ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 09 tháng 02
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, TỈNH LÀO
CAI
Thực hiện Quyết định số
4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành
Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh
Lào Cai ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025, tỉnh
Lào Cai, như sau:
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về
ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương trong thực hiện nội dung phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, giai đoạn
2016-2020
a) Phát triển cơ sở hệ thống
công trình
Trong giai đoạn 2016-2020, thực hiện
chủ trương chung về đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên phạm vi toàn quốc, nên công tác đầu tư
hoàn thiện hệ thống công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được tích hợp cùng với chính sách phát triển đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu chung của tỉnh, các văn bản đã
được ban hành, gồm:
- Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của HĐND tỉnh ban hành quy định về cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng thiết
yếu thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020, trên địa
bàn tỉnh Lào Cai;
- Quyết định số 4210/QĐ-UBND ngày
13/12/2019 của UBND tỉnh phê duyệt, ban hành hồ sơ thiết kế mẫu định hình công
trình thủy lợi áp dụng cho các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020, trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Ngoài ra, UBND tỉnh đã chú trọng lồng
ghép nhiều nguồn vốn hợp pháp từ trung ương đến địa phương, tiếp tục thực hiện đầu tư nâng các hệ
thống công trình đảm bảo nâng cao tỷ lệ tưới tiêu chủ động
từ công trình thủy lợi qua các năm.
b) Phát triển hệ
thống tổ chức quản lý, khai thác công trình
Thực hiện theo định hướng, phương án phát
triển các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
có sự tham gia của người dân, lấy người dân lao động là chủ
thể quyết định mọi kế hoạch, phương án của tổ chức sau
thành lập (tổ chức thủy lợi cơ sở). Trong quá trình phát triển, Lào Cai đã chú trọng việc ban hành các cơ
chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý nhà nước, quá trình thực hiện của cơ sở, cụ
thể:
- Quyết định số 210/1993/QĐ-UB ngày 04/10/1993 của UBND tỉnh ban hành quy định tạm thời về tổ chức
quản lý công trình thủy lợi, chủ trương phát triển các Ban thủy lợi cấp xã thay
thế hợp tác xã (HTX) kiểu cũ; xây dựng trạm quản lý thủy
nông Võ Lao - Văn Sơn; Trạm Nà Khằm - Than Uyên; thu thủy lợi phí theo mức thu
quy định của Nhà nước.
- Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày
09/8/2007 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
- Quyết định số 70/2012/QĐ-UBND ngày
28/12/2012 của UBND tỉnh ban hành quy định tổ chức quản lý, khai thác và mức hỗ
trợ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Quyết định số 141/2016/QĐ-UBND ngày
20/12/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ công
tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình kết cấu hạ
tầng do cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Kết quả đầu tư và tổ chức quản
lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2016-2020
a) Hệ thống công trình
Lào Cai là tỉnh miền núi, biên giới, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp tỉnh Lai
Châu, phía đông giáp tỉnh Hà Giang, phía nam giáp tỉnh Yên Bái. Địa hình tỉnh
Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi
chính là dãy Hoàng Liên Sơn phía Tây và dãy núi Con Voi phía Đông cùng có hướng
Tây Bắc - Đông Nam tạo ra các vùng đất thấp trung bình giữa
hai dãy núi. Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 17 sông, suối liên tỉnh và 62 sông,
suối nội tỉnh. Hai hệ thống sông chính là sông Thao (Hồng)
và sông Chảy chạy song song theo chiều dọc của tỉnh đã tạo thành mạng lưới
sông, suối trong tỉnh với mật độ trung bình khoảng từ 1,5 - 1,7 km/km2;
các sông, suối chính trên địa bàn tỉnh gồm: sông Hồng, sông Chảy, Ngòi Đô, Ngòi
Phát, Ngòi Đum, Nậm Thi, Ngòi Bo, Ngòi Nhù. Ngoài ra, còn có nhiều sông, suối
nhỏ khác, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư, xây dựng các công trình
tưới, tiêu tự chảy phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2016-2020, bằng các
nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững, vốn hỗ trợ Sự nghiệp
ngân sách trung ương, vốn ngân sách tỉnh, toàn tỉnh Lào Cai đã đầu tư được 266
danh mục công trình thủy lợi, tổng mức đầu tư được phê duyệt là 778.360 triệu đồng,
phục vụ chủ động tưới cho trên 5.000 ha đất ruộng canh tác nông nghiệp có tưới
của nhân dân trong toàn tỉnh.
Đến thời điểm hiện
tại, tỉnh Lào Cai có 1.142 công trình, trong đó có có 107 đập, hồ chứa nước thủy lợi (có 02 đập lớn;
09 đập vừa; 66 đập nhỏ và 30 đập không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018 của Chính phủ), 1.034 hệ thống đập dâng
kênh dẫn tự chảy, 01 hệ thống trạm bơm điện nhỏ và gần 1.000 tuyến kênh mương
nhỏ lẻ nội đồng khác. Có 5 công trình liên xã, còn lại là công trình trong phạm
vi 01 xã, công trình thủy lợi lớn nhất tưới cho khoảng 300 ha đất nông nghiệp,
công trình nhỏ nhất tưới dưới 05 ha đất nông nghiệp, đa phần trên địa bàn tỉnh
là các công trình tưới từ 20-30 ha.
Hệ thống kênh mương có 4.581,92 km
các loại, trong đó có 3.411,24 km đã được kiên cố hóa đạt 74,45% (vượt KH
0,45%), tăng 1.281,24 km kênh kiên cố so với năm 2010; đầu mối thủy lợi là
2.554 cái (kiên cố 1.839 cái, đạt 72%; tạm 715 đầu mối). Hệ thống công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai, phục vụ cung cấp nước tưới chủ động cho
41.434/44.168 ha canh tác sản xuất nông nghiệp cả năm (diện tích lúa nước, rau
màu mạ, nuôi trồng thủy sản) tương đương với 93,81% diện tích, tăng 8.879 ha so
với năm 2010). Nhờ các biện pháp thủy lợi và các biện pháp nông nghiệp khác
trong vòng 10 năm (2010-2020) sản lượng lương thực tăng bình quân 11.000 tấn/năm.
Tổng sản lượng lương thực năm 2020 đạt 341.790 tấn (tăng 1.790 tấn so KH và
8.843 tấn so CK, vượt mục tiêu Đề án 1.790 tấn và vượt mục tiêu NQĐH Đảng bộ
khóa XV 11.790 tấn), đạt 100,5% so KH và 102,7% so CK giúp Lào Cai đảm bảo an
ninh lương thực, ổn định cuộc sống cho nhân dân các dân tộc,
đặc biệt là vùng cao. Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới về thủy lợi tăng từ 100 xã năm 2010 lên 127 xã năm 2020 (trước
sáp nhập, tổng số xã là 143).
b) Tổ chức quản lý, khai thác
Xuất phát từ đặc điểm riêng của Lào
Cai về địa chất, địa hình, khí hậu nên hệ thống ruộng canh
tác của nhân dân trong tỉnh chủ yếu nằm rải rác, manh mún. Vì vậy, ngay từ những
ngày đầu tái lập tỉnh (năm 1991), Lào Cai đã định hướng phát triển mạng lưới
nhân lực quản lý, khai thác, bảo trì công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh từ
nguồn tại chỗ để thành lập các tổ thủy nông cơ sở, hợp tác xã làm dịch vụ thủy lợi tưới tiêu do người dân làm chủ thể, dưới sự chỉ đạo,
giám sát của các Ban Thủy lợi xã (nay là Ban quản lý công
trình hạ tầng cấp xã) và được hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Nông
nghiệp và PTNT/ Kinh tế, Chi cục Thủy lợi, mà không thực hiện thành lập công ty
hay xí nghiệp quản lý thủy nông.
Tính tới thời điểm hiện tại, toàn tỉnh
Lào Cai có 152 Ban quản lý công trình hạ tầng cấp xã, 1.133 tổ chức thủy lợi cơ
sở[1] (05 hợp
tác xã; 1.128 tổ thủy nông). Ban quản lý công trình hạ tầng cấp xã được thành lập với cơ cấu tổ chức
gồm trưởng ban là Lãnh đạo xã, địa chính và kế toán xã là cán bộ Ban. Ban hoạt
động kiêm nhiệm và sử dụng dấu của UBND xã để giao dịch,
được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ nguồn tiền thủy lợi phí (tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi). Tổ chức thủy lợi cơ sở được
thành lập thông qua bầu chọn dân chủ từ cộng đồng dân cư
hưởng lợi, những người này thực hiện các nhiệm vụ như: lập các bản dự thảo quy định
của tổ chức đưa ra xin ý kiến thống nhất của các hộ dùng nước; thực hiện chỉ đạo,
phân công lao động làm công tác quản lý, khai thác, vận hành công trình theo
các bản kế hoạch, quy chế đã được thống nhất ban hành; lập kế hoạch sửa chữa,
nâng cấp hệ thống công trình trong phạm vi quản lý; phối hợp cùng các tổ chức
thủy lợi cơ sở khác để thực hiện công tác điều tiết nước từ các công trình liên
thôn, liên xã; ...
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thành tựu đạt được
Triển khai định
hướng, chiến lược phát triển ngành nông nghiệp theo các Chương trình, Đề án đã
được Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành trong thời gian qua,
ngành thủy lợi đã góp phần đáng kể vào sự thành công chung, nhiều chỉ tiêu đã đạt
và vượt so với mục tiêu đề ra qua từng giai đoạn, thời kỳ, cụ thể:
Nguồn nước tưới tiêu từ công trình thủy
lợi cho cây nông nghiệp có tưới đã đạt 93,81% diện tích, góp phần vào tốc độ
tăng trưởng ngành bình quân trong giai đoạn 2016-2020 đạt 6,05%/năm. Tổng sản
lượng lương thực có hạt đạt 341.790 tấn, bằng 103,57% mục tiêu Đại hội (MTĐH) (330.000
tấn). Giá trị sản phẩm/1 đơn vị diện tích canh tác đạt 80 triệu đồng/ha, bằng
106,6% MTĐH (75 triệu đồng/ha). Sản xuất, canh tác cây trồng cạn có sử dụng
các hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đã được người dân, doanh nghiệp
quan tâm đầu tư, toàn tỉnh có 4.087 ha ứng dụng các dạng tưới phun, tưới nhỏ giọt,
đã làm thay đổi cách thức canh tác truyền thống, gia tăng
năng suất.
