ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
11 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2020-2025
Thực hiện Quyết định số
972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”; Văn bản
số 5319/BNN-TY ngày 11/8/2020 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc tổ chức triển
khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh DTLCP, giai đoạn 2020-2025.
Để chủ động phòng, chống bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi (DTLCP). UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh
DTLCP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025 như sau:
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Thú y ngày 19/6/2015;
- Luật Chăn nuôi ngày
19/11/2018;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
- Nghị định số 13/2020/NĐ-CP
ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
- Quyết định số 16/2016/QĐ- TTg
ngày 29/4/2016 của Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức, hoạt động của
Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp;
- Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày
07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”;
- Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về
phòng, chống dịch bệnh cho động vật trên cạn;
- Thông tư số
24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ Nông Nghiệp & PTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông
Nghiệp & PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
- Thông tư số
22/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một
số điều của Luật Chăn nuôi về quản lý giống và sản phẩm chăn nuôi;
- Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một
số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi;
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát phát hiện sớm,
cảnh báo, áp dụng kịp thời và hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
DTLCP trên địa bàn tỉnh; bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu của
giá thịt lợn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động thương
mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trên 90% số xã, phường, thị
trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã,
phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và trên 99% số xã,
phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng thành công ít nhất
10 cơ sở chăn nuôi lợn an toàn bệnh DTLCP nhằm đáp ứng tiêu dùng trong tỉnh và
hướng tới xuất khẩu lợn, sản phẩm thịt lợn.
- Có 100% cơ sở chăn nuôi trang
trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn
nuôi trang trại quy mô nhỏ (quy mô chăn nuôi được quy định tại Khoản 2, Điều
21, Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết
Luật chăn nuôi) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
- Chủ động giám sát chặt chẽ, kịp
thời phát hiện sớm các trường hợp lợn mắc bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh để xử lý
triệt để, không để lây lan ra diện rộng; đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác,
không gây hoang mang trong xã hội về tình hình bệnh DTLCP; triển khai các biện
pháp phòng, chống bệnh DTLCP, có sự phối hợp chặt chẽ, giữa các cấp, các ngành
từ tỉnh đến cơ sở và sự vào cuộc tích cực của người dân.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Chăn
nuôi lợn an toàn sinh học
- Cơ sở, hộ chăn nuôi thực hiện
kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm
bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 54,
Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn nuôi; Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số điều của Luật Chăn
nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát
trùng bằng hóa chất, bằng vôi bột; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn
nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ
thể:
+ Các cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo Văn bản số
1738/SNN&PTNT-TY ngày 02/10/2019 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc thực
hiện các biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để
phòng, chống bệnh DTLCP.
+ Các trang trại chăn nuôi quy
mô lớn: Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về
điều kiện chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số
04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn
nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử
dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường
hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn;
đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào
khu vực chăn nuôi.
2. Tổ chức
nuôi tái đàn
2.1. Nguyên tắc nuôi tái
đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở
chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và
không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh.
- Đối với địa phương chưa công
bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được
chứng nhận an toàn dịch bệnh, được cấp chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc đáp
bảo các yêu cầu an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học để tái đàn, tăng đàn theo
quy định.
2.2. Yêu cầu đối với cơ sở
nuôi tái đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn
phải kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn,
tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT
ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số điều của Luật
Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn
nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các
biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi,
thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,
VietGAHP, GlobalGAP.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường,
nước, chất thải,...xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở
chăn nuôi có quy mô lớn đã từng xảy ra bệnh DTLCP.
2.3. Các bước nuôi tái
đàn lợn
- Thực hiện nuôi chỉ báo với số
lượng hợp lý, phù hợp với công suất nuôi của cơ sở để đảm bảo không có dịch bệnh
tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát
chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần
thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới
sự giám sát của cán bộ thú y hoặc nhân viên thú y cấp xã thực hiện việc lấy mẫu).
Trường hợp nghi lợn bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và
áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất
21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm
tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện
nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
3. Giám sát
dịch bệnh
3.1. Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi lợn, nhân viên
thú y xã, phường, thị trấn (nhân viên thú y cấp xã) chủ động theo dõi, giám sát
đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ
nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn
gốc thì báo cho Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện thuộc địa bàn quản lý; Trạm
Chăn nuôi và Thú y cấp huyện thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP
trước khi Chính quyền cơ sở xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chỉ
đạo hệ thống thú y tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở
chăn nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung
chuyển, tắm rửa lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ
lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn tỉnh, môi trường chăn nuôi tại
các địa bàn có nguy cơ cao.
3.2. Giám sát bị động
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ
chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: Đàn lợn
nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc
bệnh DTLCP; mẫu môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh
DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn
bệnh: UBND cấp huyện chỉ đạo phòng chuyên môn, UBND cấp xã phối hợp với cơ quan
chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị bệnh DTLCP).
Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi
xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời
điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy
lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh,
lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: UBND cấp
huyện, cấp xã áp dụng biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm từ lợn có mầm bệnh bằng
hình thức chôn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ
sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm
trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được
vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm 5.2 khoản 5 và điểm 6.2 khoản 6 Kế
hoạch này.
5. Kiểm
soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn
5.1. Trong trường hợp
không có bệnh DTLCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy
trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
vệ sinh, sát trùng phương tiện, dụng cụ, người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy
mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để
kịp thời phát hiện, xử lý triệt để bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Khi các tỉnh giáp với tỉnh
Vĩnh Phúc công bố DTLCP: Bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, Quản lý thị
trường, Công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với
lợn và sản phẩm lợn vận chuyển qua hoặc vào địa bàn tỉnh.
- Tiến hành xử lý theo quy định
của pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ
nguồn gốc, không có giấy kiểm dịch của cơ quan thú y bị bắt giữ.
5.2. Trong trường hợp có
bệnh DTLCP
- Đối với lợn khỏe mạnh trong
cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm
tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô
chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm
tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp
tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công
nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã tham gia chương trình giám sát dịch bệnh, lấy mẫu
có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có
triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được
phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và
Thú y. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận
chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định Luật Thú y.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm
lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục
Thú y, UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT.
6. Quản lý
giết mổ lợn và tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
6.1. Yêu cầu đối với cơ sở
giết mổ lợn
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm
các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Thú y và Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập
trung (QCVN 01-150.2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số
13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Được chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận:
Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới
hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm
quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống
an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
6.2. Yêu cầu đối với lợn
được đưa vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy
định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính
với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và
ngoài địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Trường hợp lợn được vận chuyển
từ tỉnh khác phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa
bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo
quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông Nghiệp
và PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
- Trường hợp lợn được vận chuyển
để giết mổ từ vùng đang có bệnh DTLCP phải đáp ứng quy định tại điểm 5.2 khoản
5 Kế hoạch này.
- Được vận chuyển bằng phương
tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Thú y và QCVN
01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày
03/7/2012 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT).
6.3. Quản lý tiêu thụ thịt
lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được
buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các
cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
theo quy định tại điểm 6.1 khoản này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn
sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển chuyên dụng đáp ứng
theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông Nghiệp
và PTNT) khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của
pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
7. Vệ sinh,
tiêu độc, khử trùng
7.1. Khi chưa có dịch xảy
ra
- Đối với các trang trại chăn
nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn
sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn
nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các
biện pháp vệ sinh, phun khử trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh,
trong đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu
độc tại các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột (có độ pH ≥ 12) hoặc
hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết
mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, dụng cụ, phương tiện ra vào
theo đúng quy trình kỹ thuật về phòng, chống dịch bệnh.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử
trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT phát động. Ngoài ra căn cứ vào tình
hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
7.2. Khi dịch xảy ra
- Tại ổ dịch (xã, phường, thị
trấn có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với ổ
dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày
trong vòng 01 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường, thị
trấn tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc với tần xuất liên tục 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ
dịch.
8. Xây dựng
vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
cấp huyện, xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở
chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích,
hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Các doanh nghiệp chăn nuôi có
tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an
toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.
- Đối với các địa phương có
doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi lợn, chế biến sản phẩm nguồn gốc từ lợn có định
hướng xuất khẩu sản phẩm cần phải thúc đẩy, xây dựng kế hoạch cơ sở, vùng an
toàn dịch bệnh theo quy định của Việt Nam và các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của
Tổ chức Thú y Thế giới (OIE).
9. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Tăng cường hóa chất cần thiết,
nhân lực để duy trì Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật thuộc
Chi cục Chăn nuôi và Thú y để thực hiện chẩn đoán, xét nghiệp bệnh DTLCP đã Cục
Thú y công nhận.
- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn nâng
cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh nguy hiểm cho cán bộ kỹ thuật của
Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
10. Nghiên
cứu đặc điểm dịch tễ bệnh DTLCP
Tổ chức nghiên cứu các đặc điểm
dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh DTLCP để
có giải pháp phòng, chống phù hợp và hiệu quả.
11. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Triển khai công tác tuyên
truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn
sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận
chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông
về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền
kinh tế, ngành chăn nuôi,...do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm
lợn gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ
sở; xây dựng, in ấn tờ rơi, tờ gấp,...phát cho người chăn nuôi.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho lực lượng thú y trên địa
bàn tỉnh.
III. CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ:
Kinh phí để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu cho các hoạt động phòng, chống
bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng
trong phòng, chống dịch bệnh; dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng, chống các bệnh
nguy hiểm, kế phát trên lợn hoặc khi có khuyến cáo sử dụng loại vắc xin phòng,
chống bệnh DTLCP từ trung ương; chủ động giám sát lưu hành vi rút DTLCP; xây dựng
các chuỗi chăn nuôi lợn, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy
mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy lợn, tổng
vệ sinh, khử trùng tiêu độc; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên
môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống DTLCP; thực hiện
tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Trung ương phát động; kinh phí mua hóa chất
dự phòng, chống dịch.
2. Kinh phí của người dân và
doanh nghiệp: Người chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển, mổ lợn, sản phẩm của lợn
có trách nhiệm bố trí kinh phí để chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh
là chính; thường xuyên thực hiện vệ sinh khử trùng bằng vôi bột hoặc hóa chất đối
với chuồng trại nuôi lợn, nơi buôn bán lợn, sản phẩm lợn, nơi giết mổ lợn và
các dụng cụ, phương tiện vận chuyển lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với
người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn
nuôi, vệ sinh phòng dịch; xử lý, tiêu hủy lợn bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú
y và chính quyền địa phương, cụ thể:
- Đối với hộ chăn nuôi, chủ
trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi lợn: Chi trả kinh phí thực
hiện các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP ngoài phần hỗ trợ của Nhà nước; chi
trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn lợn; lấy mẫu,
xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ
tiêu thụ; phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ra ngoài tỉnh.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh,
vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu,
xét nghiệm mẫu và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
- Các doanh nghiệp, hộ sản xuất
chăn nuôi liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
tự đảm bảo kinh phí tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP
(khi phát hiện trường hợp lợn ốm, chết có triệu chứng, bệnh tích và xét nghiệm
dương tính với bệnh DTLCP phải báo cáo với chính quyền địa phương và cơ quan
thú y sở tại để theo dõi, giám sát việc thực hiện các biện pháp chống dịch).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và PTNT
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát chặt
chẽ tình hình bệnh DTLCP. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh theo
quy định.
- Thành lập các đoàn kiểm tra,
đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch theo quy
định.
- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh
DTLCP trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT đề xuất UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung các biện pháp ký thuật phòng, chống dịch cho phù hợp, bảo đảm
không để lây lan dịch bệnh.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y:
+ Phối hợp với Đài PTTH tỉnh,
Báo Vĩnh Phúc,...tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện thực hiện tốt
các biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để
phòng, chống bệnh DTLCP và tái đàn lợn đạt hiệu quả.
+ Phối hợp với các lực lượng chức
năng như Công an, Quản lý thị trường và các địa phương kiểm tra, giám sát chặt
chẽ các địa điểm buôn bán, giết mổ, trung chuyển lợn, xử lý nghiêm các trường hợp
buôn bán, vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn không rõ nguồn gốc, nhập lậu vào địa
bàn để tiêu thụ, không có kiểm dịch của cơ quan Thú y. Thực hiện nghiêm công tác
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định.
+ Hướng dẫn người chăn nuôi,
Nhân viên Thú y cấp xã tăng cường theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh trên
đàn lợn; thực hiện đầy đủ quy trình phòng bệnh, vệ sinh, khử trùng chuồng trại
hàng ngày, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi. Khi phát hiện
lợn ốm, chết không rõ nguyên nhân, nghi mắc bệnh hoặc sản phẩm nhập lậu trái
phép phải báo cáo kịp thời và lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm trước khi tiến
hành tiêu hủy theo quy định.
+ Hàng năm hoặc đột xuất khi dịch
xảy ra lập dự toán kinh phí phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh, báo cáo
Sở Nông nghiệp và PTNT trình Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt để
thực hiện.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
Sở có liên quan chủ động phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y trong thực hiện
các nội dung phòng, chống bệnh DTLCP; hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng và nhân rộng
các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, cơ sở chăn nuôi lợn đảm bảo an
toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và quy mô chăn nuôi.
2. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện hoạt động phòng, chống
bệnh DTLCP theo quy định; báo cáo UBND tỉnh nguồn kinh phí phòng, chống bệnh
DTLCP.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
PTNT báo cáo UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP
trên địa bàn tỉnh.
4. Công
an tỉnh: Chỉ đạo các phòng chức năng, Công an các huyện, thành
phố cử lực lượng tham gia các chốt kiểm soát tạm thời, tổ cơ động khi có dịch xảy
ra trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo lực lượng công tác phối hợp với các lực lượng chức
năng kiểm tra, giám sát buôn bán, vận chuyển lợn và các sản phẩm của lợn trên địa
bàn tỉnh, phát hiện xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; tổ chức dừng phương tiện
giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện
việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
5. Sở
Công thương: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định về
hàng hóa sản phẩm chăn nuôi; tổ chức hoạt động lưu thông lợn, sản phẩm thịt lợn,
đảm bảo cân đối cung, cầu trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo cơ quan trực thuộc, các địa
phương tăng cường quản lý chợ có kinh doanh, buôn bán lợn, sản phẩm lợn thực hiện
các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP; tổng hợp và xử lý thông tin về thị trường
chăn nuôi trên địa bàn.
