ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 203/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
13 tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH NĂM
2025
Thực hiện văn bản số
7361/BNN-TY ngày 01/10/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT)
về việc xây dựng Kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và
thủy sản năm 2025. Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại văn bản số 240/TTr-SNN ngày 25/10/2024, để chủ động triển khai có hiệu
quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và thủy sản,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2025 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai kịp thời, nghiêm
túc, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và
thủy sản theo đúng quy định của Luật Thú y, chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) với phương châm phòng bệnh là chính,
kết hợp thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ dịch bệnh
đến tận thôn, xóm, hộ gia đình;
- Phát hiện sớm, tổ chức khoanh
vùng để khống chế, xử lý kịp thời, triệt để ngay từ khi dịch mới phát sinh ở
phạm vi hẹp, ngăn chặn dịch bệnh lây lan ra diện rộng, hạn chế thấp nhất thiệt
hại về con người, kinh tế và môi trường do dịch bệnh xảy ra; đảm bảo sản xuất
chăn nuôi phát triển ổn định, bền vững, bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ sức
khỏe nhân dân góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cộng đồng, người sản xuất chăn nuôi, người kinh doanh, mua bán, giết
mổ động vật, sản phẩm động vật và vai trò, trách nhiệm chính quyền cơ sở, nhất
là người đứng đầu trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
2. Yêu cầu
- Thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản đồng bộ, có hiệu quả, đảm
bảo đúng thời gian, tiến độ của Kế hoạch và quy định của Luật Thú y, các văn
bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, chỉ đạo của UBND tỉnh. Quá
trình tổ chức thực hiện phải có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các
cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Thông qua công tác phòng,
chống dịch bệnh chủ động phát hiện những thiếu sót, bất cập là nguyên nhân làm
phát sinh và lây lan dịch bệnh để kịp thời tham mưu, đề xuất, kiến nghị khắc
phục những thiếu sót, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về phòng, chống
dịch bệnh.
- Tổ chức tiêm phòng, nâng cao
tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm trong diện tiêm phòng để tạo
miễn dịch chủ động; chú trọng phòng, chống, kiểm soát các loại dịch bệnh nguy
hiểm trên đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi như: Cúm gia cầm (CGC), Dại
trên đàn chó, mèo; Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP), Lở mồm long móng (LMLM) trên
đàn trâu, bò, lợn; Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò; bệnh Hoại tử gan tụy
(AHPND), Đốm trắng (WSSV) ở tôm; bệnh Perkinsus ở hàu giống, ngao giống; bệnh
xuất huyết mùa xuân trên cá chép… đặc biệt tại địa bàn có các ổ dịch cũ, những
nơi có nguy cơ cao.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động chăn
nuôi, kinh doanh, vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm và giám sát dịch bệnh đến
tận hộ gia đình, cơ sở chăn nuôi, đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia
và sức khỏe nhân dân.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đẩy mạnh tuyên truyền,
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ thú y, người chăn nuôi, người tiêu dùng
kiến thức về phòng, chống dịch bệnh
- Phổ biến Luật Thú y, Luật
Chăn nuôi, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và chính sách của Nhà
nước đối với hoạt động chăn nuôi, thú y. Tăng cường tuyên truyền bằng nhiều
hình thức để người dân hiểu rõ về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động vật và
những thiệt hại nặng nề do dịch bệnh gây ra, qua đó thấy rõ vai trò trách nhiệm
của mình để chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn áp
dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh kịp thời, hiệu quả; phổ biến các quy định về kiểm soát giết mổ động vật,
vệ sinh thú y, không mua bán, vận chuyển, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật
bị bệnh, nghi bị bệnh, sử dụng sản phẩm chăn nuôi an toàn, rõ nguồn gốc.