Bộ máy quản lý công trình được kiện
toàn tới cấp cơ sở, đến nay trên địa bàn tỉnh đã đảm bảo tiêu chí “có công trình là có tổ quản lý, bảo dưỡng,
vận hành”, do đó hiệu quả quản lý khai thác công
trình được nâng cao đáng kể, các sự cố hư hỏng đều được
phát hiện và xử lý kịp thời, đúng kỹ thuật.
Chương trình xây dựng nông thôn mới
ngày càng đi vào chiều sâu và thiết thực, tạo sự đồng thuận
lớn trong nhân dân, số vốn huy động từ trong nhân dân góp vào đầu tư công trình thủy lợi, cấp nước nông thôn được cải thiện rõ rệt,
toàn tỉnh đã có 127/127 xã đạt tiêu chí thủy lợi, góp phần đến nay đã có 57/127
xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Những
tồn tại, hạn chế
Thực hiện chủ trương, chính sách về
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, hiện Lào Cai đã hình thành
được một số vùng nguyên liệu lớn chuyên canh, thâm canh cây trồng cạn giá trị
kinh tế cao như dược liệu, cây ăn quả,... chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong
nông nghiệp. Việc đảm bảo nước cho cây trồng cạn đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là một việc hết sức phức tạp cả về
quy hoạch, khoa học công nghệ, đầu tư và cơ chế chính sách, nếu
không có sự chỉ đạo tập trung, nghiên cứu sát sao khó có thể mang lại hiệu quả
cao.
Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực thủy lợi
có chiều hướng giảm theo từng năm trong khi hệ thống công
trình thủy lợi (hồ chứa, đập dâng, kênh dân), cấp nước nông thôn của tỉnh
hầu như đã được đầu tư đưa vào sử dụng từ rất lâu, với công nghệ lạc hậu, thiếu
đồng bộ trong quá trình đầu tư dẫn tới khả năng chống chịu với thiên tai thấp,
mức độ bền vững của tiêu chí thủy lợi trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới chưa
cao. Theo quy định của Luật Thủy lợi, người sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm trong đầu tư công trình thủy lợi nhỏ,
nội đồng, tuy nhiên do kinh tế còn hạn chế do vậy khả năng đóng góp chi phí đầu
tư công trình chỉ dừng ở ngày công lao động, vì vậy đây là một thách thức lớn
trong hoạch định chính sách trong thời gian tới của tỉnh.
Quá trình phát triển kinh tế, xã hội
diễn ra nhanh và trên diện rộng, đặt ra một nhiệm vụ rất lớn về an ninh năng lượng,
do đó việc phát triển mạnh các dự án thủy điện tại các khu vực đầu nguồn sông, suối
dẫn tới làm thay đổi chế độ dòng chảy ở vùng hạ du, nước
chỉ có thể khai thác phục vụ tưới trong khoảng thời gian thủy điện hoạt động
phát điện. Mặt khác, các dòng sông suối chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai đều bắt nguồn từ phía Trung Quốc, do đó trong một
vài năm trở lại phía Việt Nam đã dần
mất đi một phần kiểm soát chế độ dòng
chảy trên các sông, suối này, dẫn tới phương án đầu tư công trình hay ứng phó với
sạt lở, lũ sông rơi vào thế bị động, an ninh nguồn nước bị
đe dọa.
Công tác xã hội hoá, kêu gọi doanh
nghiệp tham gia vào quá trình đầu tư cũng như quản lý khai thác sau đầu tư gặp
rất nhiều khó khăn, tỷ trọng vốn đầu tư chủ yếu từ nguồn
ngân sách nhà nước còn eo hẹp, hạn chế vì vậy công tác đầu tư không hoàn chỉnh,
thiếu đồng bộ, năng lực chống chịu với thiên tai không cao.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
a) Khách quan:
Do địa hình các khu canh tác nông
nghiệp của tỉnh Lào Cai có đặc điểm phân tán, nhỏ lẻ, manh
mún trên các địa hình đồi núi có độ dốc lớn, dẫn tới hệ thống công trình thủy lợi cùng mang tính đặc trưng là tuyến chạy
dài trên sường dốc do đó thường xuyên bị tác động chính của thời tiết, mưa lũ sạt
lở đất, sự cố hư hỏng thường xuyên xảy ra;
Chi phí đầu tư công trình thủy lợi
ban đầu tương đối lớn; nhân lực, vật lực phục vụ quản lý khai thác ngày càng đặt
ra yêu cầu cao, trong khi chủ yếu là thực hiện dịch vụ
công ích, hạn chế khả năng làm dịch vụ khác nên khó thu hồi vốn, không thu hút
được nguồn vốn tư nhân để đầu tư công trình;
Sự biến đổi khí hậu, diện tích bao phủ của rừng đầu nguồn dần
bị thu hẹp dẫn tới nguồn nước trên các khe suối đầu nguồn
các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt dần cạn kiệt vào mùa khô nhưng lại
thường xuyên xuất hiện lũ lớn trong mùa mưa, dẫn đến nhiều công trình thủy lợi,
cấp nước sinh hoạt không phát huy được hiệu quả thiết kế
và nhanh bị hư hỏng xuống cấp.
b) Chủ quan:
Công tác tuyên
truyền, phổ biến về cơ chế, chính sách phát triển ngành trong những năm qua đối với các địa
phương chưa thực sự hiệu quả, chưa mang tính chất sâu rộng,
nhận thức về ý nghĩa chiến lược, tầm quan trọng, tính cấp bách của chương
trình, dự án, đề án, kế hoạch chưa đầy đủ, đồng đều giữa các địa phương;
Một số cơ chế, chính sách đặc thù về
phát triển ngành, lĩnh vực chưa được ban hành kịp thời, nguồn lực đầu tư chưa
đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Một số cấp ủy,
chính quyền địa phương còn thiếu chủ động, chưa phát huy cao độ vai trò của người
dân và doanh nghiệp trong phát triển hệ thống công trình,
do đó công tác xã hội hóa trong đầu tư, quản lý còn hạn chế;
Phong tục tập quán, nhận thức của một
bộ phận người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
còn hạn chế, làm ăn nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết, chưa có thói quen sử dụng nước
hợp vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày. Do đó, việc thu tiền sử dụng nước từ
công trình cấp nước sinh hoạt gặp nhiều khó khăn, công trình thủy lợi khó thu
hút nguồn đóng góp đầu tư.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2021-2025
1. CĂN CỨ, MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Các căn cứ xây dựng kế hoạch
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
Kết luận
số 54/KL-TW ngày 7/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Nghị quyết số 100/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại kỳ họp
thứ 8 Quốc hội khóa IV, yêu cầu xây dựng và triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày
7/01/2020 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ
Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp và nông thôn;
Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày
16/5/2018 quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 Quy định
chi tiết một số điều của
Luật Thủy lợi, Chương V: Quản lý khai thác công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;
Chỉ thị 3837/CT-BNN-TCTL ngày
3/6/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về tăng cường
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước;
Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về
ban hành kế hoạch phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện tiêu chí Thủy lợi trong
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Các Chỉ thị, Nghị quyết và các cơ
chế chính sách khác có liên quan.
2. Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích:
- Hoàn thiện cơ chế chính sách của tỉnh trong phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đảm
bảo tuân thủ theo đúng quy định của Trung ương, phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương tỉnh Lào Cai;
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
thủy lợi nhỏ, nội đồng đảm bảo chủ động trong cấp nước tưới
và tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, hướng
tới phát triển nền nông nghiệp có tưới hiện đại, đa mục tiêu;
- Hoàn thiện công tác thành lập mới
và củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở hiện có đảm bảo theo đúng quy định của Luật
Thủy lợi;
- Nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến vào quá trình đầu tư xây dựng; quản lý khai thác sau đầu tư
nhằm giảm chi phí đầu vào, tăng giá trị đầu ra trên một
đơn vị diện tích canh tác nông nghiệp có tưới, đồng thời thích ứng hiệu quả với
biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh nguồn nước;
- Phát huy nội lực, nâng cao vai trò
chủ đạo của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng, nâng cao tính bền vững của tiêu chí thủy
lợi trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
b) Yêu cầu:
- Kế hoạch lập trên cơ sở định hướng
của Đề án phát triển hạ tầng phòng chống thiên tai, thủy lợi
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Lào Cai;
- Kế hoạch được ban hành cần đảm bảo
tính hiệu quả như một cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện hoàn thiện, đồng bộ hệ thống
công trình hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
- Danh mục, dự án ưu tiên trong kế hoạch
cần dựa trên cơ sở lựa chọn thứ tự ưu tiên, căn cứ trên tất cả các nguồn vốn có
thể huy động được trong toàn giai đoạn; đồng thời phù hợp
với nguyện vọng, mong muốn của người sử dụng sản phẩm dịch
vụ thủy lợi.
II- NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Quan điểm
Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả
công trình thủy lợi, phục vụ nhu cầu sử dụng nước đa dạng trong sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi;
Người dân đóng vai trò chủ đạo trong
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; Nhà nước có chính sách hỗ trợ thông
qua các tổ chức thủy lợi cơ sở, tăng cường sự tham gia của
các thành phần kinh tế;
Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng trên cơ sở kết hợp giữa giải pháp công trình và phi
công trình, bao gồm đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi và
tăng cường hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Góp phần thực
hiện nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phát huy nội lực, nâng cao vai trò
chủ thể của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Trong năm 2021 trình HĐND tỉnh Lào
Cai ban hành Nghị quyết quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng trên cơ sở các quy định tại Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 116/5/2018 của
Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Huy động các nguồn lực, sự tham gia
của các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng nhằm
bảo đảm tưới, tiêu chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng
nước cho vùng chuyên canh lúa tập trung, vùng sản xuất tập
trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng
lúa sang cây trồng cạn, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến,
hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả:
+ Cấp nước chủ động cho diện tích đất
trồng lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới cho trên 85%, trong
đó, đến năm 2025 có trên 20% diện tích gieo trồng lúa áp dụng phương thức canh tác tiên tiến;
+ Đến năm 2025,
diện tích cây trồng cạn cần tưới theo quy hoạch đạt 45%, trong đó tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước đạt 35%.
- Bảo đảm hệ thống
cấp, thoát nước chủ động, đáp ứng quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tiên
tiến, hiện đại đối với vùng nuôi trồng
thủy sản thâm canh, tập trung.
- Thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi. Đến năm 2025 có 70% tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả.
