Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 188/KH-UBND 2020 phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn Lạng Sơn

Số hiệu: 188/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Lương Trọng Quỳnh
Ngày ban hành: 30/11/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 188/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 30 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2021

Phần I

TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI, DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM 2020

I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI

1. Chăn nuôi trâu, bò: thời gian qua trên địa bàn tỉnh tình hình chăn nuôi trâu có xu hướng giảm, đàn bò tăng nhẹ. Đàn trâu giảm do diện tích chăn thả bị thu hẹp, thiếu nhân lực chăn thả, sức cày kéo của gia súc được thay thế dần bằng máy móc cơ giới, chăn nuôi nhỏ lẻ không đem lại hiệu quả kinh tế. Ước tính số đầu con trâu hiện có 83,4 nghìn con, giảm 9,8% so cùng kỳ; số bò hiện có 33,4 nghìn con, tăng 0,8% so với cùng kỳ.

2. Chăn nuôi lợn: tổng đàn lợn hiện có tại thời điểm 01/10/2020 là 104.366 con, tăng 6,89% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi lợn trên địa bàn toàn tỉnh đang dần được phục hồi tại thời điểm 01/10/2020 tăng 1,63% (+1.675 con) so với thời điểm 01/7/2020. Dự báo trong quý IV, tổng đàn lợn sẽ tiếp tục tăng do bệnh Dịch tả lợn Châu Phi dần được khống chế, bên cạnh đó để chuẩn bị cho nhu cầu tiêu thụ lợn tăng cao vào dịp Tết nguyên đán Tân Sửu năm 2021.

3. Chăn nuôi gia cầm: đàn gia cầm tăng do không có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra trên diện rộng, giá cả và thị trường ổn định, người chăn nuôi theo hướng đầu tư với quy mô lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm chi phí. Ước tính tổng đàn hiện có 5.217,08 nghìn con, trong đó tổng đàn gà là 4.552,75 nghìn con tăng 3,11% so với cùng kỳ; đàn vịt là 676,01 nghìn con, tăng 54,59% so với cùng kỳ năm trước; đàn ngan 18,32 nghìn con, giảm 64,72% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng trứng gà trong kỳ là 13.747,46 nghìn quả, tăng 21,38% so với cùng kỳ năm trước.

II. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH, NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH

1. Tình hình dịch bệnh:

- Bệnh dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) xảy ra tại 11/11 huyện, thành phố, tính đến ngày 12/11/2020 xảy ra tại 1.082 hộ/387 thôn/119 xã, phường, thị trấn; tiêu hủy 3.471 con lợn với tổng trọng lượng là 164.328 kg (trong đó: lợn thịt, lợn con là 2.987 con/107.866 kg; lợn nái, lợn đực giống là 484 con/56.462 kg), đến nay đã có 105/119 xã, phường, thị trấn đã qua 21 ngày không phát sinh dịch.

- Bệnh Dại trên đàn chó xảy ra tại 20 hộ/18 thôn/18 xã/06 huyện, thành phố (Bắc Sơn, Cao Lộc, Chi Lăng, Lộc Bình, Văn Lãng và thành phố Lạng Sơn), cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh đã lấy 46 mẫu bệnh phẩm gửi Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương xét nghiệm, kết quả 20/46 mẫu dương tính, hiện nay trên địa bàn tỉnh không có ổ dịch bệnh Dại trên đàn chó.

- Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) gia súc: xảy ra từ cuối tháng 10/2020 tại 18 hộ/04 thôn/03 xã, thị trấn/02 huyện (Chi Lăng, Bình Gia) với tổng số trâu, bò mắc bệnh là 70 con (20 trâu, 50 bò). Nguyên nhân xảy ra dịch bệnh tại huyện Chi Lăng là do nhập trâu về nuôi không qua kiểm dịch vận chuyển từ dự án giảm nghèo của huyện, người dân phát hiện trâu ốm không khai báo với cơ quan chuyên môn; tại huyện Bình Gia do tái phát từ ổ dịch cũ; một số xã trâu, bò chưa được tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng.

- Bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò xảy ra từ ngày 13/10/2020 tại xã Quyết Thắng huyện Hữu Lũng, tính đến ngày 12/11/2020 bệnh xảy ra tại 89 hộ/33 thôn/17 xã của 05 huyện (Hữu Lũng, Chi Lăng, Văn Quan, Tràng Định, Cao Lộc), số con bò bị bệnh 134 con, chết và tiêu huỷ 07 con. Ổ dịch tại huyện Hữu Lũng là ổ dịch đầu tiên tại Việt Nam về bệnh Viêm da nổi cục, bệnh có nguy cơ bùng phát và lây lan ra diện rộng.

