ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
138/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 19 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI GIAI
ĐOẠN 2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Quyết định
số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025” và tình
hình thực tiễn địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống
bệnh dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn với các nội dung như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám
sát phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng,
chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn
nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế,
hạn chế tác động xấu của giá thịt lợn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường
và các hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Trên 65% số
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) không có bệnh DTLCP trong 02
năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 85% số xã, phường, thị trấn không có bệnh
DTLCP trong 02 năm tiếp theo và trên 95% số xã không có bệnh DTLCP trong 02 năm
cuối thực hiện Kế hoạch.
b) Xây dựng
thành công ít nhất 50 cơ sở chăn nuôi lợn an toàn bệnh DTLCP, đáp ứng tiêu dùng
trên địa bàn tỉnh.
c) Có 100% cơ
sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 70% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa
và 50% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số
13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp
chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Chăn nuôi an toàn sinh học
- Kê khai, cập
nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng
cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của
Luật Chăn nuôi; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và
Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Áp dụng
nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt:
cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an
toàn sinh học, cụ thể:
+ Cơ sở chăn
nuôi trang trại quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: thực hiện theo các nội
dung tại Công văn số 5329/BNN-CN ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về
an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
+ Cơ sở chăn
nuôi trang trại quy mô lớn: thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành
theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Sử dụng thức
ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn
chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu
công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm
bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước
và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
2. Tổ chức nuôi tái đàn lợn
a) Nguyên tắc
nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái
đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng
đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh
học, an toàn dịch bệnh.
- Đối với địa
phương chưa công bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh
DTLCP, đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng
nhận VietGAP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương
xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
b) Yêu cầu đối
với cơ sở nuôi tái đàn lợn
- Tổ chức, cá
nhân chăn nuôi lợn phải kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc
nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số
23/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Có chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn, nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh
thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật
về chăn nuôi, thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh, VietGAP, GlobalGAP;
- Đối với các
cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn: định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,...
xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP.
c) Các bước
nuôi tái đàn lợn
- Khi bắt đầu
tái đàn nuôi chỉ báo với số lượng hợp lý phù hợp với công suất nuôi của mỗi cơ
sở để đảm bảo không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21
ngày.
- Hằng ngày
theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn mới tái đàn trong thời gian ít nhất 21 ngày;
trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có
thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện
việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền,
cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi
tái đàn ít nhất 21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm
cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm),
thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của
cơ sở.
d) Chính quyền
cơ sở và các cơ quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện
nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn
nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
3. Giám sát dịch bệnh
a) Giám sát chủ
động
- Chủ cơ sở
nuôi lợn, thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện
lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm
của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa
phương; cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước
khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí
và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở
chăn nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung
chuyển, tắm rửa lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ
lợn, trên lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý, môi trường
chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao.
b) Giám sát bị
động
- Cơ quan
chuyên ngành thú y các cấp tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn
đoán phân biệt đối với: đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn
nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã,
lợn tại vườn thú, vườn quốc gia bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường;
điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch,
truy tìm nguồn bệnh: chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan
chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm
DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước
(trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo
dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy
toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh
DTLCP.
- Biện pháp
tiêu hủy: Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan chuyên môn tham khảo, lựa
chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm từ lợn có mầm bệnh phù hợp
với điều kiện, tình hình thực tế, theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các biện pháp tiêu hủy được thực hiện theo Phụ lục 3: Hướng dẫn
kỹ thuật tiêu hủy bắt buộc lợn bệnh và sản phẩm của lợn bệnh ban hành theo Quyết
định số 4527/QĐ-BNN-TY ngày 15/11/2018, Công văn số 4178/HD-BNN-TY ngày
14/6/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn cụ thể
biện pháp xử lý, tiêu hủy lợn mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi bằng phương pháp đốt.
- Đối với lợn
khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh
nhưng nằm trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP
có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d
khoản 6 Kế hoạch này.
5. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn
a) Trong trường
hợp không có bệnh DTLCP
- Tổ chức
kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: thực
hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện,
dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy
mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh
để kịp thời phát hiện, xử lý triệt để bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Tại các huyện
tiếp giáp với tỉnh đang có dịch, khi cần thiết (căn cứ vào tình hình thực tế)
thành lập chốt kiểm dịch tạm thời có đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, quản
lý thị trường, công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt
chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển qua địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phun
thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật,
vật dụng chứa đựng đi qua Trạm kiểm dịch động vật tại đầu mối giao thông, chốt
kiểm dịch động vật tạm thời.
- Tổ chức
kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: thực hiện
nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các
phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển.
- Tổ chức
kiểm soát hoạt động vận chuyển hàng hóa trên biên giới; tăng cường kiểm tra
chặt chẽ khu vực biên giới, cửa khẩu, kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển,
nhập lậu lợn, sản phẩm lợn vào địa bàn tỉnh.
- Tiến hành xử
lý theo quy định của pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập
lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ.
- Những huyện,
thành phố không có đường biên giới nếu phát hiện lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn
gốc hoặc nhập lậu hoặc nghi nhập lậu đi qua địa bàn cần kiên quyết xử lý theo
quy định của pháp luật.
b) Trong trường
hợp có bệnh DTLCP
- Đối với lợn
khỏe mạnh trong cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả
xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa
bàn cấp huyện.
- Đối với lợn
khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả
xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ
thuộc địa bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn
nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia
chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm
cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước
thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh. Trường hợp vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực
hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú y.
- Tại các xã
tiếp giáp với xã đang có dịch, khi cần thiết (căn cứ vào tình hình thực tế)
thành lập chốt kiểm dịch tạm thời để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn
và sản phẩm lợn vận chuyển lợn ra vào địa bàn xã tránh lây lan dịch ra diện rộng.
- Việc vận
chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
a) Yêu cầu đối
với cơ sở giết mổ lợn
- Cơ sở giết mổ
tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69
Luật thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở
giết mổ động vật tập trung (QCVN 01-150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông
tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
- Cơ sở giết mổ
nhỏ lẻ bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật
Thú y.
- Có nhân viên
thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối
với lợn được đưa vào giết mổ
- Bảo đảm theo
quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả
xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc
phạm vi trong và ngoài địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trường hợp lợn
được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận
chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh
nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6
năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Được vận
chuyển bằng phương tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Thú
y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT
ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Quản lý
tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
Thịt lợn và sản
phẩm từ lợn được buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc trong trường hợp
đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ,
sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm theo quy định tại điểm a mục này.
- Thịt lợn và
sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh
chuyên dụng đáp ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN
01-100:2012/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03
tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo
các quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
d) Trong trường
hợp có bệnh DTLCP
Lợn được vận
chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại điểm b mục 5 Kế hoạch này.
7. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
a) Khi chưa có
dịch xảy ra
- Đối với các
trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp
chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các
trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: hướng dẫn thường xuyên thực
hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt
các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ
chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết
mổ lợn bằng vôi bột (có độ pH ≥12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong
thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết
mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực
chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện
các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động
triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh
trong môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra
dịch
- Tại ổ dịch
(xã, phường, thị trấn có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn
tiếp giáp với ổ dịch): thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục
01 lần/ngày trong vòng một tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong hai tuần tiếp theo.
- Vùng đệm
(các xã, phường tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): thực hiện việc tổng vệ
sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc
ổ dịch.
8. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở,
chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; phối hợp với
cơ quan chuyên môn xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát
triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Các doanh
nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn
đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Đối với các
địa phương có doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi lợn, chế biến sản phẩm nguồn gốc từ
lợn có định hướng xuất khẩu sản phẩm cần phải thúc đẩy, xây dựng kế hoạch cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh theo quy định.
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các
địa phương, doanh nghiệp, cơ sở chế biến, chăn nuôi xây dựng, phát triển cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh động vật.
- Quản lý, duy
trì vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa
phương và cơ quan chuyên môn thú y.
9. Tăng cường năng lực cho cán bộ làm công tác thú y
- Cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn về giám sát, phát hiện, lấy mẫu và xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công
tác thú y tại địa phương.