3. Nhiệm vụ chủ yếu và giải pháp
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả
hệ thống thể chế, chính sách
Tiếp tục bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống luật pháp về thủy lợi đảm bảo đồng bộ,
thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện có hiệu quả phù hợp
với điều kiện thực tế của từng địa
phương. Tập trung thực hiện một số nội dung sau:
- Ban hành quy định cụ thể mức hỗ trợ
từng chính sách của Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày
116/5/2018 của Chính phủ và chính sách đặt thù theo khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và nguồn hỗ trợ từ các
chương trình, dự án của Trung ương bố trí hăng năm;
- Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điểm
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước phù hợp với đặc thù của tỉnh để thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn 2021-2025;
- Ban hành quy định về việc quản lý
thanh quyết toán vốn đối với hình thức hỗ trợ vật liệu xây dựng (nếu có); Hướng dẫn phân bổ dự
toán, thanh toán, giải ngân vốn hỗ trợ qua UBND xã đối với nguồn ngân sách địa
phương và vốn hợp pháp khác của địa phương;
- Ban hành quyết định phân cấp quản
lý công trình thủy lợi, điểm giao nhận dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh
tỉnh Lào Cai;
- Ban hành hướng dẫn thực hiện chính
sách hỗ trợ quản lý, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng cấp xã trên địa bàn
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Nghị quyết của HĐND tỉnh Lào
Cai.
b) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
Huy động các nguồn lực xã hội hóa
tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ,
yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng
nông thôn mới và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung một số nội dung chính sau:
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi
nội đồng phục vụ phương thức canh tác tiên tiến (nông lộ phơi, SRI, 3 giảm 3
tăng, 1 phải 5 giảm...) cho cây lúa nhằm giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nước,
giảm phát thải khí nhà kính;
- Khuyến khích đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, tích trữ nước phân tán tại các địa phương
khan hiếm nguồn nước, địa phương có tỷ lệ sa mạc hoá cao trong tỉnh; hoàn thiện
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Tập trung nguồn lực nạo vét kênh
mương đảm bảo tưới, tiêu thoát nước chủ động. Tập trung sửa chữa, nâng cấp các
đập, hồ chứa nước nhỏ đảm bảo nguồn nước tưới, bảo đảm an toàn công trình và
vùng hạ du trong mùa mưa bão.
c) Củng cố, phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở
Rà soát, thành lập, củng cố, kiện
toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, tập trung một số
nội dung chính như sau:
- Chú trọng thực hiện củng cố, thành
lập tổ chức thủy lợi cơ sở, nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi và Nghị định
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi;
- Đẩy mạnh thực
hiện phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy
lợi cơ sở; tăng cường sự hỗ trợ của cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp
trong việc tổ chức và hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở;
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm có
sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;
- Tăng cường sự tham gia của tổ chức
thủy lợi cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của tổ
chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối;
- Định kỳ hàng năm các tổ chức thủy lợi
cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
d) Khoa học công nghệ, đào tạo,
truyền thông
* Áp dụng khoa học công nghệ
Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng
gắn với giao thông nội đồng tại các địa phương vùng thấp
có điều kiện địa hình thuận lợi, như: công nghệ kênh bê tông vỏ mỏng đúc sẵn,
đường ống, v.v.;
- Ứng dụng công
nghệ xây dựng công trình thu trữ nước, bổ cập nước ngầm
cho các vùng miền núi, vùng khan hiếm nước ở các huyện: Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường
Khương;
- Mô hình thủy lợi tiên tiến đáp ứng
phát triển nền nông nghiệp có tưới, canh tác nông nghiệp thông minh thích ứng với
biến đổi khí hậu.
* Đào tạo và đào tạo lại
Đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng, an toàn đập cho các cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện, xã; người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các Tổ chức
thủy lợi cơ sở:
- Rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo
và xây dựng kế hoạch đào tạo;
- Xây dựng khung chương trình và tài
liệu đào tạo;
- Bố trí kinh
phí, tổ chức thực hiện đào tạo, tập huấn.
* Truyền thông:
- Tăng cường công tác thông tin, truyền
thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác quản
lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao
nhận thức của người dân về ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng
nước, sử dụng nước tiết kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi gắn với
xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các cấp
chính quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt
là người dân tham gia quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và chất lượng
nước qua hình thức phát động các phong trào thi đua.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phạm vi của Kế hoạch: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Thời
gian thực hiện của Kế hoạch: Từ năm 2021 đến năm 2025.
3. Kinh phí thực hiện
a) Tổng nhu cầu vốn: Khái toán tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021- 2025: 360.966 triệu
đồng, trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh quản lý: 230.605
triệu đồng:
+ Chi đầu tư phát triển công trình thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng: 226.057 triệu đồng;
+ Chi tuyên truyền, tập huấn cho đội
ngũ cán bộ thủy nông cơ sở và Nhân dân: 4.549 triệu đồng.
- Huyện, xã bố
trí và huy động cộng đồng đóng góp: 126.746 triệu đồng (Chi đầu tư phát triển
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng).
(Có
các biểu danh mục chi tiết kèm theo)
b) Dự kiến nguồn lực từ ngân sách cấp tỉnh quản lý:
- Thực hiện lồng
ghép nguồn vốn kinh phí hỗ trợ của Trung ương thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; vốn sự nghiệp hỗ trợ khắc phục hậu quả hạn
hán, thiên tai,...
- Lồng ghép thực
hiện trong các các dự án, chương trình đầu tư bằng các nguồn vốn hợp pháp trong giai đoạn 2021-2025;
- Thực hiện cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh để thực hiện.
4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
4.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo: UBND tỉnh, trực tiếp là các đồng chí Thường trực UBND tỉnh lãnh chỉ đạo
thực hiện kế hoạch.
4.2. Nhiệm vụ của các đơn vị:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì tham
mưu phối hợp với các Sở, ngành tỉnh liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố
tham mưu xây dựng kế hoạch chi tiết hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt trước
ngày 30 tháng 6 năm trước năm kế hoạch làm cơ sở cân đối nguồn lực và kịp thời gian chuẩn bị các thủ tục
theo quy định để triển khai thực hiện kế hoạch cho các chủ
đầu tư và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá, đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch hằng năm và cả giai đoạn theo quy định.
b) Sở Tài chính:
- Chủ trì, tham
mưu cân đối các nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách tỉnh để
thực hiện kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách hằng năm.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ
sung cơ chế chính sách liên quan theo thẩm quyền.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, tham mưu cân đối các nguồn
vốn đầu tư phát triển do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý để thực
hiện kế hoạch hằng năm.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách liên quan theo thẩm quyền.
d) UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Chịu trách nhiệm cân đối các nguồn
vốn của ngân sách cấp huyện để thực hiện kế hoạch hằng năm
được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm và phối hợp rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung cơ chế chính sách theo thẩm quyền.
(Chi
tiết về việc tổ chức thực hiện kế hoạch tại phụ lục kèm theo)
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch,
có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần phải sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với thực tế, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp) xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- CT, PCT1;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Các sở: NNPTNT, TC, KHĐT, TNMT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP3;
- Chi cục Thủy lợi tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, NLN1,2..
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
Biểu số: 01
TỔNG HỢP NHU CẦU ĐẦU TƯ LĨNH VỰC THỦY LỢI NHỎ, THỦY
LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Kế hoạch số: 65/KH-UBND ngày 09/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Nội
dung/danh mục đầu tư
|
Xã
|
Quy
mô công trình
|
Khái
toán tổng mức đầu tư (Triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Tổng
số
|
NS
cấp tỉnh quản lý
|
Các
ngành đầu tư
|
Huyện,
xã bố trí, huy động
|
232
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
356.417
|
226.057
|
0
|
126.746
|
|
I
|
Huyện Bát
Xát
|
|
|
52.803
|
25.900
|
0
|
26.903
|
|
1
|
Thủy lợi Tả Liềng
|
xã Cốc
Mỳ
|
Đập đầu
mối, L = 5,5 Km, tưới 10 ha
|
3.518
|
1.675
|
|
1.843
|
|
2
|
Thủy lợi Tả Trang
|
xã
Phìn Ngan
|
Sửa
chữa 1.5km mương bị hỏng, làm mới
1.2km phục vụ tưới tiêu 15.7ha
|
1.418
|
675
|
|
743
|
|
3
|
Thủy lợi Khú Trù
|
xã
Phìn Ngan
|
Sửa
chữa 2.8km mương bị hỏng, làm mới 0.2km phục vụ tưới tiêu 22.7ha
|
1.575
|
750
|
|
825
|
|
4
|
Thủy lợi Cửa Suối
|
xã Nậm
Chạc
|
Làm
mới 01 đập đầu mối; 1,2km kênh
|
1.650
|
1.200
|
|
450
|
|
5
|
Thủy lợi Nậm Chạc
|
xã Nậm
Chạc
|
Làm
mới 01 đập đầu mối; 0,5km kênh
|
1.600
|
1.100
|
|
500
|
|
6
|
Thủy lợi thôn Kin Chu Phin II (Tổ
5)
|
xã Nậm
Pung
|
Diện
tích phục vụ 18 ha, dài 2,3 km
|
1.208
|
575
|
|
633
|
|
7
|
Thủy lợi thôn
Kin sáng hồ
|
xã
Pa Cheo
|
Sửa
đập đầu mối, phục vụ tưới 30 ha
|
650
|
550
|
|
100
|
|
8
|
Thủy lợi Nhìu Cồ San
|
xã
Sàng Ma Sáo
|
Đập
đầu mối, 5 km kênh, tưới cho 40 ha lúa
|
2.625
|
1.250
|
|
1.375
|
|
9
|
Sửa chữa, nâng cấp tuyến mương thủy lợi thôn Chu Cang Hồ
|
xã
Tòng Sành
|
Sửa
chữa, mở rộng tuyến kênh BTXM cũ dài L=1,8km. Làm mới
0,5km kênh
|
1.208
|
575
|
|
633
|
|
10
|
Nâng cấp tuyến mương thủy lợi thôn Tả
Hồ
|
xã
Tòng Sành
|
Sửa
chữa đập đầu mối, 1km kênh; làm mới 0,5km kênh.
|
1.425
|
875
|
|
550
|
|
11
|
Sửa chữa, nâng cấp tuyến mương thủy lợi thôn Ky Công Hồ
|
xã
Tòng Sành
|
Sửa
chữa đập đầu mối, 2km kênh.