2. Nguyên nhân phát sinh:

- Bệnh dịch tả lợn Châu Phi: năm 2019 bệnh xảy ra tại 225/226 xã, phường, thị trấn trên địa bàn, vì vậy mầm bệnh vẫn còn tồn tại trong môi trường, gặp điều kiện thuận lợi, thời tiết thay đổi nắng ẩm, mưa nhiều, sức đề kháng của vật nuôi giảm làm phát sinh dịch bệnh; do hoạt động buôn bán, vận chuyển lợn con giống, lợn thịt từ các tỉnh khác đưa vào địa bàn nguy cơ tiềm ẩn làm phát sinh và lây lan dịch.

- Bệnh dại trên đàn chó, mèo: do nhận thức của bà con chăn nuôi chó, mèo (đặc biệt tại các thôn vùng sâu, vùng xa) không chấp hành khuyến cáo của cơ quan chuyên môn về công tác tiêm phòng vắc xin dại (tỷ lệ tiêm phòng đạt thấp, khoảng 30%/tổng đàn), bên cạnh đó do biến đổi khí hậu thời tiết nóng kéo dài là nguyên nhân phát sinh bệnh dại trên đàn chó, mèo.

- Bệnh Viêm da nổi cục là một bệnh mới xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bệnh xảy ra tại tỉnh Quảng Tây (cách Biên giới Việt Nam khoảng 200 km) vào khoảng tháng 7/2020, vì vậy có thể là nguyên nhân phát sinh và lây lan dịch; chăn nuôi trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nhỏ lẻ không đảm bảo an toàn sinh học.

- Bệnh Cúm gia cầm: qua kết quả giám sát lưu hành vi rút cho thấy, vi rút cúm gia cầm vẫn lưu hành trên đàn gia cầm tại một số chợ trên địa bàn tỉnh. Đàn gia cầm hầu hết chưa được tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm gặp thời tiết bất lợi suy giảm sức đề kháng và phát bệnh, bên cạnh đó các hoạt động buôn bán, vận chuyển, giết mổ động vật tại các địa phương chưa được kiểm soát chặt chẽ; ý thức của người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh chưa cao, do vậy luôn tiềm ẩn nguy cơ tái bùng phát các dịch bệnh trên đàn vật nuôi, đặc biệt là các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như Cúm gia cầm, lở mồm long móng gia súc, dịch tả lợn Châu Phi...

3. Nhận định: năm 2021, dự báo tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên thế giới và trong nước vẫn có nhiều diễn biến khó lường; chăn nuôi, giết mổ nhỏ lẻ, tự phát vẫn chiếm tỷ lệ cao, tình hình thời tiết biến động thất thường do biến đổi khí hậu, làm giảm sức đề kháng của vật nuôi, tỷ lệ tiêm phòng một số nơi còn thấp nên nguy cơ dịch bệnh luôn tiềm ẩn và có nguy cơ bùng phát trên địa bàn tỉnh là rất cao.

4. Hạn chế, yếu kém, bất cập trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật cạn năm 2020

- Một số bệnh truyền nhiễm như DTLCP, bệnh Dại chó vẫn còn xảy ra ở một số địa phương trong tỉnh, gây thiệt hại cho sản xuất. Bệnh DTLCP xảy ra tại 11/11 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, xảy ra lẻ tẻ tại các địa phương và chưa có khả năng dập tắt.

- Công tác tiêm vắc xin phòng dịch cho đàn gia súc, gia cầm đợt tập trung còn kéo dài, tỷ lệ tiêm phòng chưa đồng đều ở các địa phương, cá biệt có địa phương còn thấp, có địa phương không tổ chức tiêm phòng.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm của tỉnh chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ, tận dụng, ý thức phòng chống dịch bệnh của một số hộ chăn nuôi chưa cao do vậy còn gặp khó khăn trong công tác phòng, chống dịch bệnh.

- Năng lực của một số cán bộ thú y cơ sở còn hạn chế, chế độ hỗ trợ cho thú y viên không đảm bảo cuộc sống do đó một số xã không có hoặc thiếu thú y viên, một số xã thú y viên xin nghỉ để làm công việc khác do đó đã ảnh hưởng đến công tác theo dõi, phòng chống bệnh dịch trên địa bàn.

