CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
V/V TRIỂN KHAI MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẤP BÁCH TRONG PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ
LỢN CHÂU PHI THEO TINH THẦN CHỈ ĐẠO CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG TẠI CHỈ THỊ
SỐ 34-CT/TW NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 2019
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20
tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống,
khống chế bệnh dịch tả lợn Châu Phi;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và ý kiến của các Thành viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
I. TÌNH HÌNH BỆNH
DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
Ngay khi có thông tin về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xuất hiện tại các
nước láng giềng vào tháng 8 năm 2018, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ đã đặc biệt quan tâm, chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương quyết
liệt triển khai nhiều giải pháp, phòng chống dịch bệnh; nhờ vậy, đã làm hạn chế
tốc độ lây lan và thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
Tuy nhiên, công tác phòng, chống bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi thời gian qua bộc lộ một số tồn tại, bất cập, ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác phòng, chống bệnh dịch như: (i) Chưa huy động cả hệ thống
chính trị vào cuộc; cấp ủy, chính
quyền ở một số địa phương chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo sát sao; (ii) Tổ chức
xử lý tiêu hủy lợn bệnh chưa kịp thời, không bảo đảm yêu cầu, làm lây lan dịch
bệnh, gây ô nhiễm môi trường và gây bức xúc cho cộng đồng; (iii) Việc bố trí nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch chưa kịp
thời, thiếu nhất quán; hiện tượng trục lợi chính sách hỗ trợ tiêu hủy lợn xảy
ra ở một số nơi; (iv) Hệ thống thú y chưa được kiện toàn, củng cố theo đúng quy
định của Luật thú y, chưa chủ động tham mưu có hiệu quả cho chính quyền
cơ sở, chưa chủ động giám sát, tổ chức thực hiện nghiêm các giải pháp về thú y; (v) Công tác kiểm dịch vận chuyển động
vật, kiểm soát giết mổ, mua bán thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn chưa đúng với
quy định, không được kiểm soát chặt chẽ dẫn đến việc gia tăng tốc độ lây lan dịch
bệnh. Do đó, từ tháng 02 năm 2019 đến nay, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra
tại hầu hết các tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước, phải tiêu hủy trên 2,3
triệu con lợn.
Do tính chất nguy hiểm của vi rút Dịch tả lợn Châu Phi, hiện chưa có vắc xin
phòng bệnh, chưa có thuốc điều trị;
vi rút có khả năng tồn tại lâu ngoài môi trường và có sức đề kháng rất cao, đường
lây truyền rất đa dạng, khó kiểm soát; nước ta còn trên 2,4 triệu hộ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ, mật độ chăn nuôi
rất cao; việc thực hiện các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học và ngăn chặn các yếu tố làm lan truyền mầm bệnh
gặp nhiều khó khăn; thời tiết diễn biến rất phức tạp, tạo điều kiện rất thuận lợi
cho vi rút Dịch tả lợn Châu Phi tiếp
tục lây lan, gây bệnh. Nhận định trong thời gian tới, nguy cơ bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi tiếp tục phát sinh và lây lan nhanh và lan tỏa đến các địa bàn chưa có
dịch; tái phát tại các địa phương đã qua 30 ngày; xâm nhiễm vào các cơ sở chăn
nuôi lợn tập trung, quy mô lớn; ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến phát triển chăn nuôi lợn, gây thiệt hại to lớn
về kinh tế, ảnh hưởng lớn đến môi
trường và đời sống của người dân,
Để khắc phục tình trạng trên và thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ban Bí thư
Trung ương Đảng tại Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20 tháng 5 năm 2019, Chính phủ ban
hành Nghị quyết về việc triển khai
một số giải pháp cấp bách trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ
ĐẠO
- Coi nhiệm vụ phòng, chống, khống chế
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của các cấp ủy đảng, chính quyền, doanh nghiệp và người chăn
nuôi trong thời điểm hiện nay và thời gian tới; phải huy động cả hệ thống chính
trị vào cuộc, quyết liệt chỉ đạo, điều hành triển khai công tác phòng, chống,
khống chế dịch bệnh với phương châm “dập dịch như chống giặc”; phát huy vai trò
và trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác phòng, chống, khống chế dịch bệnh.