- Thực hiện việc
báo cáo bệnh DTLCP qua hệ thống thu thập, phân tích thông tin và cảnh báo tình
hình dịch bệnh DTLCP (hệ thống cũng có thể áp dụng cho các loại dịch bệnh khác
ở động vật).
10. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Triển khai
công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh,
chăn nuôi an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng
cụ thể (vận chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú
y).
- Tổ chức công
tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác
hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu
lợn, sản phẩm lợn gây ra.
- Đa dạng hóa các
hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống
thông tin cơ sở; xây dựng, in ấn tờ gấp, phân phát cho người chăn nuôi; làm các
áp phích, biển quảng cáo dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn,
xã).
- Phổ biến,
tuyên truyền Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành luật
đến các đối tượng chăn nuôi và các đối tượng liên quan khác.
11. Chính sách hỗ trợ
Triển khai
các chính sách hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch DTLCP cho các đối tượng
chăn nuôi như cơ sở chăn nuôi của các tổ chức, cá nhân và lực lượng vũ trang bị
thiệt hại do dịch bệnh gây ra; các đối tượng tham gia công tác phòng, chống
DTLCP theo quy định của Chính phủ.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cơ chế tài chính
1.1. Ngân sách
tỉnh
- Ngân sách tỉnh
bảo đảm kinh phí chi cho các hoạt động của cơ quan cấp tỉnh, bao gồm: mua sắm dụng
cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu,
xét nghiệm mẫu; chủ động giám sát lưu hành vi rút DTLCP; xây dựng các chuỗi
chăn nuôi lợn, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét
nghiệm mẫu; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động
kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống DTLCP; kinh phí mua hóa chất phục
vụ phòng, chống dịch.
- Kinh phí hỗ
trợ cho người dân có lợn buộc tiêu hủy, hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và
công chống dịch cho các lực lượng tham gia chống dịch cân đối theo quy định của
Chính phủ.
- Hỗ trợ kinh
phí xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp tái đàn lợn hiệu quả; các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi lợn phát triển bền vững phù hợp với tình
hình thực tiễn của các đại phương.
1.2. Ngân sách
huyện, thành phố
- Ngân sách
huyện, thành phố đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm:
mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh, vật tư phục
vụ tiêu hủy, tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên truyền; đào tạo,
tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống
DTLCP cấp huyện; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Trung ương phát
động; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch và các kinh phí khác.
- Hàng năm, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động
của Kế hoạch tại địa phương; chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch Dịch tả lợn
Châu Phi ở địa phương vận dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.
1.3. Kinh phí
do người dân tự bảo đảm
- Tổ chức, cá
nhân chăn nuôi lợn phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy
hiểm cho đàn lợn; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển
hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản
phẩm lợn ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng.
- Tổ chức, cá
nhân kinh doanh, vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả
kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
2. Kinh phí thực hiện
2.1. Tổng dự
toán kinh phí thực hiện giai đoạn 2020 -2025
Tổng dự toán: 30.770.000.000
đồng;
Trong đó:
- Cấp tỉnh thực
hiện: 5.060.000.000 đồng;
- Cấp huyện,
thành phố thực hiện: 25.710.000.000 đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nội
dung của bản Kế hoạch này, UBND các cấp cần xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp
với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện
pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong giai đoạn từ năm 2020 - 2025. Một số yêu cầu
cụ thể đối với các cơ quan như sau:
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh DTLCP của tỉnh
Là đầu mối điều
phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trên địa bàn tỉnh theo bản Kế hoạch
này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh DTLCP, Ban Chỉ đạo
tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo các ngành và địa phương trên địa bàn
triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho
UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi,
giai đoạn 2020-2025.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh về việc kiện toàn, nâng cao năng lực cho hệ thống thú y; chỉ đạo các sở,
ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện, phối hợp thực
hiện công tác phòng, chống dịch.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh về việc quản lý, bố trí địa điểm cho việc chăn nuôi lợn phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương và theo nguyên tắc chăn nuôi lợn an toàn sinh
học, an toàn dịch bệnh, cân bằng cung cầu và an sinh xã hội; giải pháp, chính
sách hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi lợn xây dựng chuồng trại đảm bảo theo yêu cầu
chăn nuôi lợn an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh DTLCP phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
- Căn cứ vào
tình hình dịch bệnh tại địa phương tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn điều chỉnh, bổ sung và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật
trong phòng, chống dịch bệnh nhằm bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
- Phối hợp với
các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở,
ngành triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ:
(i) Chi cục
Chăn nuôi và Thú y
+ Chỉ đạo, tổ
chức, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện các biện pháp
phòng, chống bệnh DTLCP theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật;
+ Tổ chức thực
hiện các quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi
hành để giảm thiểu nguy cơ phát sinh dịch bệnh DTLCP;
+ Xây dựng kế
hoạch giám sát dịch bệnh trên toàn tỉnh hàng năm phù hợp với tình hình dịch bệnh.