Phần II

KẾ HOẠCH CHỦ ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

- Căn cứ luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;

- Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021”;

- Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025”;

- Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch;

- Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”;

- Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”;

- Căn cứ Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 06/6/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn về phòng chống Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019-2025;

- Căn cứ Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc Phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

- Căn cứ thực tiễn tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm năm 2020 và dự báo khả năng phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm năm 2021 trên địa bàn.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;

- Chủ động phòng, chống hiệu quả dịch bệnh trên cạn với phương châm “Phòng bệnh là chính”, thực hiện đồng bộ biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ dịch bệnh động vật trên cạn đến tận thôn, bản, hộ chăn nuôi; phát hiện sớm, bao vây khống chế, xử lý kịp thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm phát sinh ở động vật trong diện hẹp, đảm bảo sản xuất chăn nuôi phát triển ổn định, bền vững, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh;

- Cụ thể hóa các nội dung, biện pháp chuyên môn phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn theo quy định của Luật Thú y. Xây dựng các phương án, nguồn lực, vật tư, kinh phí để chủ động xử lý khi phát sinh dịch bệnh nguy hiểm ở động vật góp phần ổn định, phát triển sản xuất và đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng;

- Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể chính trị, xã hội và các tầng lớp Nhân dân, cơ sở chăn nuôi và người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

2. Yêu cầu

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo quy định của Luật Thú y, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phát triển chăn nuôi, quản lý giết mổ theo quy định;

- Công tác tổ chức triển khai thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động được toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh và chăn nuôi, giết mổ an toàn.

- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư; quản lý chăn nuôi, giết mổ và giám sát dịch bệnh đến tận hộ chăn nuôi, giết mổ, đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao và đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người liên quan đến công tác phòng, chống dịch.

- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ và phòng, chống dịch bệnh; kiên quyết ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

- Huy động, lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, kế hoạch, dự án, đề tài có liên quan, nguồn lực của địa phương và đóng góp của người chăn nuôi để phòng chống dịch bệnh mang lại hiệu quả; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực phòng, chống dịch bệnh được phân bổ.

II. NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Khi chưa xuất hiện dịch bệnh

1.1. Công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn:

- Phổ biến Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản quy phạm pháp luật về chăn nuôi, thú y; cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; thông tin kịp thời chính xác về tình hình, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động vật; những ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, sức khỏe, tính mạng của con người; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về thực hiện biện pháp phòng, chống dịch; kịp thời phát hiện, biểu dương gương điển hình trong phòng, chống dịch; phê bình các tổ chức, cá nhân, địa phương còn lơ là, chủ quan trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch.

- Tổ chức các đợt tuyên truyền chuyên sâu, trọng điểm về tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm dịch bệnh từ động vật sang người;

- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ thống thú y của tỉnh, huyện, thành phố và lực lượng ở xã, phường, thị trấn trực tiếp tham gia tiêm phòng, giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm tại cơ sở; tập huấn cho hộ chăn nuôi về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh và chăn nuôi an toàn sinh học;

- Tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở, trang trại chăn nuôi thực hiện sản xuất chăn nuôi an toàn, không sử dụng chất cấm, hoá chất, kháng sinh cấm; không lạm dụng thuốc thú y và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.

1.2. Giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm:

- Củng cố hệ thống giám sát, khai báo và thông tin dịch bệnh gia súc, gia cầm ở mỗi cấp, đảm bảo giám sát dịch bệnh tới tận thôn, bản, hộ chăn nuôi. Khi có dịch kịp thời phát hiện, khai báo tới chính quyền, cán bộ thú y xã, giúp cơ quan chuyên môn áp dụng ngay các biện pháp phòng, chống dịch, không để lây lan ra diện rộng;

- Tổ chức lực lượng thường trực để tiếp nhận thông tin kịp thời về dịch bệnh động vật tại các Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh;

- Lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng: kiểm tra hàm lượng kháng thể trong cơ thể gia súc để đánh giá hiệu giá kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng vắc xin. Trường hợp hàm lượng hiệu giá kháng thể thấp, không có khả năng miễn dịch phòng chống bệnh, cần tiêm nhắc lại để đảm bảo yêu cầu phòng chống dịch. Thời điểm lấy mẫu: sau khi gia súc đã được tiêm phòng vắc xin tối thiểu 21 ngày;

- Lấy mẫu giám sát lưu hành của tác nhân gây bệnh tại các hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; lấy mẫu xác minh ổ dịch, giám sát trên gia súc, gia cầm nhập lậu;

- Trang bị phòng hộ an toàn cho người tiếp xúc, làm việc trong khu vực nghi bị dịch, những người tham gia phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;

1.3. Phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm:

- Tổ chức tiêm phòng các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh theo Luật Thú y; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; hướng dẫn của Cục Thú y và các quy định hiện hành.

- Ngoài các loại vắc xin bắt buộc phải tiêm phòng theo quy định, tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến cáo người chăn nuôi chủ động phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn vật nuôi ngoài đối tượng được hỗ trợ vắc xin của tỉnh.