- Khi địa bàn cấp xã, cấp huyện
xảy ra ổ dịch: thực hiện thông tin, tuyên truyền liên tục trên hệ thống đài
truyền thanh về tình hình, diễn biến dịch bệnh, khu vực ổ dịch, khu vực dịch uy
hiếp, các biện pháp phòng, chống, khống chế dịch bệnh, kiểm soát chặt chẽ hoạt
động thu gom, giết mổ động vật trong vùng có dịch, các quy định của nhà nước về
khai báo, kiểm soát, khống chế dịch bệnh và quy định về điều kiện hỗ trợ khôi
phục sản xuất do dịch bệnh, kiên quyết không tổng hợp đề nghị hỗ trợ kinh phí
đối với các trường hợp vi phạm quy định.
- Tổ chức các tập huấn tại các huyện,
thành phố để nâng cao kiến thức, kỹ năng, tăng cường năng lực cho cán bộ thú y
cơ sở về công tác giám sát, chẩn đoán phòng, chống dịch bệnh nhất là các bệnh
mới xuất hiện; kỹ thuật tiêm phòng vắc xin cho các thành viên của tổ tiêm phòng;
những tiến bộ kỹ thuật mới, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác phòng, chống
dịch bệnh cho cán bộ thú y cơ sở, các hộ chăn nuôi tại các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai các biện pháp
chuyên môn phòng, chống dịch bệnh
2.1. Công tác quản lý đàn
vật nuôi
UBND huyện, thành phố chỉ đạo
các đơn vị chuyên môn và UBND cấp xã tăng cường thông tin, tuyên truyền sâu
rộng trên hệ thống đài truyền thanh đến tận các phố, thôn, bản, khu dân cư các
quy định của Luật Chăn nuôi về kê khai hoạt động chăn nuôi, số lượng, loại vật
nuôi tối thiểu phải kê khai, thời gian thực hiện kê khai để các cơ sở chăn nuôi
nắm rõ quy định và tuân thủ thực hiện. Kê khai chăn nuôi là hoạt động bắt buộc
và là trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất chăn nuôi.
Quản lý, lập sổ theo dõi đàn chó mèo nuôi, bắt giữ, xử lý đàn chó mèo thả rông
và chủ nuôi vi phạm theo quy định, nhất là tại khu vực có mật độ dân cư cao,
khu vực du lịch, dịch vụ phát triển.
Yêu cầu UBND cấp xã tiếp nhận,
tổng hợp, lưu trữ hồ sơ kê khai của các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn để làm cơ
sở xác định biến động tổng đàn vật nuôi và căn cứ để kiểm tra, đối chiếu khi
thẩm định điều kiện hỗ trợ cho chủ cơ sở có vật nuôi bị tiêu hủy bắt buộc do
dịch bệnh hoặc xác định điều kiện hỗ trợ do thiên tai xảy ra. Khi dịch bệnh xảy
ra trên địa bàn, yêu cầu UBND cấp xã tổ chức rà soát, thống kê lại chính xác số
lượng gia súc, gia cầm mẫn cảm với tác nhân gây bệnh để có cơ sở tổ chức phòng,
chống dịch bệnh hiệu quả.
2.2. Tổ chức giám sát phát
hiện dịch bệnh
- Tổ chức giám sát dịch bệnh
trên đàn gia súc, gia cầm:
+ Giám sát chủ động: Củng cố,
triển khai công tác giám sát, phát hiện, chia sẻ thông tin dịch bệnh đảm bảo
liên thông từ người chăn nuôi đến hệ thống chuyên ngành thú y và chính quyền
địa phương; xây dựng kế hoạch tổ chức lấy mẫu giám sát chủ động, xét nghiệm để
phát hiện, đánh giá, cảnh báo sự lưu hành của mầm bệnh trên đàn gia súc, gia
cầm như: Tác nhân gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục trâu bò, Cúm
gia cầm… tập trung giám sát tại khu vực có ổ dịch cũ, khu vực có nguy cơ cao,
các chợ, điểm tập kết buôn bán động vật, cơ sở giết mổ động vật. Tổ chức lấy
mẫu giám sát định lượng kháng thể sau tiêm phòng để đánh giá chất lượng, hiệu
quả của vắc xin và hiệu quả công tác tổ chức tiêm phòng vắc xin của các địa
phương.
