuân thủ đúng
các quy định của Quy định này, bảo đảm đánh giá trung thực, khách quan, chính
xác và công bằng.
c) Chịu trách
nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận
chung của Hội đồng.
d) Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn, xét
chọn.
4. Tổ chức phiên họp của Hội đồng:
Sở Khoa học và
Công nghệ tham mưu tổ chức các phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn
các Đề tài .
Điều 12. Nguyên tắc
làm việc của Hội đồng
1.
Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên của
Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch.
2. Chủ tịch Hội đồng chủ
trì phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ
tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Thư ký Hội đồng ghi biên bản làm
việc của Hội đồng.
3. Các
thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định.
4. Đối với một
hồ sơ, nếu có thành viên Hội đồng cho tổng số điểm đánh giá chênh lệch từ 20%
trở lên so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng có mặt thì
điểm của thành viên này không được chấp nhận. Kết quả đánh giá Hồ sơ này chỉ
dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng.
Điều 13. Trình tự, nội dung và kết quả làm việc Hội đồng tư
vấn tuyển chọn, xét chọn
1. Thư ký hội đồng đọc quyết định thành lập Hội
đồng, giới thiệu đại biểu tham dự.
2. Đại diện sở Khoa học và Công nghệ
nêu những yêu cầu đối với Đề tài và nội dung chủ yếu của các quy định liên quan đến việc tuyển chọn,
xét chọn Đề tài.
3. Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp: Hội đồng thảo luận trao đổi để quán
triệt nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá, thang điểm và cách chấm
điểm của các hồ sơ theo Quy định này.
4. Thư ký Hội đồng đọc ý kiến nhận xét
bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham
khảo.
5. Hội đồng thảo luận,
đánh giá hồ sơ.
a) Hội đồng phân tích, đánh giá nhận
xét chung về mặt mạnh, mặt yếu của từng hồ sơ; so sánh giữa các hồ sơ theo từng
tiêu chí được quy định tại Điều 10 của Quy định này.
b) Sau khi trao đổi các thành viên
Hội đồng chấm điểm cho từng hồ sơ theo phiếu
đánh giá (Phụ lục VIII-PĐG)
Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên
phiếu.
6. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
Ban
kiểm phiếu gồm ba (03) thành viên Hội đồng (trong đó có một trưởng ban). Thư ký
hội đồng là 01 thành viên của Ban kiểm phiếu và có trách nhiệm giúp Ban kiểm
phiếu làm việc.
7. Tổng hợp kết quả
đánh giá tuyển chọn, xét chọn:
- Ban kiểm phiếu tổng
hợp và báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Phụ lục IX-BBKP.
- Hội đồng xếp hạng các hồ sơ có tổng điểm trung bình đánh giá từ cao
xuống thấp theo Phụ lục X-THĐGXL.
Đối
với các hồ sơ có tổng điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch
Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội
đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp các hồ sơ
có tổng số điểm trung bình bằng nhau và điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm
của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối
với các Hồ sơ này cũng bằng nhau thì Hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn.
8. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến
nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì Đề tài.
- Tổ chức, cá nhân được
Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được đáp ứng đồng
thời các điều kiện sau đây:
+ Được xếp hạng với
điểm cao nhất theo kết quả tại Khoản 7 Điều này;
+ Có tổng số điểm
trung bình đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của phần nội
dung thuyết minh đề tài đạt tối thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần
năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài đạt tối thiểu
10/20 điểm.
- Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những
điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong thuyết minh Đề
tài và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện Đề tài hoặc nêu những
điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị
trúng tuyển.
- Hội đồng thông qua biên bản làm việc (Phụ lục XI-BBHĐ) gửi sở Khoa học và Công nghệ.
9. Lưu giữ hồ sơ gốc
Khi kết thúc quá
trình tuyển chọn, xét chọn, thư ký Hội đồng có trách nhiệm nộp Hồ sơ gốc (kể cả
hồ sơ trúng tuyển và hồ sơ không trúng tuyển) để lưu tại sở Khoa học và Công
nghệ.
Chương IV
PHÊ
DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 14. Phê duyệt
kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Tổ
chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm chỉnh sửa,
hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét
chọn trước khi thẩm định nội dung và kinh phí.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp
với sở Tài chính thẩm định chi tiết kinh phí đối với các Đề tàì sau khi đã hoàn
thiện hồ sơ trúng tuyển.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn và kinh phí đã được thẩm
định để trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
4. Trong trường hợp cần thiết, sở Khoa
học và Công nghệ có thể kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, nhân lực và năng lực
của tổ chức, cá nhân được đề nghị
trúng tuyển trước khi phê duyệt.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn đến các tổ chức,
cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển và công bố trên
bản tin Khoa học công nghệ và trang tin Điện tử của Sở: khcn.sonla.com.
Điều 15. Xử lý vi
phạm trong tuyển chọn, xét chọn
1. Cán
bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng) vi phạm các quy định về tuyển
chọn, xét chọn sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh Công chức, viên chức
và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ
chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực
trong hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị
huỷ bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các
quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thành
viên Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu trung thực,
khách quan, chính xác, công bằng, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật thông tin liên
quan đến quá trình tuyển chọn, xét chọn thì không được mời tham gia các Hội
đồng khoa học và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ
và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Vận dụng Quy
định
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh vận dụng quy định này để xây dựng,
trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về tuyển chọn, xét chọn Đề
tài khoa học xã hội và nhân văn thuộc phạm vi quản lý.
Điều 17. Tổ chức thực
hiện
Việc sửa đổi bổ
sung quy định này do UBND tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của sở
Khoa học và Công nghệ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về sở Khoa học và Công nghệ để
tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|