- Phạm vi, đối tượng, thời gian tiêm phòng:

+ Phạm vi tiêm phòng: tại 200/200 xã, phường, thị trấn của 11 huyện, thành phố.

+ Đối tượng vật nuôi: trâu, bò, lợn, chó, mèo, gia cầm trong diện tiêm phòng.

- Số lượng vật nuôi thuộc diện phải tiêm phòng đạt từ 80% tổng đàn trở lên.

Riêng đối với đàn gia cầm, Lạng Sơn là tỉnh thuộc diện không bắt buộc phải tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm do phương thức chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ, phân tán, hiệu quả tiêm phòng không cao. Vì vậy gia cầm không thuộc đối tượng động vật bắt buộc phải tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm trong kế hoạch năm 2021. Trong trường hợp dịch bệnh xảy ra sẽ thực hiện tiêm phòng bao vây ổ dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Cục Thú y.

- Tổng số vật nuôi dự kiến tiêm phòng vắc xin trên địa bàn tỉnh năm 2021: trâu, bò: 190.300 lượt con; lợn: 80.000 lượt con; chó, mèo: 40.000 con; gia cầm: 1.000.000 con.

- Thời gian tiêm phòng (các loại vắc xin được hỗ trợ của tỉnh):

* Tiêm phòng Vắc xin Lở mồm long móng trâu, bò:

- Tiêm phòng định kỳ 2 đợt/năm:

+ Đợt 1: tiêm từ tháng 3 đến tháng 5.

+ Đợt 2: tiêm từ tháng 9 đến tháng 11.

- Vắc xin sử dụng: Vắc xin LMLM đơn giá type O.

- Số lượng vắc xin cần dùng: khoảng 120.000 liều;

* Tiêm phòng Vắc xin Dại chó, mèo:

+ Tiêm phòng 01 đợt chính vào tháng 5, tháng 6 năm 2021. Ngoài tiêm phòng trong đợt chính, thực hiện tiêm phòng bổ sung cho số chó mới phát sinh đến tuổi tiêm phòng hoặc chưa được tiêm phòng.

+ Loại vắc xin, đối tượng tiêm phòng, liều lượng và cách sử dụng, bảo quản vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan thú y và nhà sản xuất.

+ Số lượng vắc xin là: 40.000 liều.

1.4. Công tác tiêu độc, khử trùng môi trường:

- Phát động trên địa bàn toàn tỉnh các đợt tổng vệ sinh khử trùng, tiêu độc theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khử trùng, tiêu độc khi có ổ dịch phát sinh theo quy định. Khử trùng tiêu độc thường xuyên đối với những vùng có nguy cơ cao như: tại các ổ dịch cũ; nơi có mật độ chăn nuôi lớn; chợ buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm; các điểm giết mổ gia súc, gia cầm và các điểm thu gom, tập kết gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm; riêng tại các chợ bán gia cầm sống phải được vệ sinh, tiêu độc khử trùng bằng hóa chất hàng ngày sau mỗi phiên chợ.

- Chuẩn bị đầy đủ vật tư hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh, cấp phát thành 02 đợt chính và cấp phát khẩn cấp khi có dịch xảy ra, để các địa phương thực hiện và giám sát sử dụng đảm bảo hiệu quả cao.

- Địa bàn vệ sinh khử trùng tiêu độc định kỳ là 200 xã, phường, thị trấn; chú trọng thực hiện ở khu vực chăn nuôi tập trung, mật độ cao, ổ dịch cũ, khu vực thu gom, chợ mua bán động vật, sản phẩm động vật tươi sống, cơ sở giết mổ động vật…(theo Phụ lục số 08, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 cua Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

1.5. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:

- Thực hiện kiểm dịch tận gốc đối với động vật và sản phẩm động vật; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh theo Thông tư số 25/2016/TT-BNN ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật trên cạn;

- Tăng cường hiệu quả hoạt động công tác kiểm soát giết mổ và vệ sinh thú y để ngăn ngừa nguy cơ lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; tịch thu, tiêu huỷ không bồi thường động vật, sản phẩm động vật nhập lậu; buôn bán động vật có biểu hiện bị bệnh hoặc chết do bệnh;

- Xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch thú y;

- Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ và tụ điểm buôn bán;

- Tăng cường công tác tuyên truyền, kêu gọi các nhà đầu tư, các chủ cơ sở giết mổ trên địa bàn tập trung giết mổ, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo cơ chế chính sách khuyến khích của tỉnh.