+ Giám sát bị động: Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, phối hợp, chia sẻ thông tin dịch bệnh, khi nghi
ngờ trường hợp gia súc, gia cầm, thủy sản bị bệnh, kịp thời lấy mẫu xét nghiệm
để chẩn đoán, phát hiện sớm dịch bệnh và xử lý dứt điểm khi dịch bệnh mới phát sinh,
không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng. Kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp
giấu dịch, không báo cáo dịch dẫn đến dịch bệnh lây lan, gây thiệt hại về kinh
tế, xã hội, môi trường cho người dân và cộng đồng. Cơ quan chuyên môn cấp huyện
có trách nhiệm lấy mẫu bệnh phẩm động vật nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, bảo
quản mẫu theo quy định, gửi cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (Chi cục Chăn nuôi
và Thú y) tiếp nhận mẫu, gửi đi xét nghiệm, thông báo kết quả xét nghiệm để
triển khai kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức giám sát dịch bệnh
trên thủy sản nuôi:
+ Định kỳ tổ chức lấy mẫu nước
quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản và lấy mẫu giám sát chủ động
sự lưu hành của bệnh WSSV, AHPND ở tôm nuôi nước mặn, lợ vào tháng 4, tháng 5, tháng
6 và tháng 9; bệnh Perkinsus ở ngao giống, hàu giống từ tháng 4 đến tháng 10
tại vùng ven biển Kim Sơn và kiểm tra, lấy mẫu giám sát phát hiện dịch bệnh xuất
huyết mùa xuân ở cá chép (SVC) và một số đối tượng cá nước ngọt vào thời điểm
cuối tháng 02 tại các vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng sản xuất một lúa, một
cá; tăng cường giám sát dịch bệnh trên đối tượng nhuyễn thể hai mảnh vỏ để kịp
thời phát hiện, cảnh báo và triển khai các biện pháp xử lý nhằm hạn chế thấp
nhất thiệt hại cho người nuôi.
+ Các chủ cơ sở nuôi có trách
nhiệm thường xuyên theo dõi, giám sát các đối tượng nuôi; kịp thời phát hiện
các hiện tượng bất thường của đối tượng nuôi khi dịch bệnh xảy ra kịp thời báo
cáo cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương để xác định chẩn đoán nguyên
nhân; triển khai các biện pháp xử lý theo đúng quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản để hạn chế thấp nhất thiệt hại cho chủ cơ sở nuôi.
2.3. Điều tra, xử lý ổ dịch
và chống dịch
- Điều tra nguồn gốc phát sinh
đối với các ổ dịch để dự báo chiều hướng phát triển, lây lan, nhằm chủ động
khoanh vùng, khống chế dịch bệnh. Khi nghi ngờ có tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản cần phải thực hiện
lấy mẫu gửi cơ quan xét nghiệm có thẩm quyền để xác định nguyên nhân gây bệnh,
chủng, độc lực và tính chất khác của mầm bệnh để dự tính, dự báo và triển khai
biện pháp xử lý ổ dịch phù hợp, hiệu quả.
- Khi xuất hiện ổ dịch bệnh
truyền nhiễm trên địa bàn: Tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các
biện pháp xử lý ổ dịch ngay từ khi mới phát sinh theo quy định của Luật Thú y,
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng
dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y và điều kiện thực tiễn địa phương, đặc điểm
dịch tễ của ổ dịch, khống chế kịp thời không để lây lan ra diện rộng, như: Tiêu
hủy động vật mắc bệnh, tiêm phòng bao vây, vệ sinh khử trùng, tiêu độc khu vực
có dịch, cắm biển chỉ báo ổ dịch, khu vực có dịch, biển nội quy kiểm soát ra
vào khu vực có dịch, hướng dẫn đi lại khu vực có dịch, kiểm soát hoạt động vận
chuyển động vật và các sản phẩm động vật ra, vào khu vực có dịch, xử lý động
vật mẫn cảm trong ổ dịch.