|
1.460
|
900
|
|
560
|
|
12
|
Thủy lợi Pờ Hồ
|
xã
Trung Lèng Hồ
|
6,8 km
kênh; tưới cho 50 ha lúa
|
3.570
|
1.700
|
|
1.870
|
|
13
|
Nâng cấp công trình thủy lợi Khu
Chu
|
xã A
Lù
|
01 đập
đầu mối, 03km kênh
|
1.450
|
1.150
|
|
300
|
|
14
|
Nâng cấp công trình thủy lợi Y Thiền Pả
|
xã A
Lù
|
1,6
km kênh
|
840
|
400
|
|
440
|
|
15
|
Thủy lợi Dền Thàng 1, Cô đông
|
xã Dần Thàng
|
L =
4km. Quy mô tưới 35 ha
|
2.100
|
1.000
|
|
1.100
|
|
16
|
Thủy lợi Làng Tòong
|
xã
Quang Kim
|
Nâng
cấp, sửa chữa 1,1 km kênh, tưới 20 ha
|
633
|
275
|
|
358
|
|
17
|
Thủy lợi Làng Pằn
|
xã
Quang Kim
|
Nâng
cấp, sửa chữa đập đầu mối, 0,3km kênh
|
1.150
|
500
|
|
650
|
|
18
|
Thủy lợi Tả Trang
|
xã
Quang Kim
|
1 km
kênh
|
575
|
250
|
|
325
|
|
19
|
Thủy Lợi Po Hà
|
xã Bản
Vược
|
Xây
dựng mới 01 đầu mối, 2km kênh mương, quy mô tưới 20ha
|
2.185
|
950
|
|
1.235
|
|
20
|
Thủy lợi Séo Tả Pờ Hồ
|
xã
Mường Hum
|
Nâng
cấp, sửa chữa đầu mối, 3,3km kênh, diện tích tưới tiêu 76 ha
|
3.680
|
1.600
|
|
2.080
|
|
21
|
Thủy lợi Bản Pho
|
xã Bản
Qua
|
Nâng
cấp, sửa chữa 3 km kênh; phục vụ tưới tiêu 22ha
|
3.450
|
1.500
|
|
1.950
|
|
22
|
Thủy lợi Ná Đa, thôn Lâm Tiến
|
xã
Mường Vi
|
Nâng
cấp, sửa chữa đập đầu mối, 0,7km kênh; tưới tiêu 15 ha ruộng 2 vụ
|
1.725
|
750
|
|
975
|
|
23
|
Thủy lợi Pò Dù
thôn Lâm Tiến
|
xã
Mường Vi
|
Nâng
cấp, sửa chữa đập đầu mối, 0,5km kênh; tưới tiêu 12 ha ruộng 2 vụ
|
1.380
|
600
|
|
780
|
|
24
|
Thủy lợi Cao Sản thôn Lâm Tiến
|
xã Mường
Vi
|
Nâng
cấp, sửa chữa đập đầu mối, 1km kênh; tưới tiêu 18 ha ruộng
2 vụ
|
1.840
|
800
|
|
1.040
|
|
25
|
Thủy lợi Mã San, thôn Ná Rin
|
xã
Mường Vi
|
Nâng
cấp, sửa chữa dập đầu mối, 1km kênh, tưới tiêu 25 ha ruộng
2 vụ
|
1.840
|
800
|
|
1.040
|
|
26
|
Thủy lợi Ná Quan
|
xã
Mường Vi
|
Nâng
cấp, sửa chữa đập đầu mối, 0,2km kênh, tưới tiêu 10 ha ruộng 2 vụ
|
1.380
|
600
|
|
780
|
|
27
|
Thủy lợi Ngải Trồ
|
xã A
Mú Sung
|
Làm
mới 01 đầu mối và sửa chữa 3km kênh
|
2.760
|
1.200
|
|
1.560
|
|
28
|
Thủy lợi Phù Lao Chải-Pạc Tà
|
xã A
Mú Sung
|
Nâng
cấp sửa chữa đầu mối, kênh
|
2.760
|
1.200
|
|
1.560
|
|
29
|
Thủy lợi thôn
Tùng Sáng
|
xã A
Mú Sung
|
Nâng
cấp sửa chữa đầu mối, kênh
|
1.150
|
500
|
|
650
|
|
II
|
Thị xã Sa
Pa
|
|
|
37.956
|
28.488
|
0
|
9.468
|
|
1
|
Thủy lợi Hoàng Liên
|
xã Bản
Hồ
|
Đầu
mới, công trình trên kênh, tuyến kênh dài 5 km, tưới 47 ha
|
5.220
|
4.000
|
|
1.220
|
|
2
|
TL Suối Cầu Mây
|
xã Tả
Van
|
Xây
mới đầu mới, công trình trên kênh dài 1,5 km, tưới 10 ha
|
1.629
|
1.358
|
|
271
|
|
3
|
Nâng cấp TL Xuần Phẩu
|
xã
Thanh Bình
|
Làm
đập đầu mối, kiên cố tuyến kênh dài 2 km tưới cho 23 ha
|
3.000
|
2.500
|
|
500
|
|
4
|
Nâng cấp TL Đội
1 Tả Dùng
|
xã
Thanh Bình
|
Làm
đập đầu mối, kiên cố tuyến kênh dài 2,5 km tưới cho 35 ha
|
3.500
|
3.000
|
|
500
|
|
5
|
Thủy lợi Hòa Sử Pán 1
|
xã
Mường Hoa
|
Sửa
chữa đập đầu mới, tuyến kênh dài 1 km
|
1.020
|
800
|
|
220
|
|
6
|
TL Chu Lin II (Châu A Páo)
|
xã
Trung Chải
|
Kiên
cố hóa cho 1,5km kênh mương tưới cho 7 ha
|
1.200
|
1.200
|
|
0
|
|
7
|
TL chu Lìn 2, Móng Sến 1
|
xã
Trung Chải
|
Sửa
chữa đầu đập, cầu máng tưới cho 25 ha
|
1.000
|
1.000
|
|
0
|
|
8
|
TL Chu lìn 2
|
xã
Trung Chải
|
Kiên
cố tuyến kênh dài 1,3 km tưới cho 11 ha
|
1.100
|
1.100
|
|
0
|
|
9
|
Thủy lợi Tẩn Sành Phụng, Nậm Cang
|
xã
Liên Minh
|
Đập
đầu mối, 1km kênh
|
1.075
|
750
|
|
325
|
|
10
|
Thủy lợi Vù A Ứ, Nậm Cang
|
xã
Liên Minh
|
Đập
đầu mối, 2km kênh
|
1.600
|
1.000
|
|
600
|
|
11
|
Thủy lợi thôn Bản Sài 6, Nậm Sài
|
xã
Liên Minh
|
Đập
đầu mối, 3km kênh
|
2.125
|
1.250
|
|
875
|
|
12
|
Thủy lợi Vàng Sênh, Nậm Cang
|
xã
Liên Minh
|
Đập
đầu mối, 1km kênh
|
1.075
|
750
|
|
325
|
|
13
|
Thủy lợi thôn Nậm Sang (Kiềm Dùng),
Nậm Sài
|
xã Liên
Minh
|
Đập
đầu mối, 2km kênh
|
1.600
|
1.000
|
|
600
|
|
14
|
Thủy lợi Nậm Kéng 2 (Đá Mèo), Nậm
Sài
|
xã
Liên Minh
|
Đập
đầu mối, 5km kênh
|
3.175
|
1.750
|
|
1.425
|
|
15
|
Thủy lợi Nataly thôn Mường Bo 1, xã
Thanh Phú
|
xã
Mường Bo
|
Đập
đầu mối, 2km kênh
|
1.590
|
1.100
|
|
490
|
|
16
|
Thủy lợi Nậm Kéng thôn Mường Bo 2
xã Thanh Phú
|
xã
Mường Bo
|
Đập
đầu mối, 1km kênh
|
1.115
|
850
|
|
265
|
|
17
|
Thủy lợi Tàng Khoang, thôn Mường Bo
2 xã Thanh Phú
|
xã
Mường Bo
|
Đập
đầu mối, 1km kênh
|
982
|
780
|
|
202
|
|
18
|
Thủy lợi Vàng
Thùng Và thôn Sín Chải xã Thanh Phú
|
xã
Mường Bo
|
Đập
đầu mối, 1km kênh
|
1.115
|
850
|
|
265
|
|
19
|
Thủy lợi Giàng A Lử Đội 9 thôn Lủ
Khấu
|
xã Tả
Phìn
|
Nâng
cấp từ mương đất lên mương xây với chiều dài 2km, phục vụ
tưới tiêu cho 14ha lúa
|
1.150
|
500
|
|
650
|
|
20
|
Thủy lợi Tẩn Duẩn Sinh thôn Sả Xéng
|
xã Tả
Phìn
|
Nâng
cấp từ mương đất lên mương xây với chiều dài 1km, phục vụ tưới tiêu cho 5ha
lúa
|
575
|
250
|
|
325
|
|
21
|
Thủy lợi Can Ngài - Sả Xéng
|
xã Tả
Phìn
|
Làm
đập đầu mối với 600m kênh mương, tưới tiêu cho 16ha ruộng
|
1.490
|
1.300
|
|
190
|
|
22
|
Thủy lợi thôn Tả Chải xã Tả Phìn
|
xã Tả
Phìn
|
Làm
đập đầu mối và xây dựng 700m kênh mương tưới tiêu cho 9ha ruộng
|
1.620
|
1.400
|
|
220
|
|
III
|
Huyện Văn
Bàn
|
|
|
100.420
|
64.537
|
0
|
35.883
|
|
1
|
Nâng cấp, sửa
chữa thủy lợi Nậm Mười, Nậm Cần
|
xã Dần
Thàng
|
Tưới
55ha lúa 01 vụ, chiều dài 2,0km, kênh 40x30
|
1.775
|
1.675
|
|
100
|
|
2
|
Làm mới thủy lợi Vằng Lìu thôn Hạ
|
xã Nậm
Dạng
|
Làm
mới mương KT 40x30, chiều dài 1,5km,
tưới tiêu cho 5ha
|
1.700
|
1.400
|
|
300
|
|
3
|
Mương thủy lợi Khổi Nghè
|
xã
Sơn Thủy
|
Đập
đầu mối, tuyến kênh BTXM 30x30 có chiều dài L= 700 m, diện tích tưới tiêu 8
ha
|
1.320
|
1.200
|
|
120
|
|
4
|
Làm mới thủy lợi Hỏm Dưới 2
|
xã Nậm
Chày
|
Chiều
dài kênh L=15km, tưới tiêu 5ha
|
1.320
|
1.200
|
|
120
|
|
5
|
Làm mới thủy lợi Khâm Trên
|
xã Nậm
Chày
|
Chiều
dài kênh L=3km, tưới tiêu 7ha
|
1.980
|
1.800
|
|
180
|
|
6
|
Làm mới thủy lợi Khâm Dưới
|
xã Nậm
Chày
|
Chiều
dài kênh L=3km, tưới tiêu 6ha
|
1.980
|
1.800
|
|
180
|
|
7
|
Thủy lợi Ta Náng
|
xã Nậm
Xé
|
Chiều
dài kênh L= 1,0km, tưới tiêu 6ha
|
835
|
750
|
|
85
|
|
8
|
Thủy lợi Nậm Hài
|
xã Nậm
Xé
|
Chiều
dài kênh L=2km, tưới tiêu 12ha
|
1.815
|
1.650
|
|
165
|
|
9
|
Thủy lợi Ta Hối
|
xã Nậm
Xẻ
|
Chiều
dài kênh L=1,6km, tưới tiêu 10ha
|
1.375
|
1.250
|
|
125
|
|
10
|
Thủy lợi Nậm Miệm - Bản Bô
|
xã
Thẩm Dương
|
Cứng
hóa mương BTXM, Chiều dài kênh L=6,0km, tưới tiêu 8ha
|
3.850
|
3.500
|
|
350
|
|
11
|
Thủy lợi Tràm Lang
|
xã
Thẩm Dương
|
Cứng
hóa mương BTXM,, Chiều dài kênh L=0,3km, tưới tiêu 2ha
|
350
|
|
|
350
|
|
12
|
Sửa chữa, nâng cấp thủy lợi Bản bô sửa đáy mương dài 1,5 km tưới 10 ha
|
xã
Thẩm Dương
|
Chiều