1.6. Quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y:

- Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh thuốc thú y của các cơ sở; việc thực hiện các quy định pháp luật về kinh doanh thuốc thú y; kiểm tra chất lượng thuốc thú y lưu hành trên thị trường, đánh giá, phân loại cơ sở theo Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về thú y cho các hộ kinh doanh thuốc thú y, hành nghề thú y, qua đó yêu cầu người hành nghề thú y thực hiện tốt các quy định về phòng, chống dịch bệnh.

1.7. Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh:

- Tuyên truyền, hướng dẫn các trang trại, gia trại, cơ sở chăn nuôi xây dựng và đề nghị công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm. Phấn đấu năm 2021 xây dựng được khoảng 05 cơ sở chăn nuôi lợn an toàn sinh học đối với bệnh DTLCP, 05 cơ sở chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh Lở mồm long móng và xây dựng 02 phường trên địa bàn thành phố Lạng Sơn đạt cơ sở an toàn đối với bệnh Dại ở chó, mèo;

- Cơ sở an toàn dịch bệnh được công bố rộng rãi trên toàn quốc; được ưu tiên khi xuất bán động vật, sản phẩm động vật chăn nuôi: nếu xuất ra ngoài tỉnh trong vòng 01 ngày làm việc sẽ được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch;

- Cơ sở an toàn dịch bệnh được Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện biện pháp phòng chống dịch bệnh, tiêm phòng…; hàng năm tổ chức đánh giá, giám sát, xét nghiệm lại (định kỳ hoặc đột xuất), nếu phát hiện lỗi ảnh hưởng đến việc kiểm soát an toàn dịch bệnh, thì yêu cầu có biện pháp và thời hạn khắc phục; nếu không khắc phục lỗi đúng hạn, Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật hết hiệu lực theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNN ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Khi có dịch xảy ra

- Khi phát hiện dịch bệnh động vật trưởng thôn, xóm, UBND cấp xã báo cáo khẩn cấp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của huyện, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm Y tế huyện (đối với dịch bệnh lây chung theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT về hướng dẫn phối hợp phòng, chống dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người) để nhanh chóng chỉ đạo, xác minh dịch bệnh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm;

- Khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh truyền nhiễm nguy hiểm Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo cơ quan chuyên môn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) phối hợp với UBND huyện, thành phố thực hiện đồng bộ các biện pháp khoanh vùng bao vây, khống chế ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các hướng dẫn của Cục Thú y;

- Quản lý ổ dịch: quản lý việc xuất, nhập, cách ly điều trị hoặc xử lý tiêu hủy theo quy định đối với từng loại bệnh dịch theo quy định;

- Lấy mẫu xét nghiệm xác định nhanh, chính xác mầm bệnh và có giải pháp khống chế phù hợp;

- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi, những nơi nguy cơ cao theo hướng dẫn của cơ quan Thú y;

- Điều tra mở rộng, tăng cường giám sát phát hiện dịch bệnh trên địa bàn. Trong trường hợp cần thiết tiến hành lấy mẫu giám sát chủ động;

- Quản lý vùng dịch: xác định vùng dịch, vùng khống chế, vùng đệm; thống kê đàn vật nuôi trong từng vùng để áp dụng các biện pháp phù hợp;

- Thành lập chốt trạm kiểm dịch tạm thời: đối với trường hợp bệnh mới, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có chiều hướng lây lan rộng khó kiểm soát,... tùy vào tình hình thực tế địa phương thành lập các chốt kiểm soát tạm thời để kiểm soát, ngăn chặn việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật mẫn cảm tại các đầu mối giao thông, ra vào ổ dịch;

- Tổ chức tiêm phòng bao vây vùng đệm, vùng khống chế và tiêm thẳng vắc xin vào ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;

- Công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định tại Luật Thú y.

3. Công tác phối hợp xử lý động vật và sản phẩm động vật nhập lậu

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các lực lượng chức năng, lực lượng chống buôn lậu của tỉnh tăng cường đấu tranh ngăn chặn và bắt giữ, tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật nhập lậu không rõ nguồn gốc, không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y lưu thông trên địa bàn tỉnh.