- Tập trung huy động các nguồn
lực để nhanh chóng kiểm soát, khống chế dịch bệnh. Kiểm tra, thẩm định công bố
hết dịch theo quy định để tạo điều kiện cho lưu thông, tái đàn sản xuất. Áp
dụng các biện pháp tái đàn, chăn nuôi an toàn sinh học, các quy trình kỹ thuật phòng,
chống dịch bệnh; tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở chăn nuôi, nuôi
trồng; xử lý chất thải, nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định; tuân
thủ các quy định về công tác kiểm dịch vận chuyển, buôn bán động vật và sản
phẩm động vật.
2.4. Về vệ sinh, khử trùng
tiêu độc
- Đối với động vật trên cạn:
Đối tượng thực hiện tiêu độc, khử trùng gồm tất cả các cơ sở, hộ chăn nuôi gia
súc, gia cầm; cơ sở ấp nở gia cầm; cơ sở giết mổ, chế biến động vật, sản phẩm
động vật; địa điểm thu gom động vật sống và sản phẩm động vật để buôn bán, kinh
doanh; chợ buôn bán động vật, sản phẩm động vật; nơi cách ly kiểm dịch động vật;
khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật (việc tiêu hủy
động vật thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn); khu vực tập kết thu gom, xử lý chất
thải của động vật, chủ động vệ sinh tiêu độc, khử trùng thường xuyên, hàng
ngày, hàng tuần theo quy định đối với từng đối tượng sản xuất.
Ngoài tiêu độc, khử trùng
thường xuyên, hàng năm tổ chức hưởng ứng thực hiện các đợt cao điểm tổng vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường để phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo của
Bộ Nông nghiệp và PTNT và của UBND tỉnh vào vụ Xuân Hè và Thu Đông.
Nội dung, tần suất tiêu độc khử
trùng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh
động vật trên cạn. Riêng đối với trường hợp địa phương đang có ổ dịch bệnh động
vật truyền nhiễm chưa qua 21 ngày, tổ chức thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc theo tần suất quy định đối với ổ dịch, vùng dịch uy hiếp, vùng đệm.
- Đối với thủy sản: Thực hiện
khử trùng ao, đầm phòng, chống dịch bệnh thủy sản tại các cơ sở, vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung để diệt mầm bệnh trước khi thả con giống. Định kỳ hàng
tháng hoặc sử dụng đột xuất khi xuất hiện dịch bệnh thực hiện khử trùng môi
trường cơ sở, vùng nuôi thủy sản bằng các loại chế phẩm sinh học, vôi bột, hóa
chất tiêu độc, khử trùng (nằm trong danh mục được phép sử dụng hoặc lưu hành
tại Việt Nam).
2.5. Về xây dựng vùng, cơ sở
an toàn dịch bệnh động vật
Tăng cường công tác tuyên
truyền, hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ triển khai xây dựng các cơ sở chăn nuôi
an toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT
ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch
bệnh động vật. Năm 2025, tiếp tục hỗ trợ kinh phí lấy mẫu giám sát, kết hợp xây
dựng cơ sở sản xuất chăn nuôi, thủy sản an toàn dịch bệnh và duy trì điều kiện
an toàn dịch bệnh đối với cơ cở sản xuất hàu giống với bệnh Perkinsus.
3. Tiêm phòng vắc xin cho
đàn gia súc, gia cầm
3.1. Đối tượng tiêm phòng
- Các tổ chức, cá nhân chăn
nuôi phải thực hiện phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho gia súc, gia cầm khỏe
mạnh nằm trong độ tuổi tiêm phòng hoặc gia súc, gia cầm đã được tiêm phòng
nhưng hết thời hạn miễn dịch đang chăn nuôi tại các cơ sở chăn nuôi của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn và hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y.
