|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
388/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Đệ
|
Ngày ban hành:
|
23/05/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 388/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 23
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 22/4/2024 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÀ KẾ HOẠCH
CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 10/4/2024 CỦA BAN
BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỐNG KHAI THÁC THỦY
SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO, KHÔNG THEO QUY ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGÀNH THỦY SẢN
Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 về
Chương trình hành động và Kế hoạch của Chính phủ triển khai thực hiện Chỉ thị số
32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định
và phát triển bền vững ngành thủy sản (Nghị quyết số 52/NQ-CP), Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để
thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của Chính phủ về
Chương trình hành động và kế hoạch của Chính phủ triển khai thực hiện Chỉ thị số
32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định
(IUU) và phát triển bền vững ngành thủy sản (Chỉ thị số 32-CT/TW).
- Khẩn trương khắc phục những hạn chế, yếu kém
trong công tác quản lý, phát triển ngành thủy sản và chống khai thác IUU thời
gian qua, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chủ trương của Đảng về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án về phát triển thủy sản
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nhận thức về vai trò,
tầm quan trọng của công tác chống khai thác IUU và từ đó thay đổi hành động của
các cấp, các ngành đối với công tác chống khai thác IUU; nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về thủy sản.
- Xác định công tác chống khai thác IUU là nhiệm vụ
quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa lâu dài đối với phát triển bền vững ngành thủy
sản; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết là người
đứng đầu ở cơ quan, địa phương có trách nhiệm trực tiếp đối với công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, tạo sự thống nhất, đồng bộ, quyết tâm cao thực hiện mục tiêu gỡ cảnh
báo “Thẻ vàng” IUU trong năm 2024 và duy trì kết quả bền vững.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp
chính quyền, nhất là người đứng đầu chính quyền các cấp và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đối với công tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững
ngành thủy sản.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp
với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và cộng đồng ngư dân ven biển nắm vững, hiểu rõ nội
dung cơ bản của Chỉ thị số 32-CT/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải pháp trước mắt
(đến tháng 6 năm 2024)
a) Nâng cao hiệu quả công tác thông tin truyền
thông, tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm
đối với công tác chống khai thác IUU.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, Nghị quyết số 52/NQ-CP , Kế hoạch của Tỉnh ủy về triển
khai Chỉ thị số 32-CT/TW, Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
52/NQ-CP .
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tập huấn,
phổ biến cho cộng đồng ngư dân ven biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan
các quy định pháp luật chống khai thác IUU; tích cực tuyên truyền, vận động, kịp
thời phát hiện từ sớm, từ xa, ngăn chặn ngay trong bờ đối với tàu cá và ngư dân
có ý định vi phạm, đặc biệt là khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
- Các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh (Báo
Nghệ An, Đài Phát thanh Truyền hình Nghệ An...) tăng thời lượng đưa tin, tuyên
truyền, phổ biến các quy định về chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”,
các tấm gương điển hình, tiêu biểu, phê phán các hành vi vi phạm quy định chống
khai thác IUU, các vụ việc vi phạm bị truy tố, xét xử, xử phạt vi phạm hành
chính.
b) Triển khai đồng bộ, quyết liệt các quy định của
pháp luật về thủy sản trong quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt động tàu cá trên biển,
tại cảng, xuất, nhập bến phải tuân thủ đầy đủ theo quy định.
- Tổng kiểm tra, rà soát toàn bộ các tàu cá trên địa
bàn tỉnh đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã hoặc chưa hoặc hết
hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua bán, xóa đăng
ký; tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp thiết bị VMS...);
xử lý nghiêm, triệt để theo quy định của pháp luật đối với tàu cá không đủ điều
kiện tham gia khai thác thủy sản.
- Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ
tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá
vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase).
- Theo dõi, giám sát 100% tàu cá hoạt động trên biển
qua Hệ thống giám sát tàu cá tại Trạm bờ thuộc Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư; nắm
rõ và xử lý nghiêm từng trường hợp vi phạm quy định mất kết nối VMS (không báo
cáo vị trí 6 tiếng một lần, mất kết nối quá 10 ngày không đưa tàu về bờ, mất kết
nối trên 6 tháng, 01 năm; lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi
phạm).