- Phải đổi mới công tác tổ chức
phòng, chống dịch bệnh, “phòng là chính, cơ sở, người dân và doanh nghiệp là
chính”; phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động, quyết liệt triển khai đồng bộ các giải pháp, không để đến khi xảy ra bệnh
dịch rồi mới chống; việc tiêu hủy lợn bị nhiễm bệnh phải đảm bảo theo đúng hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn, không
làm ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống và sức khoẻ của người dân; đẩy mạnh phát triển các loại vật nuôi
khác nhằm bù đắp thiết hụt thịt lợn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực phẩm và cuộc
sống của người dân.
- Huy động nguồn lực, trong đó ưu
tiên bố trí ngân sách nhà nước để nâng cao năng lực của 02 phòng thí nghiệm thú
y quốc gia, nghiên cứu sản xuất vắc-xin, các hoạt động phục vụ trực tiếp công
tác phòng, chống bệnh dịch tả lợn
Châu Phi và hỗ trợ cho các chủ vật nuôi có lợn bị tiêu hủy, đảm bảo đúng đối tượng, kịp thời, tuyệt đối không để xảy
ra tình trạng trục lợi chính sách, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; ưu tiên
việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
III. MỘT SỐ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH
1. Chính phủ yêu cầu từng thành viên
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tích cực, trách nhiệm, chỉ đạo, điều hành quyết liệt, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư tại Chỉ thị số
34-CT/TW; chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 07 tháng 03 năm
2019; chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 20 tháng 02
năm 2019, Công điện 1194/CĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2018, Công điện 667/CĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2019.
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi phải
xây dựng kế hoạch tổng thể và kịch bản phòng, chống bệnh dịch với nhiều tình huống
khác nhau; các cấp địa phương từ tỉnh đến huyện, xã, thôn, doanh nghiệp chăn
nuôi và hộ gia đình phải có kế hoạch phòng chống dịch phù hợp với tình hình cụ
thể và từng giai đoạn.
2. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi, cụ thể:
a) Hỗ trợ người chăn nuôi, hộ nông
dân, chủ trang trại, gia trại, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, tổ hợp
tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi (gọi chung là cơ sở chăn
nuôi) có lợn buộc phải tiêu hủy do bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với mức hợp lý
trên cơ sở giá thành, chi phí chăn nuôi lợn và phù hợp cho từng loại lợn (đối với lợn nái, lợn đực giống đang khai thác được mức hỗ trợ cao hơn các
loại lợn khác).
Việc triển khai hỗ trợ phải bảo đảm
công khai, minh bạch, đúng đối tượng, dưới sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc các
cấp và người dân, không để xảy ra hiện tượng trục lợi chính sách.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp chăn nuôi nhỏ
và vừa theo tiêu chí quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số
04/2017/QH14 ngày 12/6/2017 (không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty
con hoặc là công ty có vốn cổ phần chi phối của doanh nghiệp lớn) có lợn buộc phải tiêu hủy do bệnh dịch tả lợn châu Phi với mức hỗ trợ bằng 30% mức hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi nêu trên nhưng tối
đa không quá 30% số lỗ do dịch bệnh sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng và tiền
bồi thường bảo hiểm (nếu có).
c) Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo tiêu chí quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14
ngày 12/6/2017 (không bao gồm
doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con hoặc là công ty có vốn cổ phần chi phối
của doanh nghiệp lớn) và chủ hộ nuôi giữ lợn giống cụ kỵ, ông bà với mức
500.000 đồng/con lợn đến ngày 31/12/2019 nhằm nâng cao các biện pháp an toàn
sinh học, sát trùng tiêu diệt các loại mầm bệnh đảm bảo duy trì đàn lợn giống phục vụ tái đàn khi kiểm soát
được dịch bệnh.
d) Nguyên tắc, trình tự, thủ tục hỗ
trợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017
của Chính phủ về cơ chế, chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh.
đ) Cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung
ương:
- Các tỉnh miền núi, Tây Nguyên: Ngân
sách trung ương hỗ trợ 80% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ thiệt hại;
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương còn lại:
Các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết
các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 50% trở lên: Chủ động
sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện;
Các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết
các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%: Ngân sách
trung ương hỗ trợ 50% phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
Các địa phương chưa tự cân đối được
ngân sách còn lại: Ngân sách trung ương hỗ trợ 70% phân hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước.
- Các quy định khác:
Các địa phương huy động thêm tối đa 70% Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh để hỗ trợ thiệt hại do dịch tả lợn châu Phi.