Các bệnh bắt buộc phải tiêm phòng vắc xin gồm:
+ Bệnh ở trâu, bò: Tụ huyết
trùng, Nhiệt thán, LMLM, VDNC;
+ Bệnh ở lợn: LMLM, Tụ huyết
trùng, Dịch tả lợn;
+ Bệnh ở dê, cừu: LMLM, Nhiệt
thán;
+ Bệnh ở gà, chim cút: Cúm gia
cầm, Niu cát xơn;
+ Bệnh ở vịt, ngan: Cúm gia
cầm, Dịch tả vịt. Đối với bệnh Cúm gia cầm: Tập trung tiêm phòng cho đàn vịt vì
vịt là đối tượng mang mầm bệnh nhưng ít có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và là
nguồn chủ yếu gieo rắc mầm bệnh ra môi trường.
+ Bệnh ở chó, mèo: Dại động vật.
- Trong quá trình chăn nuôi,
chủ cơ sở cần chủ động phòng bệnh bằng vắc xin một số bệnh nguy hiểm khác cho
gia súc, gia cầm sau:
+ Ở lợn: Tai xanh (Hội chứng
rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn đối với lợn nái và đực giống, Dịch tả lợn
Châu Phi (khi có vắc xin hiệu quả).
+ Bệnh ở dê, cừu: Đậu dê;
+ Bệnh ở thỏ: Xuất huyết thỏ;
+ Ở gà: Tụ huyết trùng gia cầm,
Gumboro (đối với gà đẻ);
+ Ở vịt: Tụ huyết trùng gia cầm;
- Chỉ sử dụng các loại vắc xin
đã được cấp phép lưu hành, sử dụng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thú y, cơ
quan chuyên môn và nhà sản xuất.
3.2. Phạm vi tiêm phòng: Đàn
gia súc, gia cầm được nuôi trên địa bàn toàn tỉnh.
3.3. Thời gian tiêm phòng
- Đợt 1, tiêm phòng vụ Xuân Hè:
Từ ngày 15/3/2025 đến ngày 31/5/2025.
- Đợt 2, tiêm phòng vụ Thu
Đông: Từ ngày 15/9/2025 đến ngày 30/11/2025.
- Tổ chức tiêm phòng bổ sung
trong các tháng còn lại cho gia súc, gia cầm mới sinh đến độ tuổi tiêm phòng,
gia súc, gia cầm mới nhập đàn chưa được tiêm phòng hoặc gia súc, gia cầm đã
tiêm phòng nhưng hết thời gian miễn dịch. Căn cứ biến động tổng đàn vật nuôi và
đặc điểm dịch tễ tại địa phương, các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng kế hoạch
tiêm phòng cho đàn vật nuôi đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng đạt từ 70% tổng đàn tại thời
điểm tiêm phòng.
Khi có ổ dịch bệnh xảy ra thì
tổ chức tiêm bao vây chống dịch cho tất cả gia súc, gia cầm mẫn cảm với tác
nhân gây bệnh tại khu vực có dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y
(với những bệnh đã có vắc xin).
4. Tổ chức kiểm dịch vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và quản lý, kiểm
soát hoạt động giết mổ động vật
Tăng cường công tác quản lý vận
chuyển gia súc, gia cầm và thủy sản; làm tốt công tác kiểm dịch, từng bước thực
hiện kiểm soát giết mổ và đảm bảo vệ sinh thú y trong chế biến sản phẩm gia súc,
gia cầm và thủy sản. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy
định của pháp luật.
- Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ
gia súc, gia cầm.
+ Tổ chức kiểm dịch gia súc,
gia cầm giống; gia súc, gia cầm thương phẩm vận chuyển ra, vào địa bàn tỉnh.
Kiểm soát các địa điểm thu gom tập kết gia súc, gia cầm trên địa bàn. Các cơ sở
chăn nuôi phải thực hiện khai báo khi nhập giống từ tỉnh ngoài về nuôi; các tổ
chức, cá nhân thực hiện nghiêm việc đăng ký kiểm dịch động vật và sản phẩm động
vật ra ngoài tỉnh theo quy định.
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát,
duy trì điều kiện của các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý
theo phân cấp quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT và phân cấp quản lý thực hiện tại địa phương theo Quyết
định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 17/4/2019 của UBND tỉnh; cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với những cơ sở giết mổ đáp ứng đủ điều kiện
theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và PTNT. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh theo quy
định của pháp luật việc đưa động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh vào cơ sở giết mổ
làm lây lan dịch bệnh và mất an toàn thực phẩm.