- Đảm bảo 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở
lên ra vào cảng (kể cả cảng cá, bến cá tư nhân), xuất nhập bến phải có đầy đủ
giấy tờ (đăng ký, đăng kiểm, giấy cấp phép, đánh dấu tàu cá, sơn kẻ biển số
đăng ký), có lắp thiết bị VMS, đặc biệt là thiết vị VMS trên tàu phải đảm bảo
hoạt động bình thường theo quy định khi tham gia hoạt động khai thác thủy sản từ
lúc rời cảng, xuất bến qua các Đồn/Trạm biên phòng đến khi nhập bến, cập cảng.
- Quản lý, kiểm soát 100% tàu cá tỉnh Nghệ An hoạt
động ngoài tỉnh và tàu cá của tỉnh khác hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
thiết lập cơ chế chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa phương có liên quan để
kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai thác IUU.
- Thực hiện đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát, thực thi pháp luật thủy sản trên biển.
c) Thực hiện các quy định về xác nhận, chứng nhận
và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác, đảm bảo không có sản phẩm thủy sản bất
hợp pháp xuất khẩu ra nước ngoài.
- 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên bốc dỡ
sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá (kể cả cảng cá tư nhân, bến cá...) phải
được giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về Nhật ký khai thác, dữ liệu
VMS, sản lượng và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác).
- Rà soát các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang
thị trường châu Âu trên địa bàn tỉnh đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
d) Điều tra, xác minh, xử lý triệt để các hành vi
khai thác IUU, không có trường hợp ngoại lệ; kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt
tình trạng tàu cá, ngư dân khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, toàn diện các nhiệm
vụ, giải pháp vừa tuyên truyền, vận động, vừa theo dõi, kiểm soát, ngăn chặn, xử
lý kịp thời ngay từ trong bờ và trên biển, kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt tàu
cá, ngư dân vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. Điều tra, xử
lý 100% các trường hợp vi phạm.
- Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm quy
định về mất kết nối VMS theo quy định, vượt ranh giới cho phép trên biển, tàu
cá mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên, đổi chủ theo quy định.
- Điều tra, xử lý triệt để các trường hợp tàu cá gửi
thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá tiếp tay, vận chuyển thiết bị VMS của tàu
cá khác.
đ) Bố trí nguồn lực và thanh tra, kiểm tra, giám
sát
- Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, lực lượng, trang
thiết bị, phương tiện) cho các cơ quan, lực lượng chức năng; tăng cường lực lượng,
phương tiện để thực hiện cao điểm thực thi pháp luật, tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát, giám sát thực hiện các quy định chống khai thác IUU.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xem xét trách
nhiệm và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
được giao.
(Kế hoạch triển khai thực hiện chi tiết tại Phụ
lục I kèm theo)
2. Nhiệm vụ, giải pháp dài hạn
a) Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các
chương trình, đề án, kế hoạch về phát triển thủy sản bền vững đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Đầu tư thỏa đáng để bảo đảm công tác bảo tồn, phục
hồi các hệ sinh thái biển, tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng giảm khai thác
thủy sản tăng nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi biển. Tổ chức quản lý hiệu
quả các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; khu vực cấm khai thác có thời hạn vùng Vịnh
Diễn Châu, khu vực bãi tắm Cửa Lò; vùng sông Lam từ Cầu Rộ, huyện Thanh Chương
đến Cửa Hội, thị xã Cửa Lò.
c) Xây dựng chính sách hỗ trợ khuyến khích giảm số
lượng tàu cá; chuyển đổi nghề khai thác thủy sản, tạo sinh kế bền vững cho cộng
đồng ngư dân ven biển.
d) Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hạ tầng các
cảng cá, khu neo trú tàu thuyền đáp ứng tiêu chí phân loại cảng cá theo quy định
của Luật Thủy sản, đảm bảo khả năng tiếp nhận tàu cá hoạt động từ vùng khơi trở
ra cập cảng chỉ định, đáp ứng các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chống khai thác
IUU.
e) Tổ chức, hỗ trợ đào tạo, nâng cao tay nghề trong
lĩnh vực khai thác; đào tạo các chức danh thuyền viên tàu cá cho ngư dân nhằm đảm
bảo đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
f) Kiện toàn, nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm
cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ quan chức năng quản lý hoạt động thủy sản, thực
hiện công tác chống khai thác IUU; đảm bảo công cụ, phương tiện cho lực lượng
chấp pháp trên biển thực hiện công tác chống khai thác IUU, bảo tồn, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
g) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
chính quyền địa phương cấp huyện, xã ven biển trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo;
kịp thời biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chủ trương,
chính sách, pháp luật về chống khai thác IUU.
(Kế hoạch triển khai thực hiện chi tiết tại Phụ
lục II kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được
phê duyệt tại Kế hoạch này; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đã được phân công,
các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch, bố
trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan thường trực, giúp UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn,
đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan triển
khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu)
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã ven biển tiếp tục
đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho ngư dân ven biển và các tổ chức, cá nhân có
liên quan các quy định của pháp luật về chống khai thác IUU. Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát tàu cá xuất, nhập lạch. Điều tra, xác minh, xử lý theo thẩm quyền
các trường hợp tàu cá vi phạm khai thác IUU, vi phạm vùng biển nước ngoài, tàu
cá vi phạm mất kết nối VMS, tàu cá gửi thiết bị VMS sang tàu cá khác, tàu cá vận
chuyển VMS tàu cá khác, tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển.
4. Công an tỉnh tăng cường công tác nắm tình hình,
phát hiện điều tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân môi giới, tổ chức đưa tàu
cá và ngư dân đi khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài; tăng cường
kiểm tra, phối hợp xử lý các vi phạm của tàu cá tại các cảng cá, bến cá của tư
nhân và địa phương; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương có
liên quan trong phát hiện, đấu tranh với hành vi gửi thiết bị VMS trên tàu cá
khác, tàu cá tiếp tay, vận chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác; hành vi hợp thức
hóa nguồn gốc thủy sản để xuất khẩu.
5. Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm đảm bảo từ
Ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành trong khả năng cân đối của ngân sách
địa phương.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển cho các dự án
nâng cấp hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, đáp ứng yêu cầu chống khai
thác IUU trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
7. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành chức năng và địa phương tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan, quy định
xử phạt của các nước đối với các tàu cá nước ngoài vi phạm vùng biển để khai
thác thủy sản trái phép.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan
truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng thời lượng, chất lượng thông tin, tuyên
truyền về nỗ lực phòng, chống khai thác IUU của tỉnh; thông tin, tuyên truyền
các tổ chức, cá nhân điển hình trong phòng, chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu
rộng nội dung Chỉ thị số 32-CT/TW, Nghị quyết số 52/NQ-CP và Kế hoạch này đến
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân có liên
quan trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai có
hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW, Nghị quyết số 52/NQ-CP và các nhiệm vụ, giải pháp
được giao tại Kế hoạch này.