dài kênh L=1,5km, tưới tiêu 10ha
|
1.285
|
1.200
|
|
85
|
|
13
|
Thủy lợi Thằm
ngoang
|
xã
Thẩm Dương
|
Cứng
hóa mương BTXM, Chiều dài kênh L=3,5km, tưới tiêu 30ha
|
3.850
|
3.500
|
|
350
|
|
14
|
Thủy lợi Ken 1
|
xã
Chiêng Ken
|
Cứng
hóa 0,5km mương BTXM, Kênh 80x60, tưới tiêu cho 15ha
|
495
|
450
|
|
45
|
|
15
|
Nâng cấp thủy lợi Bẻ 1
|
xã
Chiềng Ken
|
Cứng
hóa 0,3km mương BTXM, Kênh 40x30, tưới tiêu cho 5ha
|
275
|
250
|
|
25
|
|
16
|
Nâng cấp thủy lợi Bẻ 3
|
xã
Chiềng Ken
|
Cứng
hóa 0,5km mương BTXM, Kênh 40x30, tưới tiêu cho 5ha
|
352
|
320
|
|
32
|
|
17
|
Nâng cấp thủy lợi Bẻ 4
|
xã
Chiềng Ken
|
Cứng
hóa 1,5km mương BTXM, Kênh 40x30, tưới tiêu cho 9 ha
|
1.980
|
1.800
|
|
180
|
|
18
|
Thủy lợi Tằng Pậu
|
xã
Chiềng Ken
|
Cứng
hóa 2,3km mương BTXM, Kênh 40x30, tưới tiêu cho 5 ha
|
2.750
|
2.500
|
|
250
|
|
19
|
Thủy lợi Khe Nà 1
|
xã Nậm
Tha
|
Đập
đầu mối + 1 km đường mương; tưới khoảng 10 ha
|
600
|
500
|
|
100
|
|
20
|
Thủy lợi bãi
khế thôn Khe Vai
|
xã Nậm
Tha
|
Đập đầu
mối + 1,5 km đường mương; tưới khoảng 10 ha
|
780
|
600
|
|
180
|
|
21
|
Thủy lợi Bèo kho đố thôn Phiêng
Đoóng
|
xã Nậm
Xây
|
Xây
mới thủy lợi tưới tiêu chi thôn Phiêng Đóng; tưới khoảng 10 ha
|
1.730
|
1.550
|
|
180
|
|
22
|
Thủy lợi Nà Thâm
|
xã
Hoà Mạc
|
Làm mới
mương TL, chiều dài 0,1 15 km
|
63
|
29
|
|
35
|
|
23
|
Thủy lợi Nà Quân
|
xã
Hoà Mạc
|
Làm
mới mương TL, chiều dài 0,15 km
|
83
|
38
|
|
45
|
|
24
|
Thủy lợi co lày
|
xã Hòa
Mạc
|
Làm
mới mương TL, chiều dài 0,1 km
|
55
|
25
|
|
30
|
|
25
|
Thủy lợi Mương A đến cầu Nà bơ
|
xã
Hoà Mạc
|
Làm
mới mương TL, chiều dài 0,42 km
|
231
|
105
|
|
126
|
|
26
|
Thủy lợi nà Đồn chiều dài 150m
|
xã
Hoà Mạc
|
Làm
mới mương TL, chiều dài 0,15 km
|
83
|
38
|
|
45
|
|
27
|
Thủy lợi Hin trạng
|
xã Hòa
Mạc
|
Nâng
cấp mương TL, chiều dài 0,8 km
|
440
|
200
|
|
240
|
|
28
|
Thủy lợi Nà tà
|
xã Hoà
Mạc
|
Nâng
cấp mương TL, chiều dài 0,3 km
|
165
|
75
|
|
90
|
|
29
|
Thủy lợi Pom trang
|
xã
Hoà Mạc
|
Nâng
cấp mương TL. chiều dài 0,262 km
|
144
|
66
|
|
79
|
|
30
|
Thủy lợi Nà Mèn
|
xã
Hoà Mạc
|
Nâng
cấp mương TL, chiều dài 0,48 km
|
264
|
120
|
|
144
|
|
31
|
Thủy lợi Nà Mèn
|
xã
Hoà Mạc
|
Nâng
cấp mương TL, chiều dài 0,93km
|
512
|
233
|
|
279
|
|
32
|
Thủy lợi Nà khà
|
xã
Hoà Mạc
|
Nâng
cấp mương TL, chiều dài 0,191 km
|
105
|
48
|
|
57
|
|
33
|
Thủy lợi sành phin
|
xã
Hoà Mạc
|
Nâng
cấp mương TL, chiều dài 2,3 km
|
1.265
|
575
|
|
690
|
|
34
|
Thủy lợi Tông
kè thôn Bất 2
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=1.150km. Phục vụ tưới tiêu cho 15ha
|
604
|
288
|
|
316
|
|
35
|
Thủy lợi thoát thôn Bất 2
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=1.200km. Phục vụ tưới tiêu cho 20ha
|
630
|
300
|
|
330
|
|
36
|
Thủy lợi Nà Nghè thôn Là 3
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=0,8km. Phục vụ tưới tiêu cho 8ha
|
420
|
200
|
|
220
|
|
37
|
Thủy lợi Đinh Đeng thôn Én 2
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=0,4km. Phục vụ tưới tiêu cho 8ha
|
210
|
100
|
|
110
|
|
38
|
Thủy lợi Nà Quân thôn Én 2
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=0,2km Phục vụ tưới tiêu cho 15ha
|
105
|
50
|
|
55
|
|
39
|
Thủy lợi Phai Liềng thôn Én 2
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=0,15km. Phục vụ tưới tiêu cho 10ha
|
79
|
38
|
|
41
|
|
40
|
Thủy lợi thôn Chiềng 4
|
xã Võ Lao
|
Mương
BT L=0,5km. Phục vụ tưới tiêu cho 5ha
|
263
|
125
|
|
138
|
|
41
|
Thủy lợi Đon Lạu
thôn Là 2
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=0,6km. Phục vụ tưới tiêu cho 12ha
|
315
|
150
|
|
165
|
|
42
|
Thủy lợi thôn Là 1
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=0,8km. Phục vụ tưới tiêu cho 8ha
|
420
|
200
|
|
220
|
|
43
|
Thủy lợi thôn Vinh 1
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=0,85km. Phục vụ tưới tiêu cho 8ha
|
446
|
213
|
|
234
|
|
44
|
Thủy lợi thôn Vinh 2
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L= 1,1 km. Phục vụ tưới tiêu cho 7ha
|
578
|
275
|
|
303
|
|
45
|
Thủy lợi thôn Ngầu 3
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=0,5km. Phục vụ tưới tiêu cho 8 ha
|
263
|
125
|
|
138
|
|
46
|
Thủy lợi thôn Ngầu 1
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=0,7km. Phục vụ tưới tiêu cho 10ha
|
368
|
175
|
|
193
|
|
47
|
Thủy lợi Cốc nghè thôn Chiềng 3
|
xã
Võ Lao
|
Mương
BT L=0,2km. Phục vụ tưới tiêu cho 4ha
|
105
|
50
|
|
55
|
|
48
|
Kè chống sạt lở thôn Bất 2
|
xã
Võ Lao
|
Nâng
cấp kè chống sạt lở suối Nậm Mả, chiều dài L = 45m
|
450
|
350
|
|
100
|
|
49
|
Thủy lợi thôn Làn 1
|
xã
Khánh Yên Trung
|
Làm
mới 1,3km mương TL KT 40x30
|
525
|
250
|
|
275
|
|
50
|
Thủy lợi Kho luông - Nậm én
|
xã
Khánh Yên Trung
|
Làm
mới 0,36km mương TL KT 40x30
|
525
|
250
|
|
275
|
|
51
|
Thủy lợi Nà Trằm - Nà Đế
|
xã
Khánh Yên Trung
|
Làm
mới 1,2km mương TL KT 40x30
|
525
|
250
|
|
275
|
|
52
|
Thủy lợi Trầm bẻ - Pom xanh
|
xã
Khánh Yên Trung
|
Làm
mới 1,1 km mương TL KT 40x30
|
525
|
250
|
|
275
|
|
53
|
Thủy lợi Noong Khuấn
|
xã
Khánh Yên Trung
|
Làm
mới 1,2km mương TL KT 40x30
|
525
|
250
|
|
275
|
|
54
|
Thủy lợi Bản thuông - Tông Luông
|
xã
Khánh Yên Trung
|
Làm
mới 0,326km mương TL KT 40x30
|
525
|
250
|
|
275
|
|
55
|
Thủy lợi Noong Khuấn - Noong Chai
|
xã
Khánh Yên Trung
|
Làm
mới 1,04km mương TL KT 40x30
|
525
|
250
|
|
275
|
|
56
|
Thủy lợi Nà dạo - ông luân
|
xã Khánh
Yên Trung
|
Làm
mới 0,6km mương TL KT 40x30
|
525
|
250
|
|
275
|
|
57
|
Tuyến kênh Bó Luất
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
263
|
125
|
|
138
|
|
58
|
Tuyến kênh thủy lợi Ta cô giai đoạn 2
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
2.021
|
963
|
|
1.059
|
|
59
|
Tuyến kênh đông Khương
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
315
|
150
|
|
165
|
|
60
|
Tuyến kênh Cốc Cại
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
184
|
88
|
|
96
|
|
61
|
Thủy lợi phai Hom Au+ phai dâng
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
735
|
350
|
|
385
|
|
62
|
Thủy lợi phai
Trà+ phai dâng
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
840
|
400
|
|
440
|
|
63
|
Thủy lợi phai Nghè + phai dâng
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
210
|
100
|
|
1 10
|
|
64
|
Thủy lợi phai Khương
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
2.100
|
1.000
|
|
1.100
|
|
65
|
Thủy lợi phai Lệ
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
1.050
|
500
|
|
550
|
|
66
|
Thủy lợi phai Lui
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
452
|
215
|
|
237
|
|
67
|
Tuyến kênh nội đồng Nà Nheo