- Kiểm dịch động vật thủy sản:
Tăng cường công tác kiểm dịch động vật thủy sản dùng để làm giống, thả nuôi:
Không để động vật thuỷ sản từ ngoài tỉnh dùng để làm giống, thả nuôi chưa qua
kiểm dịch lưu thông, vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh; thực
hiện kiểm soát động vật thuỷ sản làm giống nuôi thả trên địa bàn tỉnh theo quy
định. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, nuôi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh
phải thực hiện khai báo với chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn khi
nhập giống từ tỉnh ngoài về nuôi và khai báo, thực hiện kiểm dịch trước khi
xuất bán con giống ra khỏi địa bàn tỉnh.
5. Quản lý hoạt động kinh
doanh thuốc thú y và người hành nghề thú y
5.1. Quản lý hoạt động kinh
doanh thuốc thú y
- Rà soát, thống kê, tổng hợp
danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh, buôn bán thuốc thú y trên địa bàn
toàn tỉnh. Thông tin, tuyên truyền cập nhật các quy định mới trong công tác
quản lý nhà nước về sản xuất, buôn bán thuốc thú y. Thẩm định, đánh giá điều
kiện thực tế, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo đúng
quy định.
- Quản lý hoạt động buôn bán
thuốc thú y theo danh mục được phép lưu hành, buôn bán, kinh doanh tại Việt
Nam; quản lý việc kê đơn thuốc thú y; quản lý chất lượng thuốc thú y, lấy mẫu
xét nghiệm đánh giá chất lượng thuốc thú y theo quy định về chất lượng hàng hóa
lưu thông trên thị trường.
5.2. Quản lý người hành nghề
thú y
Quản lý chặt chẽ hoạt động hành
nghề thú y, cấp giấy chứng nhận hành nghề thú y đảm bảo việc hành nghề đúng quy
định của pháp luật. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vi
phạm quy định về hành nghề thú y làm lây lan dịch bệnh hoặc hành nghề trái
phép, không hợp tác với chính quyền địa phương phòng, chống dịch bệnh cho gia
súc, gia cầm và thủy sản.
6. Công tác thanh tra, kiểm
tra
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, rà
soát, thống kê, lập danh sách, xử lý vi phạm cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
kinh doanh, vận chuyển động vật và sản phẩm từ động vật, động vật, giết mổ, sản
xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng kế hoạch thanh tra công tác thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống dịch bệnh động vật tại các địa phương.
Tăng cường quản lý chặt chẽ các
vật tư dùng trong chăn nuôi, thú y; các chế phẩm, hóa chất, chất cấm, chất kích
thích và thuốc kháng sinh bị cấm dùng trong chăn nuôi và thú y; tổ chức kiểm tra,
lấy mẫu đánh giá chất lượng theo quy định về quản lý chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường. Xử lý, kiến nghị xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy
định.
7. Nguồn kinh phí thực hiện
7.1. Kinh phí do Ngân sách
tỉnh hỗ trợ
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh
phí cho các huyện, thành phố để thực hiện các hoạt động, bao gồm: Mua vắc xin
để tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng chống dịch cho đàn gia súc, gia cầm đối với
một số dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới, nguy hiểm theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh; mua hóa chất khử trùng tiêu độc môi
trường khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh và thực hiện tháng cao điểm vệ
sinh tiêu độc khử trùng; hỗ trợ thiệt hại cho chủ vật nuôi có gia súc, gia cầm
phải tiêu hủy theo quy định.