6. Cục Quản
lý thị trường tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng quản lý thị
trường chủ động phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu
tranh, xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không
rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh
DTLCP.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy
giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
7. Cục Thống
kê: Phối hợp với các cơ quan của Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc
tổng hợp, thống nhất và chia sẻ số liệu tổng đàn lợn trên địa bàn tỉnh.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc: Triển
khai thực hiện công tác tuyên truyền về công tác phòng, chống bệnh DTLCP trên địa
bàn tỉnh để chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống bệnh và tránh gây hoang
mang trong xã hội.
9. Ban Chỉ
đạo 389 tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc
Ban Chỉ đạo 389 các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai lực
lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành
vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào
địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 các
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin,
dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện
hành.
10. Sở Y
tế: Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc kiểm
tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
11. Sở
Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng
dẫn các địa phương các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống
dịch DTLCP.
11. Các
Sở, ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo các
cơ quan liên quan trong hệ thống chủ động phối hợp với chính quyền các cấp,
ngành Nông nghiệp & PTNT triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP
trên địa bàn tỉnh.
12. Đề nghị
UBMT tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh: Chỉ đạo các cấp Hội
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tham gia và tích cực
hưởng ứng Kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh.
13. UBND
các huyện, thành phố
- Theo dõi việc khai báo tái
đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một
số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn quản lý. Chịu
trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn quản lý.
- Chủ động bố trí nguồn kinh
phí hỗ trợ công tác phòng, chống dịch bệnh theo phân cấp, đảm bảo hiệu quả và
đúng quy định; trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực
khi yêu cầu phòng, chống bệnh DTLCP vượt quá khả năng của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên
quan, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện:
+ Thông tin, tuyên truyền trên
hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về
công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP; đồng thời đưa tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống để người
dân chủ động thực hiện.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát
chặt chẽ các địa điểm buôn bán, giết mổ lợn; xử lý nghiêm các trường hợp buôn
bán, giết mổ lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc; kiểm
tra, giám sát dịch bệnh trên đàn lợn, nếu phát hiện lợn ốm, chết có triệu chứng
nghi bệnh DTLCP, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh.
- Thành lập đoàn kiểm tra việc
thực hiện công tác phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn; xử lý nghiêm đối với
các trường hợp vi phạm.
- Quản lý hoạt động của các cơ
sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng
các chuỗi cơ sở, các vùng, chuổi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh,
an toàn sinh học.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn cấp huyện
theo quy định.
14. UBND
các xã, phường, thị trấn
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và
kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT
ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số điều của Luật
Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Quản lý hoạt động của cơ sở
giết mổ động vật nhỏ lẻ; rà các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt
là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động
không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống bệnh DTLCP; đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử
lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn
2020-2025 trên địa bàn. Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh
DTLCP trên địa bàn quản lý.
- Chủ động sử dụng nguồn kinh
phí của địa phương hỗ trợ công tác phòng, chống dịch theo phân cấp, đảm bảo hiệu
quả và đúng quy định ; trình UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư
và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống bệnh DTLCP vượt quá khả năng của địa
phương.
- Thành lập Tổ giám sát hoặc
giao cho Trưởng thôn, nhân viên thú y cấp xã theo dõi giám sát, tiếp nhận và
báo cáo thông tin về bệnh DTLCP.
- Huy động các tổ chức đoàn thể
ở địa phương, vận động nhân dân hưởng ứng và tham gia thực hiện công tác phòng,
chống bệnh DTLCP theo kế hoạch. Tăng cường tuyên truyền trên loa truyền thanh địa
phương về công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt
chẽ vật tư, hóa chất... được hỗ trợ, đảm bảo đúng đối tượng, theo quy định của
tỉnh.
- Kiên quyết xử lý các trường hợp
không chấp hành về phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.
- Tổ chức tiêu hủy lợn mắc bệnh
DTLCP theo quy định của Luật Thú y và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Mỗi xã,
phường, thị trấn phải có địa điểm xử lý, tiêu hủy, chôn lấp đủ điều kiện để kịp
thời xử lý động vật, sản phẩm động vật phải tiêu hủy (nếu có).
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn cấp xã
theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT (b/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Báo VP, Đài PTTH tỉnh, Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi & Thú y;
- Lưu: VP, NN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|