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
735
|
350
|
|
385
|
|
68
|
Thủy lợi mương Mạt
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
525
|
250
|
|
275
|
|
69
|
Tuyến kênh Nà
Pục
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
452
|
215
|
|
237
|
|
70
|
Tuyến Cầu Máng
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
179
|
85
|
|
94
|
|
71
|
Tuyến kênh mẫu 9
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
420
|
200
|
|
220
|
|
72
|
Tuyến kênh đồng Bụt
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
683
|
325
|
|
358
|
|
73
|
Tuyến kênh Chiềng Thành
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 40x30
|
683
|
325
|
|
358
|
|
74
|
Cải tạo Hồ thôn Bô
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Cải
tạo lòng hồ, kè giữ mái, đường đi xung quanh
|
4.950
|
4.500
|
|
450
|
|
75
|
Thủy lợi thôn Bô
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới mương TL KT 50x60; L=0,6km
|
567
|
270
|
|
297
|
|
76
|
Thủy lợi thôn Ta Cô
|
xã
Khánh Yên Hạ
|
Làm
mới đập đầu mối
|
3.500
|
3.000
|
|
500
|
|
77
|
Thủy lợi thôn Phú Mậu
|
xã
Liêm Phú
|
Nâng
cấp mương thôn Phú Mậu, chiều dài 1,3 km, diện tích tưới 10 ha
|
715
|
325
|
|
390
|
|
78
|
Thủy lợi thôn Lâm Sinh
|
xã
Liêm Phú
|
Nâng
cấp mương thôn Lâm Sinh, chiều dài 1,2 km, diện tích tưới 8 ha
|
660
|
300
|
|
360
|
|
79
|
Thủy lợi thôn Đồng Qua
|
xã
Liêm Phú
|
Nâng
cấp mương thôn Đồng Qua, chiều dài 0,9 km, diện tích tưới
1 1 ha
|
495
|
225
|
|
270
|
|
80
|
Thủy lợi thôn
Giằng
|
xã
Liêm Phú
|
Nâng
cấp mương thôn Giằng, chiều dài 1,78 km, diện tích tưới 13 ha
|
979
|
445
|
|
534
|
|
81
|
Thủy lợi thôn Khổi Ngoa
|
xã
Liêm Phú
|
Nâng
cấp mương thôn Khôi Ngoa, chiều dài 0,7 km, diện tích tưới 6 ha
|
385
|
175
|
|
210
|
|
82
|
Thủy lợi thôn Khổi Ai
|
xã
Liêm Phú
|
Nâng
cấp mương thôn Khơi Ai, chiều dài 1,67 km, diện tích tưới 7 ha; Nâng cấp 2 đập
đầu mối.
|
2.239
|
1.018
|
|
1.221
|
|
83
|
Thủy lợi thôn Ỏ
|
xã
Liêm Phú
|
Nâng
cấp mương thôn Ỏ, chiều dài 1,62 km, diện tích tưới 9
ha; Nâng cấp 2 đập đầu mối.
|
1.661
|
755
|
|
906
|
|
84
|
Thủy lợi thôn Liêm
|
xã
Liêm Phú
|
Nâng
cấp mương thôn Liêm, chiều dài 3,05 km, diện tích tưới 25 ha; Nâng cấp 1 đập
đầu mối.
|
2.448
|
1.113
|
|
1.335
|
|
85
|
Thủy lợi thôn Khổi Mèo
|
xã
Liêm Phủ
|
Nâng
cấp mương thôn Khôi Mèo, chiều dài 2,77 km, diện tích tưới 12 ha; Nâng cấp 3
đập đầu mối.
|
3.724
|
1.693
|
|
2.031
|
|
86
|
Thủy lợi Nậm Hốc + mở mới
|
xã
Dương Quỳ
|
Kênh
30x30 cm; L=5km
|
2.625
|
1.250
|
|
1.375
|
|
87
|
Mương tiêu Tông pháy
|
xã
Dương Quỳ
|
Kênh
50x50cm; L=1,25 km
|
919
|
438
|
|
481
|
|
88
|
Thủy lợi Tùn
Trên
|
xã
Dương Quỳ
|
Kênh
30x30 cm; L=0,7km
|
368
|
175
|
|
193
|
|
89
|
Thủy lợi Tát Lầm
|
xã
Dương Quỳ
|
Kênh
30x30cm; L= 1,840 km
|
966
|
460
|
|
506
|
|
90
|
Thủy lợi Tát Ma
|
xã
Dương Quỳ
|
Kênh
30x30 cm; L=3km
|
1.575
|
750
|
|
825
|
|
91
|
Thủy lại Pi Páo thôn Văn Tiến
|
xã
Khánh Yên Thương
|
Xây
mới mương + 1 Đập đầu mối đồng Pi Páo thôn Văn Tiến, L=0,5km
|
1.365
|
650
|
|
715
|
|
92
|
Thủy lợi Nà Xài thôn Văn Tiến
|
xã
Khánh Yên Thượng
|
Xây
mới mương + 1 Đập đầu mối đồng Nà Xài thôn Văn Tiến, L=0,3km
|
1.092
|
520
|
|
572
|
|
93
|
Thủy lợi Nà Xì thôn Nậm Cọ
|
xã
Khánh Yên Thượng
|
Xây mới
mương + 1 Đập đầu mối đồng Nà Xì thôn Nậm Co, L=0,3km
|
1.145
|
545
|
|
600
|
|
94
|
Thủy lợi Nà Đo thôn Bản Noỏng
|
xã
Khánh Yên Thượng
|
Xây
02 Đập đầu mối đồng Nà Đo thôn Bản
Noỏng
|
798
|
380
|
|
418
|
|
95
|
Thủy lợi thôn Nà Thái
|
xã
Khánh Yên Thượng
|
Xây mới
mương Đồng Hủi thôn Nà Thái, L=0,2km
|
441
|
210
|
|
231
|
|
96
|
Thủy lợi Nậm Cọ (đồng ông Tiến Ton)
|
xã
Khánh Yên Thượng
|
Nâng
cấp mương đồng Nậm Cọ (đồng ông Tiến Ton)
|
1.995
|
950
|
|
1.045
|
|
97
|
Thủy lợi Thái Lào
|
xã
Làng Giàng
|
Cứng
hóa 3,0km mương BTXM
|
1.575
|
750
|
|
825
|
|
98
|
Thủy lợi Nà Ma
|
xã
Làng Giàng
|
Cứng
hóa 1,0km mương BTXM
|
525
|
250
|
|
275
|
|
99
|
Thủy lợi Nà Ma - Hô Phai
|
xã
Làng Giàng
|
Cứng
hóa 1,0km mương BTXM
|
525
|
250
|
|
275
|
|
100
|
Thủy lợi Nà Rùng
|
xã
Làng Giàng
|
Cứng
hóa 2,0km mương BTXM
|
1.050
|
500
|
|
550
|
|
101
|
Thủy lợi Ít Nộc - Lập Thành
|
xã
Làng Giàng
|
Cứng
hóa 3,0km mương BTXM
|
1.575
|
750
|
|
825
|
|
102
|
Thủy lợi Khe Hồng
|
xã
Tân An
|
Xây
mới Đập Khe hồng
|
1.365
|
650
|
|
715
|
|
103
|
Thủy lợi Mai Hồng
3
|
xã
Tân An
|
Xây
mới Đập đầu mối Mai Hồng 3
|
1.092
|
520
|
|
572
|
|
IV
|
Huyện Bảo
Yên
|
|
|
15.282
|
12.570
|
0
|
2.712
|
|
1
|
Thủy lợi bản Tắp
1
|
xã Bảo
Hà
|
Đập
đầu mối, kênh BTXM, L = 2,5km, phục vụ tưới trên 20 ha
|
1.110
|
960
|
|
150
|
|
2
|
Thủy lợi bản Liên Hà 6
|
xã Bảo
Hà
|
Đập
đầu mối, kênh BTXM, L = 2,1km, phục vụ tưới trên 20 ha
|
1.030
|
910
|
|
120
|
|
3
|
Thủy lợi Tân
Bèn xã Việt Tiến
|
xã
Việt Tiến
|
( 01
đập đầu mối; L= 1,3 km, mương 30x30cm); phục vụ 5ha
|
950
|
800
|
|
150
|
|
4
|
Thủy lợi bản Già Thượng xã Việt Tiến
|
xã
Việt Tiến
|
(2 đập
đầu mối; L= 1,5km, chiều rộng
30x30cm); phục vụ khoảng 15 ha
|
1.150
|
950
|
|
200
|
|
5
|
Thủy lợi bản Việt Hải
|
xã
Việt Tiến
|
(1 đập đầu mối; chiều dài kênh mương 1km, chiều rộng 30x30cm); phục vụ
khoảng 15 ha
|
820
|
700
|
|
120
|
|
6
|
Kè sông chảy bảo vệ đường GT liên
xã chiều dài 450 m
|
xã
Việt Tiến
|
Kè rọ
dá 450 m
|
1.500
|
1.300
|
|
200
|
|
7
|
Thủy lợi bản thôn sài xã Lương Sơn
|
xã
Lương Sơn
|
Kênh
BTXM L = 450m; phục vụ khoảng 10 ha
|
210
|
150
|
|
60
|
|
8
|
Thủy lợi đồng Ông Khánh - Thôn Vuộc xã Lương Sơn
|
xã
Lương Sơn
|
Đập
BTCTL L= 6m; phục vụ khoảng 15 ha
|
490
|
420
|
|
70
|
|
9
|
Thủy Lợi Phai Co xã Lương sơn
|
xã Lương
Sơn
|
Đập
BTCTL L= 15mm; phục vụ khoảng 15 ha
|
1.320
|
1.200
|
|
120
|
|
10
|
Thủy lợi Bon 2 (Ông Toàn - Ông Hồng)
xã Minh Tân
|
xã
Minh Tân
|
Xây
mới, L=1.2km; phục vụ khoảng 15 ha
|
600
|
450
|
|
150
|
|
11
|
Thủy lợi Bản 2 Là xã Xuân Thượng
|
xã
Xuân Thượng
|
Nâng
cấp, sửa chữa 0,45km kênh
|
299
|
130
|
|
169
|
|
12
|
Thủy lợi bản 3 Vành xã Xuân Thượng
|
xã
Xuân Thượng
|
Nâng
cấp, sửa chữa 0,15km kênh
|
115
|
50
|
|
65
|
|
13
|
Làm mới kênh mương Bản Rịa Ông
Ngoan - suối Nặm Luông xã Nghĩa Đô
|
xã
Nghĩa Đô
|
Kênh
mương, L=0,7km
|
300
|
240
|
|
60
|
|
14
|
Nâng cấp, sửa chữa đập đầu mối +
kênh mương Bản Lằng xã Nghĩa Đô
|
xã
Nghĩa Đô
|
Đập
+ kênh mương, L = 1,3km
|
1.000
|
800
|
|
200
|
|
15
|
Làm mới Đập đầu mối + kênh mương Bản
Lằng Ông Đạo - Bà Xe xã Nghĩa
|
xã
Nghĩa Đô
|
Đập
+ kênh mương, L = 0,8km
|
850
|
680
|
|
170
|
|
16
|
Nâng cấp, sửa chữa kênh mương Bản
Ràng - Nà Khương xã Nghĩa Đô
|
xã
Nghĩa Đô
|
Kênh
mương, L= 2,0km
