BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2090/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 5 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU LỆ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ
trung tâm giáo dục nghề nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm
2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm
2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2016.
Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 18 tháng 12 năm 2018.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thực hiện Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 30 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2015;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy
nghề;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư quy định Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định về tổ chức hoạt động của
trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập và trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục
(sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục nghề nghiệp).
2. Điều lệ này được áp dụng đối với các trung tâm
giáo dục nghề nghiệp và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ở trung tâm giáo dục
nghề nghiệp.
Điều 2. Địa vị pháp lý của
trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp là cơ sở giáo dục
nghề nghiệp hoạt động theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp có quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 3. Nguyên tắc đặt tên
trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Tên bằng tiếng Việt của trung tâm giáo dục nghề
nghiệp gồm các cấu phần sau: “Trung tâm giáo dục nghề nghiệp + lĩnh vực hoặc
nhóm nghề đào tạo chính hoặc tên riêng của trung tâm hoặc tên địa danh hoặc loại
hình của trung tâm”.
2. Tên trung tâm không được trùng với tên trung tâm
đã thành lập trước đó.
3. Tên bằng tiếng Việt của trung tâm được ghi trong
quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, con dấu, các văn bản, giấy
tờ giao dịch của trung tâm và được gắn tại trụ sở chính2 của trung tâm.
Điều 4. Các loại hình trung tâm
giáo dục nghề nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp trong Điều lệ này
được tổ chức theo loại hình gồm:
a) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập;
b) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục3.
2.4
(được bãi bỏ)
3. Cơ quan trực tiếp quản lý trung tâm giáo dục nghề
nghiệp công lập là cơ quan, tổ chức được giao quản lý trung tâm giáo dục nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật, bao gồm: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; các Sở, Ban, ngành, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
Điều 5. Quản lý nhà nước đối với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp chịu sự quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng
thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi trung tâm đặt trụ
sở.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước đối
với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Điều lệ này.
Điều 6. Quy chế tổ chức, hoạt động
của trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Căn cứ vào Điều lệ này, các trung tâm giáo dục
nghề nghiệp xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm phù hợp với điều
kiện cụ thể của trung tâm, không trái với các quy định pháp luật có liên quan.
2. Quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục
nghề nghiệp phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên trung tâm;
b) Mục tiêu và sứ mạng;
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm;
d) Tổ chức các hoạt động đào tạo;
đ) Nhiệm vụ và quyền của giáo viên, cán bộ quản lý;
e) Nhiệm vụ và quyền của người học;
g) Tổ chức và quản lý của trung tâm;
h) Quan hệ giữa trung tâm với doanh nghiệp, gia
đình và xã hội;
i) Tài chính và tài sản của trung tâm;
k) Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.
3. Quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục
nghề nghiệp do giám đốc trung tâm phê duyệt và phải được công bố công khai tại
trung tâm.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quy chế
tổ chức, hoạt động của trung tâm được phê duyệt, giám đốc trung tâm có trách
nhiệm gửi 01 bản quyết định phê duyệt quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm
về cơ quan trực tiếp quản lý trung tâm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
theo dõi quản lý và về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở chính
của trung tâm giáo dục nghề nghiệp để thực hiện quản lý theo địa bàn.
4. Phê duyệt quy chế tổ chức, hoạt động sửa đổi, bổ
sung
Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp phê duyệt
quyết định sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm mình theo
quy định tại Khoản 3 của Điều này.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn, quyền
tự chủ và trách nhiệm giải trình của trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 23 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Quyền tự chủ của trung tâm giáo dục nghề nghiệp
thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và một số quy
định cụ thể sau dây:
a) Quyết định mục tiêu, sứ mạng, chiến lược và kế
hoạch phát triển của trung tâm;
b) Quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển
trung tâm;
c) Thu, chi tài chính, đầu tư phát triển các điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết định mức thu
học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đối với chương trình
đào tạo chất lượng cao và các quy định về tự chủ tài chính đối với trung tâm
giáo dục nghề nghiệp;
d) Tuyển sinh và quản lý người học; phát triển
chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù
hợp với mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo; in phôi chứng chỉ, quản
lý và cấp chứng chỉ cho người học theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa
học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của
trung tâm; đảm bảo chất lượng đào tạo của trung tâm; lựa chọn tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp để đăng ký kiểm định;
e) Xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của trung
tâm; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thuộc trung tâm.
3. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm giải
trình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội về các hoạt động:
a) Công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo;
điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy và học; mức học phí và miễn, giảm học phí;
kết quả kiểm định chất lượng đào tạo; hệ thống chứng chỉ của trung tâm; vị trí
việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào
tạo;
b) Cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân
hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trung tâm để tiến
hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Điều lệ này;
c) Cơ chế để người học, nhà giáo và xã hội tham gia
đánh giá chất lượng đào tạo của trung tâm;
d) Báo cáo, giải trình các nội dung liên quan đến
thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Mục 1: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ TƯ THỤC
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của
trung tâm giáo dục nghề nghiệp
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp có cơ cấu tổ chức
theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị thuộc trung tâm được thực hiện theo quy định
của pháp luật, của Điều lệ này và được cụ thể hóa trong quy chế tổ chức, hoạt động
của trung tâm.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là người
đứng dầu trung tâm, đại diện cho trung tâm giáo dục nghề nghiệp trước pháp luật,
chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động và điều hành tổ chức, bộ máy của trung
tâm giáo dục nghề nghiệp.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc trung tâm giáo
dục nghề nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Luật Giáo dục nghề nghiệp
và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Xây dựng, phê duyệt chiến lược và kế hoạch phát
triển đào tạo của trung tâm;
b) Xây dựng quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động,
vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý, người lao động theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tuyển dụng, quản lý và sử dụng hiệu quả
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác theo quy định
của pháp luật;
d) Hàng năm, tổ chức đánh giá, phân loại giáo viên,
cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác;
đ) Xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng tư vấn
trước khi quyết định các vấn đề đã giao cho hội đồng tư vấn tư vấn;
e) Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
giảng dạy, học tập cho cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức, người lao động và
người học;
g) Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm
lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội trong trung tâm;
h) Thực hiện quy chế dân chủ trong trung tâm; thực
hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ quản lý, giáo viên,
viên chức và người học trong trung tâm theo quy định của pháp luật;
i) Được quyết định các biện pháp để thực hiện những
nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 7 của Điều lệ này;
k) Giao kết hợp đồng đào tạo với người học theo quy
định của pháp luật;
l) Ký hợp đồng liên kết với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp khác; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động đào tạo hoặc tổ
chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật;
m) Cấp chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho người
học đạt yêu cầu theo quy định;
n) Quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ quản lý, giáo viên, viên chức, người lao động và người học trong phạm vi thẩm
quyền được phân cấp quản lý.
Điều 10. Thủ tục bổ nhiệm,
công nhận, miễn nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1.5
Thủ tục bổ nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập
a) Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám đốc trung
tâm giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục
nghề nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 Luật
Giáo dục nghề nghiệp.
2. Thủ tục công nhận giám đốc trung tâm giáo dục
nghề nghiệp tư thục
a) Lựa chọn giám đốc
Tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung
tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm căn cứ tiêu chuẩn giám đốc trung tâm
giáo dục nghề nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Luật Giáo dục nghề nghiệp
lựa chọn giám đốc và đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều 13 của
Luật Giáo dục nghề nghiệp công nhận.
b) Hồ sơ đề nghị công nhận là 01 bộ, bao gồm:
- Công văn của tổ chức hoặc những người góp vốn
thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm đề nghị cơ quan có thẩm
quyền công nhận, theo mẫu số 8 ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Biên bản họp của tổ chức hoặc những người góp vốn
thành lập trung tâm, theo mẫu số 9 ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị công nhận
giám đốc trung tâm tự khai vận dụng theo mẫu
2a-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18 tháng 6
năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu
biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú) và các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của người được đề nghị
công nhận kèm theo.
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục
của tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc là cá nhân sở hữu
trung tâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận giám đốc
trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn.
3. Miễn nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp
a) Việc miễn nhiệm giám đốc trung tâm được thực hiện
đối với một trong các trường hợp sau đây:
Có đề nghị bằng văn bản của giám đốc xin thôi chức
vụ; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm
công việc được giao, phải nghỉ làm việc để điều trị quá 06 tháng mà khả năng
lao động chưa hồi phục; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; sử dụng văn bằng
giả hoặc văn bằng không được cơ quan có thẩm quyền công nhận; có trên 3/4 tổng
số giáo viên, cán bộ quản lý của trung tâm kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn
nhiệm hoặc mắc các vi phạm khác đã quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của
trung tâm.
b)6
Hồ sơ miễn nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 Luật Giáo dục
nghề nghiệp.