Tổ chức thực hiện lấy mẫu giám sát chủ động trên đàn lợn và các sản phẩm lợn nhập
lậu;
+ Phối hợp với
địa phương thực hiện điều tra ổ dịch; cập nhật thường xuyên về tình hình bệnh
DTLCP trên địa bàn cả nước và thế giới báo cáo cấp có thẩm quyền để có kế hoạch
ứng phó kịp thời, phù hợp;
+ Tổ chức hướng
dẫn các cơ sở chăn nuôi xây dựng và thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh
DTLCP; quản lý hoạt động đánh giá, chứng nhận trang trại chăn nuôi lợn an toàn
sinh học;
+ Tăng cường
kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn
nuôi, kế hoạch tái đàn tại các địa phương. Xây dựng mô hình truy xuất nguồn gốc
sản phẩm trong chuỗi chăn nuôi lợn;
+ Chủ trì, phối
hợp với Đài phát thanh và Truyền hình, Báo Lạng Sơn xây dựng các Chương trình
khoa giáo, tuyên truyền về tính chất nguy hiểm của bệnh DTLCP và các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh cho người chăn nuôi lợn; xây dựng các cơ sở, vùng an
toàn dịch bệnh; áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, quy trình thực
hành chăn nuôi tốt (VietGAP);
+ Triển khai
quyết liệt các nhiệm vụ về quản lý hoạt động chăn nuôi lợn theo chỉ đạo của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 1965/BNN-TY ngày 18/3/2020
về việc tổ chức hướng dẫn tái đàn, tăng đàn lợn bảo đảm an toàn sinh học; Công
văn số 242/CV-GVN ngày 08/4/2020 của Cục Chăn nuôi về việc một số biện pháp cấp
bách duy trì phát triển chăn nuôi.
(ii) Trung
tâm Khuyến nông tỉnh
+ Tổ chức công
tác truyền thông, phổ biến kiến thức về an toàn sinh học, xây dựng mô hình chăn
nuôi theo quy trình VietGA HP, Chăn nuôi an toàn sinh học;
+ Thực hiện
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tập huấn cho các Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp
các huyện, thành phố về kỹ thuật chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP, chăn
nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi; kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho đàn lợn nái.
3. Sở Tài chính
Căn cứ nội
dung Kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách theo phân cấp, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định,
tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí triển khai thực hiện
Kế hoạch theo quy định.
4. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Chủ động áp dụng
các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về vốn cho việc khôi phục sản xuất sau dịch
bệnh. Nắm sát diễn biến dịch bệnh trên địa bàn, chủ động có biện pháp xử lý,
tháo gỡ khó khăn về vốn cho người chăn nuôi lợn.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan Lạng Sơn
- Chỉ đạo lực
lượng Bộ đội biên phòng, Hải quan phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của
các sở, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu lợn, sản
phẩm lợn trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở; đồng thời làm tốt
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tuyên truyền cho Nhân dân khu vực biên giới
về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh lợn, sản phẩm của lợn nhập khẩu
trái phép để người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu;
- Chỉ đạo lực
lượng vũ trang phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn trên địa bàn để tổ chức
triển khai, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong các
đơn vị quân đội; hỗ trợ việc tiêu hủy lợn bệnh, lợn chết để ngăn chặn dịch bệnh
lây lan.
6. Sở Y tế
Phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
7. Sở Công Thương
Phối hợp với Cục
Quản lý thị trường và các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị
trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp
lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi
trong nước.