|
875
|
700
|
|
175
|
|
17
|
Nâng cấp, sửa chữa đập đầu mối + kênh mương Bản Hón Ông Sự
|
xã
Nghĩa Đô
|
Đập
+ kênh mương, L=1,0km
|
938
|
750
|
|
188
|
|
18
|
Nâng cấp, sửa chữa kênh mương Thâm
Luông - Bản Nà Uốt nhà ông Đại xã Nghĩa Đô
|
xã
Nghĩa Đô
|
Kênh
mương, L= 1,1 km
|
475
|
380
|
|
95
|
|
19
|
Nâng cấp, sửa
chữa kênh mương Bản Hốc Ông Học -
Bà Quằng
|
xã
Nghĩa Đô
|
Kênh
mương, L= 1,3km
|
563
|
450
|
|
113
|
|
20
|
Nâng cấp, sửa chữa kênh mương Bản
Kem
|
xã
Nghĩa Đô
|
Kênh
mương, L= 1,6km
|
688
|
550
|
|
138
|
|
V
|
Huyện Si Ma
Cai
|
|
|
14.785
|
6.675
|
0
|
8.110
|
|
1
|
Thủy lợi Cán Cấu
2
|
xã
Cán Cấu
|
Đập
đầu mối, Dài 1km đáy < 50cm. Quy mô tưới 10ha
|
1.210
|
550
|
|
660
|
|
2
|
Mương thoát lũ thôn đội 4 xã Nàn
Sán, huyện Si Ma Cai
|
xã
Nàn Sán
|
Kênh
BTCT L=0,4km; bxh= 2x2m
|
5.500
|
2.500
|
|
3.000
|
|
3
|
Xây dựng công trình thủy lợi Hóa
Chư Phùng
|
xã
Nàn Sán
|
Kênh
BT 3 km
|
1.650
|
750
|
|
900
|
|
4
|
Nâng cấp công trình thủy lợi thôn
Sàng Chải 1
|
xã Nàn
Sán
|
Kênh
BT 2 km
|
1.100
|
500
|
|
600
|
|
5
|
Nâng cấp cống thoát nước Trung tâm xã - Đội 2
|
xã
Nàn Sán
|
Kênh
BT 1,5 km
|
825
|
375
|
|
450
|
|
6
|
Xây dựng rãnh thoát nước thôn Đội 1
|
xã
Nàn Sán
|
Kênh
BT 2 km
|
1.100
|
500
|
|
600
|
|
7
|
Thủy lợi thôn Cốc Dế
|
xã Bản
Mế
|
Đập đầu
mối, Dài 1,5km đáy < 50cm. (đoạn cho nhóm hộ giáp bờ
sông). Quy mô tưới 20ha
|
1.838
|
875
|
|
963
|
|
8
|
Thủy lợi thôn Na Pá - Côc Nghê
|
xã Bản
Mế
|
Làm
mới đoạn kênh dài 0,5km đáy < 50cm. Đoạn kênh bị sạt lở đứt gẫy không sửa
chữa được. Quy mô tưới 30ha
|
313
|
125
|
|
188
|
|
9
|
Thủy lợi thôn Na Pá
|
xã Bản
Mế
|
Làm
mới đoạn kênh dài 0,5km đáy < 50cm. Đoạn kênh bị sạt lờ đứt gẫy không sửa
chữa được, quy mô tưới 16ha
|
313
|
125
|
|
188
|
|
10
|
Thủy lợi thôn Bản Mế
|
xã Bản
Mế
|
Làm
mới đoạn kênh dài 1km đáy < 50cm. Đoạn kênh bị sạt lở đứt gẫy không sửa chữa
được Quy mô tưới 20ha
|
625
|
250
|
|
375
|
|
11
|
Thủy lợi thôn
Khoán Púng
|
xã Bản
Mế
|
Làm
mới đoạn kênh dài 0,5m đáy < 50cm. Xây 01 đập đầu mối. Quy mô tưới 25ha
|
313
|
125
|
|
188
|
|
VI
|
Huyện Bắc
Hà
|
|
|
7.825
|
5.625
|
0
|
2.200
|
|
1
|
Thủy lợi Quán
Dín Ngài
|
xã Bản
Phố
|
Phục
vụ tưới 10 ha; 1,5 km kênh; 01 đập đầu mối
|
3.500
|
2.500
|
|
1.000
|
|
2
|
Thủy lợi Na Thá
|
xã
Tà Chải
|
Nâng
cấp sửa chữa đầu mối L=30m, cao 1,2m; 0,055km kênh
|
400
|
400
|
|
|
|
3
|
Thủy lợi Na Lo
|
xã
Tà Chải
|
Nâng
cấp sửa chữa 1km kênh và 01 đập đầu mối.
|
350
|
350
|
|
|
|
4
|
Thủy lợi Cốc Môi
|
xã
Na Hối
|
Nâng
cấp, sửa chữa đầu mối, 1 km kênh; phục vụ tưới 29 ha
|
975
|
550
|
|
425
|
|
5
|
Thủy lợi Nhìu
Lùng
|
xã
Na Hối
|
Nâng
cấp, sửa chữa, 2 km kênh; phục vụ tưới 8 ha
|
825
|
500
|
|
325
|
|
6
|
Thủy lợi Chỉu
Cái
|
xã
Na Hối
|
Nâng
cấp, sửa chữa, 0,5 km kênh; phục vụ tưới 14 ha
|
275
|
125
|
|
150
|
|
7
|
Đập Khởi Bung
|
xã Bảo
Nhai
|
Nạo
vét kênh (dài 2km, rộng 20m, sâu 3m), tưới 40ha
|
1.500
|
1.200
|
|
300
|
|
VII
|
Huyện Mường
Khương
|
|
|
31.900
|
21.750
|
0
|
6.535
|
|
1
|
Hệ thống thủy lợi xã Lùng Vai (Na
Lang, Đồng Căm, Củi Chủ, Na Hạ, Tà San, Bản Sinh, Giáp Cư, Cốc Cái, Tảo
Giàng, Bồ Lũng, Gốc Gạo)
|
xã
Lùng Vai
|
Xây
dựng 10 đập đầu mối và các tuyến kênh có tổng chiều dài 5.200 m
|
8.500
|
8.500
|
|
|
|
2
|
Thủy lợi Na Hạ
|
xã Lùng
Vai
|
Kè
đá taluy dương bảo vệ: dài 200m, rộng 1 m, cao 10m;
0,2km kênh
|
5.450
|
4.250
|
|
1.200
|
|
3
|
Thủy lợi Củi Chủ
|
xã
Lùng Vai
|
Nâng
cấp, sửa chữa L=0,23km kênh
|
950
|
950
|
|
|
|
4
|
Thủy lợi Na Lang
|
xã
Lùng Vai
|
Chiều
dài 1,5 km, mương thoát lũ rộng 1m, cao 1m
|
3.200
|
3.200
|
|
|
|
5
|
Thủy lợi Tà Lạt
|
xã Bản Lầu
|
Nâng
cấp, sửa chữa 1,8 km kênh
|
5.000
|
450
|
|
495
|
|
6
|
Thủy lợi Na Lin
|
xã Bản
Lầu
|
Nâng
cấp, sửa chữa kè đá cao 3m, đổ lại mương bê tông 40x30 dài 0,25km
|
400
|
400
|
|
440
|
|
7
|
Thủy lợi Cốc Phương - Na Lốc 4
|
xã Bản
Lầu
|
8km
kênh 50x50
|
8.400
|
4.000
|
|
4.400
|
|
VIII
|
Huyện Bảo
Thắng
|
|
|
62.728
|
37.612
|
0
|
25.116
|
|
1
|
Thủy lợi Bản Cầm-
Nậm Chỏng
|
xã Bản
Cầm
|
75ha
|
4.126
|
3.713
|
|
413
|
|
2
|
Thủy lợi Làng Bông
|
xã
Xuân Quang
|
2km
kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 5ha
|
1.150
|
500
|
|
650
|
|
3
|
Thủy lợi Làng My
|
xã
Xuân Quang
|
1,5km
kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 5ha
|
863
|
375
|
|
488
|
|
4
|
Thủy lợi Hốc Đá
|
xã
Xuân Quang
|
2,2km
kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 8,3ha
|
1.265
|
550
|
|
715
|
|
5
|
Thủy lợi Hang Đá
|
xã
Xuân Quang
|
1km kênh;
phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 10ha
|
575
|
250
|
|
325
|
|
6
|
Thủy lợi Làng Lân
|
xã
Xuân Quang
|
1km
kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 5ha
|
575
|
250
|
|
325
|
|
7
|
Thủy lợi Trang Nùng
|
xã
Xuân Quang
|
1,8km
kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 5ha
|
1.035
|
450
|
|
585
|
|
8
|
Thủy lợi Làng Bạc
|
xã
Xuân Quang
|
0,8km
kênh; phụ vụ diện tích tưới tiêu (2vu) cho 7ha
|
460
|
200
|
|
260
|
|
9
|
Thủy lợi 2 thôn Làng Chưng và Trà
Trầu 1 xã Sơn Hà, huyện Bảo Thắng
|
xã
Sơn Hà
|
4 đập
đầu mối và 4,5km kênh tưới 39,5ha
|
3.535
|
2.525
|
|
1.010
|
|
10
|
Thủy lợi Tân Tiến, Chính Tiến, Sơn
Cả, Đồng Lục xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng
|
xã
Gia Phú
|
4 đập
đầu mới, 5km kênh
|
2.998
|
2.398
|
|
600
|
|
11
|
Kè bảo vệ ngầm tràn và cánh đồng
thôn Mường Bát xã Gia Phú
|
xã
Gia Phú
|
Kè nắn
suối, sửa chữa cầu và 1 số đoạn kênh
|
4.500
|
4.500
|
|
-
|
|
12
|
Thủy lợi ná Tàu thôn 5 xã Xuân
Giao, huyện Bảo Thắng
|
xã
Xuân Giao
|
Tưới
12ha
|
1.696
|
750
|
|
946
|
|
13
|
Hệ thống tưới tiêu cánh đồng thôn
Mường, Tiến lợi 1, Cù, Phẻo xã Xuân Giao, huyện Bảo Thắng
|
xã
Xuân Giao
|
Tưới
70ha
|
3.330
|
1.850
|
|
1.480
|
|
14
|
Hệ thống kênh tiêu úng thôn Vàng 1
và Vàng 2 xã Xuân Giao
|
xã
Xuân Giao
|
2
tuyến kênh; cống thoát nước qua thân kênh tiêu úng đường
dân sinh
|
1.700
|
1.200
|
|
500
|
|
15
|
Thủy lợi thôn Nhuần, Phú Hải xã Phú
Nhuận
|
xã
Phú Nhuận
|
Tưới
50ha lúa 2 vụ với 4,5km
|
2.475
|
1.125
|
|
1.350
|
|
16
|
Nâng cấp kênh mương xã Phú nhuận
|
xã
Phú Nhuận
|
56,6km
kênh BTXM 30X40cm
|
25.470
|
14.150
|
|
11.320
|
|
17
|
Kè suối nhuần (ruộng Nhuần 3 - Ngần
tràn Phú Nhuận)
|
xã
Phú Nhuận
|
1km
|
2.475
|
825
|
|
1.650
|
|
18
|
Thủy lợi thôn Làng Giàng, Làng Mới,
Lạng xã Thái Niên
|
xã
Thái Niên
|
Tưới
46ha
|
4.500
|
2.000
|
|
2.500
|
|
IX
|
Thành phố
Lào Cai
|
|
|
32.720
|
22.900
|
-
|
9.820
|
|
1
|
Thủy lợi thôn An Thành, xã Thống Nhất.
|
xã
Thống Nhất
|
Đập đầu