Điều 11. Phó giám đốc trung
tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Phó giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là
người giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của trung tâm.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm, công nhận phó giám đốc
Phó giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là người
có phẩm chất, đạo đức tốt, sức khỏe tốt; có uy tín và năng lực quản lý; có bằng
tốt nghiệp cao đẳng trở lên. Việc bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm phó giám đốc
trung tâm giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật và được
quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó giám đốc
a) Giúp giám đốc trong việc quản lý và điều hành
các hoạt động của trung tâm; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo
sự phân công của giám đốc và giải quyết các công việc khác do giám đốc giao;
b) Khi giải quyết công việc được giám đốc giao, phó
giám đốc thay mặt giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về kết
quả công việc được giao.
Điều 12. Hội đồng tư vấn
Hội đồng tư vấn trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp
do giám đốc thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, đại diện các
tổ chức trong và ngoài trung tâm nhằm tư vấn cho giám đốc về một số công việc cần
thiết, liên quan đến việc triển khai, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của trung
tâm. Hội đồng tư vấn làm theo vụ việc và không hưởng lương.
Hội đồng tư vấn có thể bao gồm các thành viên trong
trung tâm, thành viên ngoài trung tâm đang hoạt động trong các lĩnh vực có liên
quan đến các hoạt động của trung tâm.
Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền
hạn của hội đồng tư vấn do giám đốc quy định và phải được quy định cụ thể trong
quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
Điều 13. Tổ bộ môn
1. Các tổ bộ môn được tổ chức theo nghề hoặc nhóm
nghề đào tạo. Căn cứ vào quy mô, nghề đào tạo, giám đốc quyết định thành lập tổ
bộ môn trực thuộc trung tâm theo cơ cấu tổ chức của trung tâm đã được phê duyệt
trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm quy định tại Điều
8 của Điều lệ này.
2. Tổ bộ môn trực thuộc trung tâm có nhiệm vụ:
a) Quản lý giáo viên, người lao động khác và người
học thuộc tổ bộ môn theo phân cấp của giám đốc;
b) Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt
động ngoại khóa khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy hàng năm của trung
tâm, bao gồm: Xây dựng chương trình đào tạo của nghề được trung tâm giao nhiệm
vụ; tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học, mô đun liên quan bảo đảm
tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học, mô đun của chương trình đào
tạo; tổ chức phát triển chương trình đào tạo, xây dựng các đề án, biên soạn tài
liệu, giáo trình theo định hướng phát triển của trung tâm; tổ chức nghiên cứu cải
tiến phương pháp giảng dạy, học tập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; xây dựng
và thực hiện phương pháp kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh và người học, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo cam kết đã được
công bố, đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động. Việc phát triển
chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy phải thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động
khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và
công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến nghề đào tạo và huy động sự
tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của tổ bộ môn;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên,
nghề đào tạo và cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa
học, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo; thực hiện các hoạt động
thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào quá trình
đào tạo;
đ) Quản lý giáo viên, người lao động, người học thuộc
đơn vị mình; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giáo viên, người lao động; có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên và người lao động
khác thuộc tổ bộ môn;
e) Tổ chức đánh giá, phân loại cán bộ quản lý, giáo
viên, người lao động trong tổ bộ môn và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong
trung tâm theo quy định của trung tâm;
g) Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị theo quy định của giám đốc; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì
thiết bị đào tạo;
h) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của giám
đốc.