- Bố trí đủ nguồn lực và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác chống khai thác IUU và phát
triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn quản lý.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
và Chủ tịch UBND các huyện, thị ven biển chịu trách nhiệm tổ chức, phối hợp triển
khai thực hiện; định kỳ hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- Cục Thủy sản, Cục Kiểm ngư (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ IUU tỉnh;
- Các sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT,
Kế hoạch và ĐT, Tài chính, Ngoại vụ,
Thông tin và Truyền thông, BCH Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh;
- Đài PTTH NA, Báo Nghệ An;
- UBND các huyện, thị ven biển;
- Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư;
- Ban Quản lý cảng cá Nghệ An;
- Lưu: VT, NN (M).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đệ
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH CHI TIẾT THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
TRONG THÁNG 5 NĂM 2024 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY
22/4/2024 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 388/KH-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2024 của UBND
tỉnh Nghệ An)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Sản phẩm
|
I
|
Nâng cao hiệu quả thông tin truyền thông,
tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về chống
khai thác IUU
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực
hiện Chỉ thị 32-CT/TW, Nghị quyết 52/NQ-CP và Kế hoạch UBND tỉnh về thực hiện
Nghị quyết 52/NQ-CP
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Đài PT-TH tỉnh, Báo Nghệ An
|
Thường xuyên
|
Hội nghị
|
2
|
Triển khai chiến dịch cao điểm thông tin truyền
thông trong tỉnh đảm bảo minh bạch, trung thực về nỗ lực chống khai thác IUU
của Việt Nam.
|
Sở Thông tin và Truyền thông.
|
Đài PT-TH tỉnh, Báo Nghệ An, UBND các huyện, thị
ven biển.
|
Thường xuyên
|
Phóng sự, chuyên đề, diễn đàn, đối thoại, bài viết
trên báo giấy, báo điện tử, pa nô, áp phích.
|
3
|
Đa dạng các hình thức tuyên truyền, phổ biến cho
cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan về chống khai thác
IUU.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh,
UBND huyện, thị ven biển
|
Đài PT-TH tỉnh, Báo Nghệ An, UBND các huyện, thị
ven biển
|
Thường xuyên
|
Các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi; các bản
tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử, Đài
thông tin duyên hải.
|
II
|
Triển khai đồng bộ, quyết liệt pháp luật thủy
sản về quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt động tàu cá trên biển, tại cảng, xuất,
nhập bến
|
1
|
Về quản lý đội tàu
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổng kiểm tra, rà soát, đưa vào quản lý toàn bộ
tàu cá trên địa bàn, đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã hoặc
chưa hoặc đã hết hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng,
mua bán, xóa đăng ký; tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp
thiết bị VMS...); xử lý nghiêm, triệt để tàu cá không đăng ký, không đăng kiểm,
không có giấy phép khai thác thủy sản theo quy định.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Đồn Biên phòng tuyến biển, Chi cục Thủy sản
và Kiểm ngư, Ban Quản lý cảng cá, UBND các huyện, thị ven biển.
|
Theo quy định tại Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT
ngày 06/5/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
- Thống kê được số lượng tàu cá của địa phương.
- 100% tàu cá hoạt động được đăng ký, đăng kiểm,
đánh dấu, cấp phép, lắp đặt VMS theo quy định.
|
1.2
|
Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ
tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá
vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị ven
biển.
|
Các Đồn Biên phòng tuyến biển, Chi cục Thủy sản
và Kiểm ngư, Ban Quản lý cảng cá, UBND các huyện, thị ven biển.
|
Thường xuyên
|
100% dữ liệu tàu cá được cập nhật, theo dõi, quản
lý.
|
2
|
Về theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu
cá
|
2.1
|
Kiểm tra, kiểm soát tất cả các tàu cá ra vào cảng
(kể cả cảng cá tư nhân), xuất nhập bến phải đảm bảo đầy đủ giấy tờ, đặc biệt
thiết bị VMS trên tàu phải hoạt động liên tục theo quy định.
|
Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh (Đồn, Trạm BP tuyến biển), Sở
Nông nghiệp và PTNT (Cảng cá), Các Tổ Liên ngành tại cảng cá
|
UBND các huyện, thị ven biển
|
Thường xuyên
|
100% tàu cá đủ điều kiện (đăng kiểm, đánh dấu, giấy
phép, thiết bị VMS hoạt động, lao động...) mới cho phép hoạt động khai thác.
|
2.2
|
Quản lý, kiểm soát 100% tàu cá tỉnh khác hoạt động
trên địa bàn tỉnh, thiết lập cơ chế chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa
phương có liên quan để kịp thời ngăn chặn, xử lý cá trường hợp vi phạm khai
thác IUU
|
Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị ven
biển
|
Thường xuyên
|
Nắm được thực trạng tàu cá đang hoạt động tại địa
phương, thường xuyên chia sẻ thông tin và kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm.