Trường hợp các địa phương có mức độ thiệt
hại lớn, nếu phần ngân sách địa phương đảm bảo vượt quá nguồn lực của địa
phương (gồm: 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương (bao gồm cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã) và 70% Quỹ dự trữ
tài chính địa phương, ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt
quá nguồn lực của địa phương để
các tỉnh, thành phố có đủ nguồn để thực hiện.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi ban hành
và tổ chức thực hiện Kế hoạch tổng thể và kịch bản phòng, chống bệnh dịch với nhiều tình huống khác nhau;
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương về công tác phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương đẩy mạnh cấu trúc lại ngành chăn nuôi, đa dạng hóa vật nuôi, trước
mắt tập trung phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, thủy sản,... để bù đắp
thiếu hụt sản phẩm thịt lợn nhằm phục vụ tốt đời sống người dân.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ, các Bộ, ngành có liên quan khẩn trương tổ chức triển khai nghiên
cứu, sản xuất vắc xin và hệ sinh thái các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét phê duyệt Dự án đầu tư nâng cấp 02 phòng thí nghiệm thú y quốc
gia và cơ sở nuôi động vật sạch bệnh đạt chuẩn quốc tế với mức an toàn sinh học
cấp độ III trở lên theo quy định tại Nghị định 103/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ để bảo đảm an toàn trong chẩn đoán, xét nghiệm phục vụ
công tác chống dịch và nghiên cứu sản xuất các loại vắc xin, chế phẩm sinh học.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, ban hành Quyết định về cơ chế, chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ kinh phí trong
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trước ngày 25 tháng 6 năm 2019.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
việc duy trì, kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống các cơ quan thú y Trung ương như hiện nay và
các địa phương theo quy định của Luật thú y, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết
số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, Chỉ thị
34-CT/TW của Ban Bí thư, Chỉ thị số 04/CT-TTg và Công điện số
667/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan khẩn trương rà soát, chỉnh
sửa, bổ sung để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đảm
bảo sát thực, khả thi hơn đối với các lĩnh vực: Hỗ trợ kinh phí; phòng, chống bệnh;
kiểm dịch vận chuyển các loại lợn; tái đàn sau khi dịch bệnh được kiểm soát; quản
lý, kiểm soát giết mổ lợn, tiêu thụ sản phẩm thịt lợn; xử lý, tiêu
hủy lợn bệnh, sản phẩm lợn bệnh; sản xuất, nhập khẩu, sử dụng thuốc, hóa chất,
chế phẩm phòng, chống dịch bệnh, xử lý môi trường,... trong công tác phòng, chống
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương tổng hợp báo cáo đánh giá thiệt hại do bệnh Dịch tả lợn Châu Phi gây ra;
phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí từ các địa phương trong
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, báo cáo Chính phủ về biện pháp kịp thời cho các địa phương; hướng
dẫn, giám sát, đôn đốc, thanh tra,
kiểm tra và kịp thời xử lý những vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện
Nghị quyết này.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền và
giải thích rõ cho người dân về
chính sách và mức hỗ trợ có liên quan đến Nghị định số 02/2017/NĐ-CP , Nghị quyết
số 16/NQ-CP và các nội dung của Nghị quyết này.
- Chủ động kêu gọi và phối hợp với
các tổ chức quốc tế, cơ quan chuyên
môn các nước chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho
Việt Nam để tổ chức phòng, chống dịch bệnh, nghiên cứu vắc xin.
4. Bộ Tài chính
- Căn cứ quy định tại Nghị quyết này
và số thực chi từ ngân sách nhà nước cho các đối tượng bị thiệt hại do dịch bệnh
gây ra do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo (có xác nhận của Kho bạc
Nhà nước), xem xét, hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho từng địa phương và định
kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện. Trường hợp dịch bệnh xảy ra ở
phạm vi lớn, ngân sách địa phương không đủ nguồn lực để thực hiện phòng, chống dịch, căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung một phần kinh phí cho địa phương để thực
hiện (tối đa 70% mức ngân sách trung ương hỗ trợ). Sau khi địa phương có báo
cáo kết quả thực hiện chi ngân sách cho công tác phòng, chống dịch tả lợn châu Phi, Bộ Tài chính sẽ bổ
sung thêm (trường hợp thiếu kinh phí) hoặc thu hồi (trường hợp dư
kinh phí) theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khẩn trương tham mưu, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc cấp kinh phí kịp thời cho các cơ
quan của Trung ương và các địa phương để tổ chức phòng, chống dịch bệnh.