3. Tổ trưởng tổ bộ môn, phó trưởng tổ bộ môn
a) Tổ bộ môn có tổ trưởng tổ bộ môn và có thể có
các phó tổ trưởng tổ bộ môn do giám đốc bổ nhiệm;
b) Tổ trưởng tổ bộ môn chịu trách nhiệm quản lý, điều
hành các hoạt động của tổ bộ môn theo nhiệm vụ được quy định tại Khoản 2 Điều
này và theo phân cấp của giám đốc;
c) Tổ trưởng tổ bộ môn phải có trình độ cao đẳng trở
lên phù hợp với nghề đào tạo tại tổ bộ môn;
d) Phó tổ trưởng tổ bộ môn giúp tổ trưởng tổ bộ môn
trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của tổ bộ môn;
đ) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm tổ trưởng tổ bộ môn,
phó tổ trưởng tổ bộ môn thực hiện theo quy định của pháp luật và được quy định
trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
Điều 14. Phòng chức năng
1. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu và giúp
giám đốc trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các
công việc chủ yếu của trung tâm như: đào tạo, hành chính, quản trị; tổ chức,
cán bộ; tổng hợp, đối ngoại; quản lý học sinh, người học; quản lý tài chính, quản
lý thiết bị và xây dựng cơ bản theo chức năng, nhiệm vụ được giám đốc giao.
Giám đốc quyết định thành lập các phòng chức năng
theo cơ cấu tổ chức của trung tâm đã được phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt
động của trung tâm.
2. Trưởng phòng phải có trình độ cao đẳng trở lên.
3. Phó trưởng phòng là người giúp trưởng phòng
trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ
được giao. Số lượng phó trưởng phòng tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao và
quy mô đào tạo của trung tâm, được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt
động của trung tâm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng của
trung tâm giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật và được
quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
Điều 15. Các đơn vị phục vụ
đào tạo; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp được thành lập
các đơn vị trực thuộc để phục vụ hoạt động đào tạo; cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ để tạo điều kiện cho người học và giáo viên của trung tâm thực hành, thực
tập nâng cao kiến thức, kỹ năng. Việc thành lập các đơn vị phục vụ đào tạo, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này không
có chức năng tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo để cấp chứng chỉ.
3. Việc thành lập, giải thể, chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và hoạt động của các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này do
giám đốc quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành và phải được quy định
cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
Điều 16. Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trung tâm
giáo dục nghề nghiệp hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm giáo dục
nghề nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ của tổ chức
và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp.
Mục 2 7 (được bãi bỏ)
Chương III
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ HỢP
TÁC QUỐC TẾ
Mục 1: HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 19. Nghề đào tạo
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp đào tạo các nghề ở
trình độ sơ cấp và chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại Điểm a, b, c
và d Khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của thị trường
lao động. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của thị trường lao động, trung tâm giáo dục nghề nghiệp kịp
thời điều chỉnh quy mô, nghề đào tạo của trung tâm.
Điều 20. Chương trình và giáo
trình đào tạo
1. Căn cứ vào quy định khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với trình độ
sơ cấp; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ
sơ cấp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp để sử dụng làm chương trình đào tạo của trung tâm mình.
2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức biên soạn
hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại
Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp; chương trình
đào tạo nghề nghiệp phổ thông của trung tâm mình.
3. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp phải thường xuyên
đánh giá, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với kỹ thuật,
công nghệ sản xuất và dịch vụ.
4. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức biên soạn
hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học
tập của trung tâm. Giáo trình đào tạo phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến
thức, kỹ năng của từng mô-đun, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều kiện
để thực hiện phương pháp dạy học tích cực.
Điều 21. Tuyển sinh
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch
tuyển sinh hàng năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của ngành, địa phương và năng lực đào tạo của trung tâm.
2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức tuyển
sinh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 22. Tổ chức, quản lý đào
tạo của trung tâm
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức và quản
lý đào tạo theo quy định tại Điều 37 của Luật Giáo dục nghề nghiệp; tổ chức đào
tạo các nghề tại nơi đủ điều kiện và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp.
2. Việc tổ chức, quản lý quá trình đào tạo đối với
chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành
của Việt Nam về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp.
Điều 23. Kiểm tra, thi, đánh
giá kết quả học tập và xét công nhận tốt nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thực hiện việc kiểm
tra, thi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng và xét công nhận tốt nghiệp
cho người học theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Kết quả học nghề của học sinh trung học cơ sở,
trung học phổ thông tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp được chuyển về trường phổ
thông để làm cơ sở đánh giá học sinh theo quy định.
Điều 24. Cấp và quản lý chứng
chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thực hiện cấp, quản
lý chứng chỉ sơ cấp và chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 25. Kiểm định và đảm bảo
chất lượng đào tạo
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về công tác kiểm định chất lượng đào tạo theo quy định tại Điều 67 và
Điều 69 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm thực
hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Mục 2: HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC
TẾ
Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn
của trung tâm giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động hợp tác quốc tế
1. Thực hiện các hình thức hợp tác quốc tế trong
giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 47 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch,
chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của trung tâm phù hợp
với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại Điều 46 của Luật Giáo
dục nghề nghiệp và chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội nhập quốc tế
trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm quyền.
4. Thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp
tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về
hoạt động hợp tác quốc tế.
Điều 27. Quản lý hoạt động hợp
tác quốc tế
1. Giao nhiệm vụ cho đơn vị thuộc trung tâm làm đầu
mối tổ chức thực hiện nhiệm vụ về hợp tác quốc tế của trung tâm.
2. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý hoạt động hợp
tác quốc tế của trung tâm phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các văn bản
pháp luật liên quan khác.
3. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế thiết thực,
hiệu quả; thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế của trung tâm.
4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động hợp tác quốc tế.
Chương IV
GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN
LÝ, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 28. Tiêu chuẩn và trình độ
chuẩn của giáo viên trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Giáo viên trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp
phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Có lý lịch rõ ràng.
2. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
a) Giáo viên dạy trình độ sơ cấp phải có bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp;
b) Giáo viên dạy trình độ sơ cấp quy định tại Điểm
a Khoản này nếu không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ
thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật thì phải
có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
Điều 29. Giáo viên trong trung
tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Chức danh của giáo viên trong trung tâm giáo dục
nghề nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 53 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ
ban hành quy định tiêu chuẩn các chức danh giáo viên trong trung tâm giáo dục
nghề nghiệp làm căn cứ để tuyển dụng, thực hiện chế độ làm việc, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ và các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn
của giáo viên
Giáo viên trung tâm giáo dục nghề nghiệp thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục nghề nghiệp
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của
trung tâm.
2. Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức
danh giáo viên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Được bố trí giảng dạy theo chuyên ngành, nghề được
đào tạo; được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực
cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; được bảo đảm trang thiết bị,
phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4. Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính
sách khác theo quy định của pháp luật; giáo viên trong các trung tâm giáo dục
nghề nghiệp công lập làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy theo kế hoạch và điều kiện của trung tâm;
được tham gia vào việc quản lý và giám sát hoạt động của trung tâm; được tham
gia công tác Đảng, đoàn thể và các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
6. Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm. Được tham gia
bàn bạc, thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển đào tạo, xây dựng
chương trình, giáo trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, tổ chức quản lý của
trung tâm; được nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ
khác theo quy định của pháp luật. Được dự các cuộc họp hội đồng do trung tâm
thành lập khi các hội đồng này giải quyết những vấn đề có liên quan đến học
sinh của lớp mình được phân công, phụ trách.
7. Được hợp đồng thỉnh giảng tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở giáo dục khác nhưng phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và phải bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ ở nơi mình công tác.
8. Được hưởng các chính sách quy định tại Điều 58 của
Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
9. Giáo viên tham gia hoạt động khoa học và công
nghệ được hưởng quyền theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ; giáo viên
làm công tác quản lý trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp nếu tham gia giảng dạy
thì được hưởng các chế độ đối với giáo viên theo quy định của pháp luật và quy
định hợp pháp của trung tâm.
10. Tham gia quản lý người học và đóng góp trách
nhiệm với cộng đồng.
11. Chịu sự giám sát của trung tâm về nội dung, chất
lượng, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
12. Hoàn thành các công việc khác được trung tâm,
phòng hoặc tổ bộ môn phân công.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cán bộ quản lý, người lao động
Cán bộ quản lý, người lao động làm công tác quản
lý, phục vụ trong các trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nghĩa vụ thực hiện nghiêm
chỉnh các nhiệm vụ, chức trách được phân công; được hưởng các quyền lợi theo
quy định của pháp luật và trong hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động.
Điều 32. Việc tuyển dụng giáo
viên và cán bộ quản lý, người lao động
1. Giáo viên và cán bộ quản lý, người lao động làm
công tác quản lý, giảng dạy, phục vụ trong các trung tâm giáo dục nghề nghiệp
công lập được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về viên chức và pháp luật
về lao động.