|
2.3
|
Theo dõi, giám sát 100% tàu cá đang hoạt động
trên biển qua Hệ thống giám sát tàu cá tại Trạm bờ - Chi cục Thủy sản và Kiểm
ngư. Lập danh sách tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển, tàu cá mất kết nối
VMS (không báo cáo vị trí 6 tiếng một lần, mất kết nối quá 10 ngày không đưa
tàu về bờ, mất kết nối trên 6 tháng, 01 năm) gửi cơ quan chức năng điều tra,
xử lý đến cùng các vụ việc.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy sản và Kiểm
ngư)
|
Các Đồn Biên phòng tuyến biển, Chi cục Thủy sản
và Kiểm ngư, Ban Quản lý cảng cá, UBND các huyện, thị ven biển.
|
Thường xuyên
|
- Thông báo yêu cầu tàu vượt ranh giới trên biển
quay về vùng biển Việt Nam, thiết bị VMS hư hỏng duy trì liên lạc và quay về
bờ sửa chữa theo quy định.
- Thông báo danh sách tàu cá mất kết nối VMS, vượt
ranh giới cho phép trên biển.
- Lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ
việc vi phạm.
|
2.4
|
Thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
thực thi pháp luật thủy sản trên vùng biển Nghệ An; kết hợp công tác tuyên
truyền, vận động, cảnh báo, vừa ngăn chặn và xử lý kịp thời tàu cá vi phạm
vùng biển nước ngoài.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy sản và Kiểm
ngư), Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh
|
UBND các huyện, thị ven biển
|
Thường xuyên
|
Tuyên truyền, ngăn chặn không để tàu cá vi phạm
vùng biển nước ngoài; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm khai thác IUU.
|
IV
|
Thực hiện nghiêm quy định về xác nhận, chứng
nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác, đảm bảo không có sản phẩm thủy
sản bất hợp pháp xuất khẩu ra nước ngoài
|
1
|
Xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy
sản khai thác trong nước
|
1.1
|
100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên bốc dỡ
sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá (kể cả cảng cá tư nhân, bến cá...) phải
được giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về Nhật ký khai thác, dữ liệu
VMS, sản lượng và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác, đặc biệt lưu ý
đối với các trường hợp chuyển tải trên biển, sản lượng đối với loài cá ngừ
vây vàng, cá ngừ mắt to, cá cờ kiếm... cần phải theo dõi, kiểm soát chặt chẽ)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Ban quản lý cảng cá Nghệ
An) đối 05 cảng cá nhà nước đầu tư;
UBND các huyện, thị ven biển đối với các cảng cá
tư nhân, bến cá
|
Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh (các Đồn, Trạm KSBP); các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản khai thác
|
Thường xuyên
|
Sản phẩm thủy sản khai thác không vi phạm khai
thác IUU.
|
1.2
|
Thực hiện đúng quy định công tác xác nhận, chứng
nhận sản phẩm thủy sản khai thác trong nước, nghiêm cấm và xử lý nghiêm các
trường hợp hợp thức hóa hồ sơ.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Ban Quản lý cảng cá, Chi
cục Thủy sản và Kiểm ngư)
|
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản khai
thác
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo 100% hồ sơ xác nhận, chứng nhận đúng theo
quy định của pháp luật.
|
1.3
|
Rà soát các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang
thị trường châu Âu đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp
pháp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công thương.
|
Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường;
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản khai thác
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị
trường EU không vi phạm IUU
|
1.4
|
Triển khai và hướng dẫn cho ngư dân, doanh nghiệp
sử dụng Hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử để theo dõi, kiểm soát tính minh
bạch, hợp pháp theo quy định công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc sản phẩm
thủy sản khai thác.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Ban Quản lý cảng cá, Chi
cục Thủy sản và Kiểm ngư)
|
Cục Thủy sản
|
Thường xuyên
|
Cập nhật đầy đủ dữ liệu đảm bảo công tác xác nhận,
chứng nhận nguồn gốc.