8. Sở Giao thông vận tải
- Tăng cường
quản lý các đơn vị kinh doanh vận tải, phương tiện vận tải ngăn chặn việc vận
chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng
thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý
thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc tại các ga tầu, bến xe, đầu mối
giao thông.
9. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các
đơn vị nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố chủ động triển khai các biện
pháp công tác, kiểm soát chặt chẽ hoạt động mua bán, vận chuyển, kinh doanh của
các cơ sở chăn nuôi, giết mổ lợn; phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi giết mổ,
tiêu thụ, bán chạy, vứt xác lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP trái quy định gây ô
nhiễm môi trường, làm lây lan dịch bệnh; phối hợp xử lý triệt để các ổ dịch nhằm
ngăn chặn dịch bệnh tái phát trên địa bàn; tổ chức dừng phương tiện giao thông
ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc
kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc;
- Chỉ đạo lực
lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường đẩy mạnh các biện pháp công
tác, tổ chức đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với hoạt động mua bán, vận
chuyển trái phép các loại động vật, sản phẩm động vật, trọng tâm là lợn nhập
lâu, không rõ nguồn gốc từ nước ngoài vào Việt Nam, phòng ngừa sự xâm nhiễm của
bệnh DTLCP vào địa bàn.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan kịp thời định
hướng nội dung tuyên truyền, cung cấp thông tin chính thống, công khai, minh bạch,
khách quan về kết quả công tác phòng, chống Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn
2020-2025;
- Đôn đốc, định
hướng các cơ quan báo chí truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ
sở đăng tải các tin, bài tuyên truyền phổ biến sâu rộng với nhiều hình thức
phong phú và đa dạng trên các phương tiện thông tin, truyền thông về nguy cơ dịch
Dịch tả lợn Châu Phi, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân không
hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường
phục vụ công tác phòng, chống dịch DTLCP.
12. Cục Thống kê
Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổng hợp, thống nhất và chia sẻ
số liệu tổng đàn lợn trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu trình
UBND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích cho các doanh nghiệp,
trang trại chăn nuôi đầu tư vào xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, chuỗi sản xuất
chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ tập trung.
14. Sở Khoa học và công nghệ
Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện tăng cường tuyên truyền, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chăn nuôi an toàn theo quy
trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAP); khuyến khích các đề tài, dự án nghiên
cứu các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống bênh DTLCP
trên địa bàn tỉnh.
15. Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh
(Ban chỉ đạo 389 tỉnh)
- Chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc các lực lượng chức năng tổ chức triển khai tuần tra, kiểm soát,
kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển
trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Thành lập
đoàn công tác của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (có sự tham gia của các sở, ngành liên
quan là thành viên) trực tiếp đến các địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu,
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm
động vật từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Phối hợp chặt
chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp
chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo
quy định của pháp luật hiện hành.
16. Ủy ban nhân dân các cấp
a) Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế
hoạch phòng, chống dịch DTLCP của huyện, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để
thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu
hủy động vật mắc bệnh khi có dịch;
- Theo dõi việc
khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT
ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch;
- Rà soát các
cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên
quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu
vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; quản lý hoạt động sơ chế, chế biến, vận
chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn
(theo phân cấp);
- Tổ chức hướng
dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn
dịch bệnh, an toàn sinh học;
- Chỉ đạo cơ
quan chuyên môn, hướng dẫn hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại
khu vực chợ, nơi giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người,
phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ
sinh phòng dịch; định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường tại
các khu vực nguy cơ cao về bệnh DTLCP.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi
theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và
Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt
công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật
thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
17. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi,
người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để
tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì, tổ chức thực hiện;
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn
nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời
khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ khác, tình trạng vứt
xác lợn ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các
biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (b/c);
- Cục Thú y, Chi cục Thú y vùng 2 (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành: NN&PTNT, TC, CT, GTVT,
NHNN, KH&ĐT, KH&CN, TTTT, TN&MT,
CTK, YT, Công an, Bộ CH BĐBP, Cục QLTT;
- Ban QL KKTCK Đồng Đăng- Lạng Sơn;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Kiểm dịch vùng Lạng Sơn;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CV, TH-CB;
- Lưu: VT, KT (PVĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|