- Chi phí phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh của lực lượng thú y Trung ương được sử dụng từ nguồn kinh phí phòng,
chống dịch bệnh đã bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; trường hợp nhu cầu chi thực tế theo quy định vượt
quá dự toán được giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng
Chính phủ để bổ sung dự toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5. Bộ Nội vụ chủ động phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc
duy trì, kiện toàn, củng cố, nâng
cao năng lực hệ thống các cơ quan thú y Trung ương và địa phương theo quy định của Luật thú y, bảo đảm tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, Chỉ thị 34-CT/TW của Ban Bí thư,
Chỉ thị số 04/CT-TTg và Công điện
số 667/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
6. Bộ Công Thương chỉ đạo Sở Công
Thương đôn đốc, theo dõi việc khuyến
khích các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn triển khai thực hiện việc thu mua lợn sạch, không nhiễm bệnh để tiêu thụ, cấp trữ
đông nhằm giảm thiểu lây lan dịch bệnh, giảm thiểu thiệt hại cho người chăn
nuôi để giữ ổn định giá lợn không bị xuống thấp trong giai đoạn trước mắt và có
nguồn thực phẩm an toàn cung cấp cho nhu cầu thị trường trong thời gian tới;
tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn việc buôn bán, vận
chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ
nguồn gốc, không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn các giải pháp tổng thể về xử lý tiêu hủy lợn phù hợp với từng quy mô, cấp độ và địa bàn nhằm bảo
đảm không làm lây lan dịch bệnh và không làm ô nhiễm môi trường.
8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam tiếp tục
chỉ đạo thực hiện các chính sách, biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người
chăn nuôi và doanh nghiệp bị thiệt hại do ảnh hưởng của bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi, đặc biệt hỗ trợ cho các cơ sở nuôi giữ đàn giống cụ kỵ, ông bà để cung cấp
con giống phát triển sản xuất sau khi dịch bệnh được khống chế.
9. Bộ Thông tin Truyền thông tổ chức
thông tin, tuyên truyền kịp thời, chính xác cho người dân theo nguyên tắc vừa đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, vừa bảo vệ
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thịt lợn, tránh gây hoang mang trong xã hội; về chính sách hỗ trợ của nhà nước theo nguyên tắc nhà nước và người chăn
nuôi cùng chia sẻ những gánh nặng về kinh tế do phát sinh dịch bệnh.
10. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ban Bí
thư về việc kiện toàn, củng cố hệ
thống thú y các cấp theo đúng quy định của Luật thú y, tăng cường năng lực thú
y các cấp đủ sức thực thi nhiệm vụ.
- Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách
địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống
dịch tả lợn Châu Phi và hỗ trợ chủ chăn nuôi có lợn bị tiêu hủy.
- Quyết định hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định mức hỗ
trợ kinh phí cho cán bộ thú y và những người tham gia phòng, chống dịch bệnh động
vật, với mức không thấp hơn ngày công lao động phổ thông tại địa phương; khuyến
khích các cơ sở, doanh nghiệp tổ chức thu mua, giết mổ, cấp đông thịt lợn sạch
nhằm bình ổn thị trường.
- Tổ chức thống kê, đánh giá thiệt hại
do bệnh dịch tả lợn Châu Phi gây ra và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu báo cáo; tổng hợp báo cáo, đề
xuất nhu cầu hỗ trợ gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
- Thực hiện công khai chính sách và mức
hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại thôn, xã, bảo đảm hỗ trợ
trực tiếp đến chủ chăn nuôi bị thiệt hại; kinh phí cho công tác phòng, chống dịch
và mức bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo quy định. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu
quả, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực.
- Tổ chức xử lý tiêu hủy lợn bệnh kịp
thời, bảo đảm yêu cầu không để lây lan dịch bệnh, không để gây ô nhiễm môi trường;
tổ chức tốt công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, kiểm soát giết mổ, mua bán
thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn
đúng quy định của pháp luật hiện hành, theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hằng tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính kết quả thực hiện công tác phòng, chống bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Các Bộ, ngành khác có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn để chủ động chỉ đạo, tổ chức thực hiện
có hiệu quả và đồng bộ các giải
pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, các Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương căn cứ nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết này, xây dựng kế
hoạch triển khai cụ thể tổ chức thực hiện; hằng tháng có báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện gửi về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Đề nghị các cấp ủy đảng, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể có chương trình, kế hoạch cụ
thể đẩy mạnh các hoạt động tham gia công tác phòng, chống và khống chế bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi; vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các
quy định pháp luật về tác phòng,
chống, khống chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và phối hợp với cơ quan chức năng
giám sát việc thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Nghị quyết này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các Bộ,
ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp và báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: Văn thư, NN (2b). Loan
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|