mối bê tông cốt thép, tuyến kênh bê tông dài 3km; phục vụ tưới khoảng 15 ha.
|
2.200
|
1.600
|
|
600
|
|
2
|
Thủy lợi thôn Giao Ngay, xã Thống Nhất
|
xã
Thống Nhất
|
Đập
đầu mối bê tông cốt thép, tuyến kênh bê tông dài 3km; phục vụ tưới khoảng 15 ha.
|
2.200
|
1.600
|
|
600
|
|
3
|
Thủy lợi thôn Giao Tiến, xã Thống Nhất
|
xã
Thống Nhất
|
Đập đầu mối bê tông cốt thép, tuyến kênh bê tông dài 2,8km; phục vụ tưới khoảng 15
ha
|
2.100
|
1.600
|
|
500
|
|
4
|
Kè suối Mường Bát - Cắp Kẹ
xã Thống Nhất
|
xã
Thống Nhất
|
Dài
100m kè bê tông mác 150
|
2.500
|
2.000
|
|
500
|
|
5
|
Thủy lợi thôn Bắc Công
|
xã Hợp
Thành
|
Nâng
cấp mương nội đồng thôn Bắc Công dài 1,5km
|
1.400
|
1.200
|
|
200
|
|
6
|
Thủy lợi thôn Tượng 1
|
xã Hợp
Thành
|
Nâng
cấp mương nội đồng thôn Tượng 1 dài 1km
|
1.100
|
800
|
|
200
|
|
7
|
Thủy lợi thôn Nậm Rịa
|
xã Hợp
Thành
|
Nâng
cấp mương nội đồng thôn Nậm Rịa dài 1,5km
|
1.400
|
1.200
|
|
200
|
|
8
|
Thủy lợi Thành Châu
|
xã Hợp
Thành
|
Nâng
cấp đập đầu mối thành Châu
|
700
|
600
|
|
200
|
|
9
|
Thủy lợi Kíp Tước 1
|
xã Hợp
Thành
|
Nâng
cấp 02 đập đầu mối Kíp Tước 1
|
1.000
|
800
|
|
200
|
|
10
|
Thủy lợi Séo Tà 1
|
xã Tả
Phời
|
Dài
2km, tưới tiêu 20 ha
|
3.500
|
2.100
|
|
1.400
|
|
11
|
Thủy lợi ông Phẩu thôn Pèng
|
xã Tả
Phời
|
Nâng
cấp, sửa chữa 2km kênh, tưới tiêu 15 ha
|
1.900
|
1.140
|
|
760
|
|
12
|
Thủy lợi xóm thong vé - Ú Xì Xung
|
xã Tả
Phời
|
Dài 3,5km,
tưới tiêu 25 ha
|
4.900
|
3.000
|
|
1.900
|
|
13
|
Thủy lợi Cứu Lùng San 2
|
xã Tả
Phời
|
Dài
3km, tưới tiêu 20 ha
|
4.000
|
3.000
|
|
1.000
|
|
14
|
Thủy lợi thôn Tòng Xành
|
xã Cốc
San
|
Đầu
đập mối bê tông cốt thép 05 đầu đập
|
2.200
|
1.200
|
|
1.000
|
|
15
|
Thủy lợi thôn Tòng Xành, Tòng Xành
1, Ún Tà, An San
|
xã Cốc
San
|
BTXM
04 tuyến mương dài 3590m
|
1.620
|
1.060
|
|
560
|
|
Biểu: 02
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ TUYÊN TRUYỀN
TẬP HUẤN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Kế hoạch số: 65/KH-UBND ngày 09/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Nội dung
|
Nhu
cầu kinh phí thực hiện
(Triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Năm
2021
|
2021-2025
|
1
|
Tập huấn kỹ thuật,
vận hành hồ chứa thủy lợi nhằm nâng cao năng lực cho các chủ hồ
chứa thủy lợi.
|
166
|
831
|
|
2
|
Tập huấn thực hiện
kê khai tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (Theo
NĐ129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ).
|
186
|
932
|
|
3
|
Tập huấn thực hiện chính sách hỗ trợ
tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi.
|
407
|
2.036
|
|
4
|
Tổ chức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật
của nhà nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới
|
150
|
750
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
910
|
4.549
|
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 65/KH-UBND
ngày 09/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Sản
phẩm chính
|
Thời gian thực hiện
|
Tổ
chức thực hiện
|
Chủ trì
|
Phối
hợp
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách
|
|
|
|
|
1
|
Ban hành hướng dẫn thực hiện chính
sách hỗ trợ quản lý, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng cấp xã trên địa
bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 theo quy định của
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Hướng
dẫn của UBND tỉnh
|
Năm
2021
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
2
|
Quyết định phân công, phân cấp
trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành và chính quyền các cấp trong
việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công trình thủy lợi; quy định về
điểm giao nhận sản phẩm dịch vụ thủy lợi; quy định về khai thác tổng hợp tài
nguyên môi trường vùng lòng hồ thủy lợi và hồ thủy điện
phục vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2021
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
3
|
Quyết định ban hành định mức kinh tế
- kỹ thuật quản lý, khai thác, bảo trì công trình thủy lợi tỉnh Lào Cai
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2021
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
II
|
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng
đảm bảo cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản
|
Diện
tích lúa, cây trồng cạn được tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước; nuôi trồng thủy sản tập trung
|
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
2
|
Hỗ trợ đầu tư
xây dựng công trình tích trữ nước
|
Số
lượng công trình, diện tích phục vụ
|
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
3
|
Hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương
|
Km
kênh được kiên cố
|
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
4
|
Hỗ trợ đầu tư hệ thống điều khiển tưới thông minh cho một số khu vực canh
tác cây trồng chủ lực, thế mạnh, tập trung
|
Số
lượng công trình, diện tích phục vụ
|
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
III
|
Thành lập, củng cố
các tổ chức thủy lợi cơ sở
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện phân cấp, chuyển giao quản
lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở
|
Quyết
định phân cấp
|
2021-2022
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
2
|
Thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật thủy lợi
|
Báo
cáo
|
2021-2022
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
3
|
Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ
chức thủy lợi cơ sở
|
Báo
cáo
|
Hàng
năm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
IV
|
Khoa học công nghệ, đào tạo,
truyền thông
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản
lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho các cán bộ thủy lợi cấp huyện,
xã, người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các tổ chức thủy
lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi
|
Số
lượng cán bộ được đào tạo
|
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
2
|
Tổ chức thông tin, truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà
nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới
|
Tin,
bài, phóng sự, hội nghị,
|
2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
[1]
Năm 2000, Lào Cai có 73 Ban thủy lợi xã.
Năm 2005, Lào Cai có 90 Ban thủy lợi xã, 13 HTX dịch vụ thủy lợi;
840 tổ chức quản lý công trình thủy lợi;
Năm 2010, Lào Cai có 140 Ban thủy lợi xã,
13 HTX dịch vụ thủy lợi; 840 tổ chức quản lý công trình thủy
lợi;
Năm 2015, Lào Cai có 156 Ban thủy lợi xã, 01 HTX dịch vụ thủy
lợi, 01 trạm sự nghiệp, 1.116 tổ chức hợp tác dùng nước.