|
2
|
Kiểm soát sản phẩm thủy sản khai thác được nhập
khẩu từ nước ngoài
|
2.1
|
Thực hiện đầy đủ quy định của Hiệp định về các biện
pháp quốc gia có cảng (Hiệp định PSMA)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Cục Hải quan
tỉnh.
|
Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh, Giao thông vận tải, UBND
các huyện, thị ven biển
|
Hàng ngày
|
100% sản phẩm thủy sản khai thác được nhập khẩu
được kiểm soát theo quy định của Hiệp định PSMA
|
2.2
|
Phối hợp giữa các lực lượng chức năng thiết lập
cơ chế giám sát, kiểm soát (bố trí nguồn lực, phân công trách nhiệm, phương
thức trao đổi thông tin...) sản phẩm thủy sản khai thác nhập khẩu bằng
Container.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Công thương
|
Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh, Giao thông vận tải, UBND
các huyện, thị ven biển
|
Hàng ngày
|
Giám sát chặt chẽ sản phẩm thủy sản khai thác được
nhập khẩu bằng Container.
|
3
|
Bố trí đủ nhân lực thủy sản, kiểm ngư, thú y tại
cảng cá, cảng biển và Tổ công tác Liên ngành thanh tra kiểm soát nghề cá tại
cảng cá
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh
|
Sở Nội vụ, Tài chính
|
Hàng ngày
|
Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát tàu cá, thủy sản từ
khai thác trong nước, nhập khẩu.
|
V
|
Xử lý triệt để các hành vi khai thác IUU,
không có trường hợp ngoại lệ; kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt tình trạng tàu
cá, ngư dân khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài
|
1
|
Phối hợp với cấp ủy chính quyền địa phương, các
cơ quan chức năng triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp,
ngăn chặn, chấm dứt tàu cá và ngư dân ta khai thác hải sản trái phép ở vùng
biển nước ngoài. Tăng cường phối kiểm, chia sẻ thông tin; phối hợp tuần tra,
kiểm soát, điều tra, xác minh, xử lý các trường hợp vi phạm được phát hiện
theo thẩm quyền.
|
Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Ngoại vụ, Tư pháp;
Công an tỉnh; UBND huyện, thị ven biển
|
Thường xuyên
|
Ngăn chặn, chấm dứt tàu cá, ngư dân vi phạm
|
2
|
Điều tra, xác minh, xử lý các trường hợp vi phạm khai
thác IUU theo thẩm quyền, trọng tâm là tàu cá gửi thiết bị VMS sang tàu cá
khác, tàu vận chuyển VMS của tàu cá khác, tàu mất kết nối VMS; xác minh làm
rõ phương thức tàu cá vượt qua ranh giới vùng biển Việt Nam, vi phạm vùng biển
nước ngoài để có phương án ngăn chặn hiệu quả
|
Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh, Công an tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện, thị ven biển
|
Thường xuyên
|
Xử phạt 100% trường hợp vi phạm
|
3
|
Đẩy nhanh tiến độ kiểm tra, xác minh, xử lý hoặc
tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định các trường hợp vi phạm khai
thác IUU đã được phát hiện. Cung cấp dữ liệu xử phạt tàu cá vi phạm về Sở NN
và PTNT để tổng hợp, báo cáo
|
Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện, thị ven biển
|
Thường xuyên
|
Xử phạt 100% trường hợp vi phạm
|
VI
|
Về bố trí nguồn lực và thanh tra, kiểm tra,
giám sát
|
1
|
Thường xuyên tổ chức các Đoàn kiểm tra, giám sát
các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương cấp huyện, xã trong thực hiện nhiệm
vụ chống khai thác IUU; xử lý đối với trường hợp không hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ được giao.
|
Ban chỉ đạo IUU tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị ven biển, các đơn vị liên
quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo, đôn đốc địa phương/báo cáo cấp
có thẩm quyền kết quả kiểm tra.