III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. Nguồn kinh phí

a) Ngân sách Trung ương:

- Hỗ trợ hóa chất tiêu độc khử trùng môi trường từ nguồn dự trữ Quốc gia khi dịch bệnh xảy ra trên diện rộng;

- Giám sát chủ động lưu hành mầm bệnh theo chỉ đạo của Cục Thú y.

b) Ngân sách tỉnh:

- Hỗ trợ 100% vắc xin LMLM tiêm phòng cho đàn trâu, bò trên địa bàn tỉnh; 40.000 liều vắc xin tiêm phòng Dại cho chó, mèo; công tiêm phòng vắc xin LMLM;

- Vật tư, hóa chất phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh;

- Kinh phí kiểm tra giám sát dịch bệnh, giám sát định kỳ cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống; xét nghiệm các ổ dịch nguy hiểm; xét nghiệm lưu hành mầm bệnh; xét nghiệm sau tiêm phòng đối với bệnh LMLM gia súc;

- Kinh phí tổ chức triển khai, kiểm tra, chỉ đạo công tác tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, kiểm tra liên ngành;

- Kinh phí tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về lĩnh vực chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh;

- Khi xảy ra dịch bệnh tai xanh ở lợn, cúm gia cầm, ngân sách tỉnh cấp kinh phí mua vắc xin tai xanh, cúm gia cầm chống dịch (từ nguồn dự phòng).

c) Ngân sách huyện, thành phố:

- Hỗ trợ kinh phí mua vắc xin, công phun tiêu độc, trang thiết bị bảo hộ lao động, vật tư, máy móc phục vụ cho công tác tiêm phòng, tiêu độc khử trùng, công phun hoá chất trong đợt thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng theo kế hoạch của UBND tỉnh; bố trí kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách địa phương để tổ chức chống dịch, khi có ổ dịch xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện để công bố dịch;

- UBND các huyện, thành phố bố trí kinh phí hỗ trợ mua vắc xin để thực hiện tiêm phòng cho đàn vật nuôi đạt tỷ lệ cao (đối với một số bệnh như: bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò; bệnh Lép tô ở lợn...).

d) Người chăn nuôi: thực hiện xã hội hóa các loại vắc xin phòng bệnh thông thường như: vắc xin Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Đóng dấu lợn, Newcastle, Tụ huyết trùng gia cầm, Carre, 5-7 bệnh ở chó...

2. Tổng dự toán kinh phí thực hiện: 8.026.900.000 đồng, trong đó:

- Kinh phí phòng chống dịch bệnh: 6.517.500.000 đồng;

- Kinh phí dự phòng chống dịch DTLCP theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn là 1.509.400.000 đồng.

 (Có phụ lục kinh phí chi tiết kèm theo).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Là cơ quan Thường trực cho Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra các nội dung trong công tác phòng, chống dịch bệnh ở động vật nuôi;

- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người (Bệnh dại, Cúm gia cầm thể độc lực cao, Liên cầu khuẩn…) theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh va Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh... tổ chức phổ biến, tuyên truyền về tác hại của dịch bệnh cũng như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật để người dân hiểu và tự giác phòng, chống dịch.

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

+ Tham mưu kịp thời các văn bản về phòng, chống dịch bệnh động vật; cơ chế, chính sách về phòng, chống dịch bệnh động vật; phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định;

+ Chủ động lấy mẫu giám sát dịch bệnh; kịp thời chẩn đoán, xác minh ổ dịch và xử lý triệt để các ổ dịch, không để dịch lây lan ra diện rộng, đặc biệt đối với các bệnh truyền lây sang người; tham mưu tổ chức kiểm soát chặt chẽ hoạt động giết mổ, kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh;

+ Xây dựng phương án cung ứng kịp thời các loại vắc xin theo nhu cầu của UBND các huyện, thành phố và người chăn nuôi; chuẩn bị vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng dịch phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; làm chủ đầu tư mua sắm các loại vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn;

+ Xây dựng và hướng dẫn triển khai vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 2/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

+ Phối hợp với các tỉnh kiểm soát động vật và sản phẩm động vật xuất, nhập vào tỉnh; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm; duy trì trực đường dây nóng phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh để tiếp nhận, giải quyết các thông tin về tình hình dịch bệnh.

2. Các sở ngành liên quan

- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: căn cứ các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối ngân sách và bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện cơ chế hỗ trợ; hướng dẫn về trình tự thủ tục thực hiện cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định; chủ trì thẩm định, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo cơ chế chính sách và quy định hiện hành của Nhà nước;

- Sở Y tế phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, giám sát, phát hiện sớm, chia sẻ thông tin về bệnh lây truyền từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Công an tỉnh chỉ đạo Công an các cấp phối hợp tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch, đoàn kiểm tra liên ngành… khi có dịch bệnh xảy ra; triển khai các biện pháp nghiệp vụ, tổ chức đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với các hành vi vi phạm trong việc vận chuyển buôn bán động vật và các sản phẩm động vật ra vào vùng dịch, không rõ nguồn gốc, xuất xứ theo quy định của pháp luật;

- Cục Quản lý thị trường chỉ đạo lực lượng thực hiện kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch tạm thời ngăn chặn vận chuyển, lưu thông động vật khi có dịch bệnh động vật xảy ra;

- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực có ổ dịch nguy hiểm trên động vật và khu vực tiêu hủy động vật bệnh theo quy định;

- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan kịp thời định hướng nội dung tuyên truyền, cung cấp thông tin liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn theo Kế hoạch để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh động vật. Đôn đốc, định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đăng tải các tin, bài tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú và đa dạng trên các phương tiện thông tin, truyền thông về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn các nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh động vật.

- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) xây dựng, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng về các biện pháp phòng, chống dịch.

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo các đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các huyện tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kiên quyết ngăn chặn các hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, nhập lậu trái phép, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và thông báo cho chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trên địa bàn.

- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch trong gia đình và cộng đồng.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn quản lý. Tăng cường hoạt động phòng, chống dịch nguy hiểm ở động vật tại cấp huyện, cấp xã; phân công thành viên phụ trách những công việc cụ thể trong công tác phòng, chống dịch và phụ trách cụm xã, phụ trách địa bàn dân cư cụ thể;

- Xây dựng, ban hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật chi tiết, cụ thể trên địa bàn quản lý; chủ động sử dụng nguồn kinh phí từ quỹ phòng chống thiên tai, dịch bệnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho địa phương để phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống dịch; xây dựng phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra;

- Thông tin, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; đưa tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp, chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống; các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, dấu hiệu để phát hiện dịch bệnh, biện pháp an toàn khi tiếp xúc với động vật bị bệnh để người dân tự bảo vệ bản thân, bảo vệ cộng đồng và chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh;

- Chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện công tác tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi phòng, chống dịch bệnh theo quy định;

- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, quản lý đàn vật nuôi; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; tổ chức tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi; điều tra, thống kê số lượng vật nuôi, đăng ký số lượng vắc xin tiêm phòng; triển khai tổ chức tiêm phòng đại trà và tiêm bổ sung hàng tháng; thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh, tiêm phòng, vận chuyển, kinh doanh, giết mổ động vật và sản phẩm động vật, …xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.

4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

- Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể và trực tiếp tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật cụ thể đến thôn, xóm, khu phố trên địa bàn.

- Thành lập các tổ giám sát và giao cho các trưởng thôn, cán bộ thú y cơ sở theo dõi, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi, tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật. Phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan.

- Thống kê đàn vật nuôi của địa phương chính xác, lập kế hoạch tiêm phòng theo kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh, huyện; thông báo cho người chăn nuôi kế hoạch tiêm phòng để hộ chăn nuôi chủ động phối hợp, thực hiện và tham gia bắt giữ vật nuôi trong quá trình tiêm phòng.

- Thành lập các đội phun tiêu độc khử trùng trực tiếp thực hiện tiêu độc khử trùng nơi công cộng, nơi nguy cơ cao như khu vực chợ, nơi tập trung thu gom gia súc, gia cầm... theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu độc khử trùng của các trại, hộ chăn nuôi; huy động mọi nguồn nhân, vật lực thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng.

- Thành lập các đội kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật, với lực lượng nòng cốt là Công an xã, cán bộ thú y; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.

- Bố trí diện tích đất đai dự phòng ở các khu vực thôn, xóm để phục vụ tiêu hủy động vật khi xảy ra dịch.

- Đài Truyền thanh xã tăng cường tiếp sóng, đưa tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn xã về các biện pháp phòng, chống dịch từ đó tự giác chấp hành các quy định phòng, chống dịch.

- Huy động các tổ chức đoàn thể ở các địa phương, vận động Nhân dân đồng thuận và tham gia hưởng ứng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo kế hoạch; tăng cường tuyên truyền trên loa truyền thanh và hình thức phù hợp về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.

- Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ vắc xin, vật tư, hóa chất và kinh phí được hỗ trợ, bảo đảm chi đúng đối tượng theo quy định; kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành quy định về phòng, chống dịch bệnh tại địa bàn quản lý.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vi liên quan nghiêm túc thực hiện các nội dung Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2021 đề ra. Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xử lý, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Cục Thú y, Cơ quan Thú y Vùng II - Hải Phòng;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Sở, ngành: NN&PTNT, TC, KH&ĐT, TN&MT, YT, TT&TT, Công an, Cục QLTT, BCH BĐPB tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH Lạng Sơn;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TH-CB;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lương Trọng Quỳnh

 

PHỤ LỤC:

DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 188/KH-UBND ngày 30/11/2020 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: đồng

STT

Nội dung chi

Thành tiền

I

Kinh phí phòng chống bệnh động vật trên cạn

6.517.500.000

1

Tiêm phòng

3.761.930.000

1.1

Chi mua vắc xin LMLM type O cho 11 huyện, thành phố = 120.000 liều x 19.000 đ/liều

2.280.000.000

1.2

Chi mua vắc xin Dại chó, mèo: 40.000 liều x 12.000đ/liều.