- Đảm bảo kinh phí cho các đơn
vị khối tỉnh để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch, bao gồm: Hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cấp tỉnh; kinh phí cho các lực lượng
tham gia chống dịch của tỉnh theo quy định; kinh phí mua vật tư, quần áo bảo
hộ; kinh phí tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ thú y, kiến thức
về phòng, chống dịch bệnh cho người chăn nuôi; kinh phí triển khai các biện
pháp chuyên môn phòng, chống dịch bệnh như giám sát, kiểm tra dịch bệnh, xây
dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, lấy mẫu xét nghiệm chủ động, bị động, lấy mẫu xét
nghiệm đánh giá chất lượng thuốc thú y…
7.2. Kinh phí do ngân sách
huyện, thành phố hỗ trợ
- Ngân sách cấp huyện đảm bảo
kinh phí cho các hoạt động: Triển khai phục vụ công tác tiêm phòng theo Kế
hoạch của địa phương; kinh phí xử lý, khống chế dịch bệnh xảy ra trên địa bàn;
kinh phí hỗ trợ công tiêm cho người tham gia tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng
bao vây chống dịch khi có dịch bệnh xảy ra, kinh phí cho các lực lượng tham gia
chống dịch, tham gia chốt kiểm dịch tạm thời; kinh phí mua vật tư, dụng cụ,
quần áo bảo hộ, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm và thủy sản cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh
của cấp huyện.
- Khi kinh phí phát sinh vượt
quá khả năng hỗ trợ của cấp huyện thì UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
7.3. Kinh phí do Ngân sách
cấp xã hỗ trợ
- Ngân sách cấp xã đảm bảo kinh
phí cho các hoạt động kiểm tra, giám sát, tập huấn, tuyên truyền về phòng,
chống dịch bệnh ở cấp xã.
- Hỗ trợ kinh phí cho các lực
lượng tham gia chống dịch, tham gia chốt kiểm dịch tạm thời. Hỗ trợ mua vật tư,
dụng cụ, quần áo bảo hộ, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh.
- Khi phát sinh kinh phí vượt
quá khả năng hỗ trợ của cấp xã thì UBND cấp xã tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện
xem xét quyết định.
7.4. Kinh phí của người chăn
nuôi
Ngoài các nội dung được ngân
sách Nhà nước hỗ trợ, người chăn nuôi, người sản xuất, kinh doanh có trách
nhiệm chủ động, tự bố trí kinh phí mua vật tư, vắc xin để tiêm phòng cho đàn
vật nuôi theo quy định; chi trả công tiêm phòng vắc xin định kỳ cho người đi
tiêm. Có trách nhiệm tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo
quy định; mua hóa chất, vôi bột để vệ sinh khử trùng tiêu độc chuồng trại và
khu vực sản xuất, kinh doanh và khu vực xung quanh; chủ động mua vật tư, hóa
chất, vôi bột để phục vụ cải tạo, xử lý ao, đầm, khu vực nuôi trồng thủy sản.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì
phối hợp với các đơn vị có liên quan để hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các
huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đúng thời gian, đúng
tiến độ, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
Trên cơ sở ngân sách cấp và căn
cứ tình hình thực tế Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
và đơn vị có liên quan tham mưu, tổ chức, triển khai thực hiện phù hợp, hiệu
quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế trong
việc hướng dẫn các địa phương tổ chức giám sát và phòng, chống các bệnh động
vật lây sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày
27/01/2013 của liên Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tiếp nhận đề nghị hỗ trợ kinh
phí của các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố đối với các hoạt động
ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí, thẩm định về nội dung, đối tượng, định mức gửi
Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Tham mưu cho UBND tỉnh đề
nghị các cơ quan Trung ương hỗ trợ về tài chính, vật tư, trang thiết bị, dụng
cụ, hóa chất, vắc xin, kỹ thuật để tổ chức xử lý ổ dịch và kiểm soát không để
dịch bệnh lây lan trên diện rộng.
- Phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình thường xuyên tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng về tình hình dịch bệnh trong và ngoài tỉnh; các chủ
trương, chính sách cũng như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân
biết và thực hiện.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y và đơn vị có liên quan tham mưu và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể
theo nội dung của kế hoạch để đảm bảo phòng, chống dịch bệnh hiệu quả như:
tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ thú y, kiến thức về phòng,
chống dịch bệnh cho người chăn nuôi; tổ chức kiểm tra, giám sát dịch bệnh, xây
dựng cơ sở an toàn dịch bệnh. Chỉ đạo Chi cục Thủy sản thực hiện lấy mẫu quan
trắc, cảnh báo và giám sát môi trường nuôi trồng thủy sản để chủ động phòng,
chống dịch bệnh.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân
sách tỉnh thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn có liên quan;
- Trên cơ sở thẩm định của Sở
Nông nghiệp và PTNT về nội dung, đối tượng, định mức hỗ trợ kinh phí cho các cơ
quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố đối với các hoạt động ngân sách tỉnh hỗ
trợ kinh phí, thẩm định kinh phí trình UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo
quy định.
3. Sở Nội vụ: Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh
phương án kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống thú y các cấp theo quy định của
Luật Thú y và Kế hoạch số 125/KH- UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
4. Các Sở: Y tế, Công
Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền
thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và các ngành có liên quan căn cứ
chức năng nhiệm vụ của đơn vị chủ động phối hợp với các địa phương, Sở Nông
nghiệp và PTNT để tăng cường thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025.
5. Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng,
chống dịch bệnh động vật theo quy định tại Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày
29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành quy chế, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Ban chỉ đạo.
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn đảm bảo phù hợp
với tình hình thực tiễn tại địa phương. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý,
khai báo đàn vật nuôi; thực hiện giám sát, phát hiện dịch bệnh trên địa bàn; triển
khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật kịp thời, đảm bảo khống chế, dập
dịch có hiệu quả, không để dịch bệnh gia súc, gia cầm lây lan ra diện rộng gây
thiệt hại cho người chăn nuôi.
Trong trường hợp xảy ra dịch
bệnh phải tiêu hủy động vật, việc vận chuyển, tiêu hủy gia súc, gia cầm, thủy
sản khi bị chết đề nghị xử lý như chất thải lây nhiễm; UBND các huyện, thành
phố chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường và các
phòng, đơn vị có liên quan xác định khu vực chôn lấp, tiêu hủy khi có dịch bệnh
xảy ra tại địa bàn xã, các vị trí này phải được xác định cụ thể trên tờ bản đồ
(có số tờ, số thửa đất).
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT chỉ đạo các ngành, các đơn vị có liên quan và UBND cấp xã triển khai kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh đạt hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, dịch bệnh thủy sản tại cơ sở, tổng hợp
kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Đối với các loại chất thải trong quá trình tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử
trùng: Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp xã, các đơn
vị có liên quan hướng dẫn quản lý, xử lý vỏ lọ hóa chất, vỏ lọ vắc xin sau khi
sử dụng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn,
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, UBND cấp xã quản lý chặt chẽ công tác phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản. Tổng hợp số liệu thiệt hại do dịch bệnh
gây ra, chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định. Phát hiện kịp thời và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy
định về công tác phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền cho cơ sở chăn nuôi tự giác, tuân thủ quy định tiêm phòng cho đàn gia
súc, gia cầm; thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học, chủ động giám sát và thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, chấp hành các quy
định về phòng, chống dịch.
5. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Chủ động phối hợp với ngành
Nông nghiệp và PTNT, các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn
nhân dân, biểu dương các đơn vị, cá nhân làm tốt; phê bình các địa phương, đơn
vị, cá nhân chủ quan lơ là trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Khi chưa có dịch bệnh xảy
ra
UBND các huyện, thành phố, các
sở, ban ngành được giao nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch này định kỳ hàng tháng
hoặc theo yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm của đơn vị về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để
tổng hợp báo cáo.
2. Khi có dịch bệnh xảy ra
Các tổ chức, cá nhân khi phát
hiện hoặc nghi ngờ có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn cần phản ánh, thông tin
trực tiếp về cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương để xử lý, khống chế
kịp thời. UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn cấp huyện được giao nhiệm vụ báo
cáo dịch bệnh, thực hiện công tác báo cáo trước 16 giờ hằng ngày và tổng hợp
báo cáo tuần trước 15 giờ thứ 4 hằng tuần về Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm
2025, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai,
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP3,5,6. Bh_VP3_KH26
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|