|
2
|
Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, lực lượng, trang
thiết bị, phương tiện) cho các đơn vị quản lý liên quan (Chi cục Thủy sản và
Kiểm ngư, BQL cảng cá, Tổ công tác Liên ngành, Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh) để thực
hiện cao điểm thực thi pháp luật tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát thực
hiện các quy định chống khai thác IUU.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy
BĐBP tỉnh, UBND các huyện, thị
|
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các đơn vị liên
quan
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ được
giao thường xuyên và đột xuất
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH CHI TIẾT THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP DÀI
HẠN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 22/4/2024 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 388/KH-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2024 của UBND
tỉnh Nghệ An)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Kết quả
|
1
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ khuyến khích giảm số
lượng tàu cá, chuyển đổi nghề khai thác thủy sản, phát triển nuôi trồng thủy
sản trên biển, tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng ngư dân ven biển.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các đơn
vị có liên quan.
|
Hàng năm
|
Quy định được xây
dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành
|
2
|
Thực hiện Chương trình phát triển kinh tế thủy sản
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025 định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và ĐT, Tài chính, Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh,
Công an tỉnh, UBND các huyện, thị ven biển
|
Theo Quyết định số
5238/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh
|
Theo Quyết định số
5238/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh
|
3
|
Thực hiện Đề án phát triển hạ tầng và cơ sở dịch
vụ hậu cần nghề cá trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Bộ Chỉ huy BĐBP
tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị ven biển
|
Theo Quyết định số
4344/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh
|
Theo Quyết định số
4344/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh
|
4
|
Thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản
trên các hồ chứa của tỉnh Nghệ An đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND các huyện,
thị, các đơn vị có liên quan
|
Theo Quyết định số
4493/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh
|
Theo Quyết định số
4493/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển đổi một số nghề
khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND các huyện,
thị ven biển, các đơn vị có liên quan
|
Theo Kế hoạch số
914/KH-UBND ngày 27/11/2023 của UBND tỉnh
|
Theo Kế hoạch số
914/KH-UBND ngày 27/11/2023 của UBND tỉnh
|
6
|
Thực hiện Đề án phòng, chống khai thác hải sản bất
hợp pháp, không khai báo và không theo quy định IUU đến năm 2025 trên địa bàn
tỉnh Nghệ An
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Bộ Chỉ huy BĐBP
tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị ven biển
|
Theo Kế hoạch số
181/KH-UBND ngày 22/3/2023 của UBND tỉnh
|
Theo Kế hoạch số
181/KH-UBND ngày 22/3/2023 của UBND tỉnh
|
7
|
Thực hiện Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi
thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Bộ Chỉ huy BĐBP
tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị ven biển
|
Theo Kế hoạch số
782/QĐ-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh
|
Theo Kế hoạch số
782/QĐ-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh
|
8
|
Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề;
hướng dẫn quản lý lao động nghề cá phù hợp với quy định pháp luật lao động
trong nước và quốc tế.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Tư pháp, Tài chính, Bộ Chỉ
huy BĐBP tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị ven biển
|
Hàng năm
|
Chương trình, hướng
dẫn được ban hành
|
9
|
Xây dựng Đề án phát triển nuôi biển tỉnh Nghệ An
đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Bộ Chỉ huy BĐBP
tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị ven biển
|
2025
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
10
|
Kiện toàn, nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm
cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ quan chức năng quản lý hoạt động thủy sản,
thực hiện công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ và các tổ chức, đơn vị có liên quan.
|
Hàng năm
|
Tổ chức bộ máy của
lực lượng Kiểm ngư được kiện toàn, củng cố đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
|
Kế hoạch 388/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP về Chương trình và kế hoạch hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản do tỉnh Nghệ An ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 388/KH-UBND ngày 23/05/2024 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP về Chương trình và kế hoạch hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản do tỉnh Nghệ An ban hành
264
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|