480.000.000

1.3

Chi tiền công cho lực lượng tham gia tiêm phòng LMLM 11 huyện, thành phố 121.300 con x 4.400 đ/con

533.720.000

1.4

Xăng xe, bảo quản vắc xin…

80.000.000

1.5

Văn phòng phẩm, Phô tô hướng dẫn, bảng biểu…

50.000.000

1.6

Hội nghị, triển khai công tác tiêm phòng (11 huyện)

78.210.000

-

Hỗ trợ tiền ăn trưa cho thú y viên tập huấn : (30 thú y viên x 130.000đ/người) x 11 huyện, thành phố

42.900.000

-

Nước uống hội nghị: (30 thú y viên x 20.000đ/người/buổi) x 11 huyện, thành phố

6.600.000

-

Tài liệu tập huấn: (30 người x 40.000đ/người) x 11 huyện, thành phố

13.200.000

-

Văn phòng phẩm: 500.000 đồng x 11 huyện, thành phố

5.500.000

-

Giảng viên: 400.000 đồng/người x 11 huyện, thành phố

4.400.000

-

Thuê hội trường: 510.000 đồng/lần x 11 huyện, thành phố

5.610.000

1.7

Vật tư khác (nước súc miệng, khẩu trang, găng tay, giầy, ủng, kim tiêm…)

200.000.000

1.8

Lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng vắc xin LMLM

60.000.000

2

Chi công tác chỉ đạo, công tác phí…

150.000.000

3

Chi phí lấy mẫu giám sát bị động tại các ổ dịch

50.000.000

4

Tiêu huỷ gia súc, gia cầm nhập lậu (xăng dầu, công tiêu hủy, chi phí khác)

444.800.000

4.1

Bồi dưỡng cán bộ tham gia tiêu hủy: 120 vụ x 200.000 đồng/vụ = 24.000.000 đồng.

24.000.000

4.2

Tiền xăng dầu tiêu hủy: Gia cầm: 30.000kg x 0,12 lít/kg x 22.000 đồng = 79.200.000 đồng và sản phẩm động vật 60.000 kg x 0,18 lít/ kg x 22.000đ = 237.600.000 đồng.

316.800.000

4.3

Thuê xe vận chuyển dầu: 30 lần x 400.000đ/lần = 12.000.000 đồng

12.000.000

4.4

Bảo dưỡng lò tiêu hủy

60.000.000

4.5

Thay ghi lò: 02 x 16.000.000đ/lần = 32.000.000 đồng

32.000.000

5

Phòng chống cúm gia cầm (Vắc xin, công tiêm, chi phí tiêu hủy...)

260.000.000

5.1

Mua Vắc-xin phòng chống cúm gia cầm: 200.000 liều x 500đồng/liều

100.000.000

5.2

Tiền công tiêm: 200.000 liều x 300đồng/liều

60.000.000

5.3

Hỗ trợ cho các gia đình, cá nhân, hợp tác xã…có gia cầm phải tiêu hủy: 35.000đ/1kg; 15.000đ/ con gia cầm giống

50,000,000

5.4

Chi phí tiêu hủy: Công đào hố, vận chuyển gia cầm đến nơi tiêu hủy…

50.000.000

6

Tiêu độc khử trùng

1.470.000.000

 

Mua hóa chất sử dụng phun tiêu độc khử trùng trên 11 huyện, thành phố theo kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng, phòng chống dịch 10.000 lít x 147.000đ/ lít

1.470.000.000

7

Kinh phí xây dựng cơ sở an toàn bệnh Dại chó, mèo

148.810.000

8

Kinh phí xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh 05 trang trại chăn nuôi

180.690.000

9

Chi khác và dự phòng

51.270.000

II

Phòng chống bệnh DTLCP theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 19/8/2020

1.509.400.000

1

Truyền thông phòng chống dịch bệnh

377.500.000

2

Lấy mẫu chẩn đoán xét nghiệm

249.900.000

3

Hóa chất, vật tư phòng chống dịch

882.000.000

Tổng

Kinh phí phòng chống dịch bệnh của cả tỉnh năm 2021

8.026.900.000

I

Kinh phí phòng chống dịch bệnh 2021

6.517.500.000

II

Kinh phí dự phòng khi có bệnh DTLCP xảy ra

1.509.400.000

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 188/KH-UBND ngày 30/11/2020 về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2021

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


590

DMCA.com Protection Status
IP: 3.129.211.116
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!