2. Giáo viên và cán bộ quản lý, người lao động làm
công tác quản lý, giảng dạy, phục vụ trong các trung tâm giáo dục nghề nghiệp
tư thục được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương V
NGƯỜI HỌC
Điều 33. Người học
1. Người học trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp
được quy định tại Điều 59 của Luật Giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: học sinh của
chương trình đào tạo sơ cấp; học viên của chương trình đào tạo thường xuyên quy
định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Người học có nhu cầu học các chương trình đào tạo
theo quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp
và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được giao kết hợp đồng học đào tạo
với giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
Điều 34. Nhiệm vụ và quyền của
người học
Người học có nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều
60 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các nhiệm vụ, quyền cụ thể sau đây:
1. Thực hiện quy chế, nội quy của trung tâm; thực
hiện nếp sống văn minh, lành mạnh; tham gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền
thống của trung tâm, chấp hành pháp luật của Nhà nước.
2. Đóng học phí và lệ phí theo quy định.
3. Được tham gia lao động và hoạt động xã hội, tổ
chức xã hội trong trung tâm.
4. Được học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian thực hiện
chương trình, được học lưu ban; được bảo lưu kết quả học tập theo quy định của
pháp luật.
5. Được cấp chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp tương ứng
với trình độ, chương trình đào tạo theo quy định.
6. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện của
trung tâm phục vụ việc học tập, thực hành, thực tập và các hoạt động văn hóa,
thể dục, thể thao. Được bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động
trong quá trình học tập, thực hành, thực tập theo quy định của pháp luật.
7. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp
của tập thể người học kiến nghị với trung tâm về các giải pháp góp phần xây dựng
trung tâm, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình.
8. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm, của cơ sở
sản xuất nơi thực hành, thực tập.
9. Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và vệ
sinh lao động.
10. Thực hiện nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo
quy định của pháp luật.
11. Được học tập, rèn luyện theo mục tiêu đào tạo
hoặc hợp đồng đào tạo đã giao kết với trung tâm.
12. Được hưởng các chính sách đối với người học
theo quy định của pháp luật.
13. Được chọn chương trình học, hình thức học, địa
điểm học phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và của trung tâm; được tạo
điều kiện chuyển đổi chương trình, hình thức và địa điểm học nếu có nguyện vọng
và được nơi chuyển đến tiếp nhận.
Chương VI
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 35. Quản lý và sử dụng
tài sản
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập quản lý
và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai, nhà cửa, công trình
xây dựng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thiết bị, tài sản được Nhà
nước giao và những tài sản do trung tâm đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu,
tặng, cho, tài trợ, viện trợ để đảm bảo các hoạt động đào tạo của trung tâm.
2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục quản lý
và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai và tài sản nhà
nước giao hoặc cho thuê và các tài sản khác thuộc sở hữu của nhà đầu tư để đảm
bảo các hoạt động đào tạo của trung tâm.
3. Mọi thành viên trong trung tâm có trách nhiệm giữ
gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm.
4. Hàng năm, trung tâm giáo dục nghề nghiệp phải tổ
chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trung tâm và thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định của pháp luật. Chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính, kế
toán, kiểm toán, thuế, thống kê và báo cáo định kỳ; công khai tài chính theo
quy định của pháp luật.
Điều 36. Nguồn tài chính
1. Nguồn tài chính của trung tâm giáo dục nghề nghiệp
công lập
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khác được Nhà nước
giao;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ quản lý, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm thiết
bị phục vụ hoạt động đào tạo theo dự án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
b) Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của trung
tâm, bao gồm:
- Học phí, lệ phí tuyển sinh do người học đóng;
- Thu từ hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học, công
nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động sự nghiệp khác;
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết,
lãi tiền gửi ngân hàng.
c) Các nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng,
cho;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Nguồn thu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư
thục
a) Thu học phí, lệ phí tuyển sinh;
b) Thu từ hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học, công
nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
c) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên
kết; lãi tiền gửi ngân hàng, trái phiếu;
d) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có) bao
gồm:
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo do Nhà nước đặt
hàng;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ quản lý;
- Các khoản tài trợ, hỗ trợ lãi suất;
- Kinh phí khác.
d) Nguồn khác: Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 37. Nội dung chi
1. Chi thường xuyên, bao gồm:
a) Chi cho các hoạt động đào tạo theo chức năng,
nhiệm vụ được giao;
b) Chi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của trung tâm kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, trích khấu
hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Chi thực hiện chương trình mục tiêu;
b) Chi thực hiện nhiệm vụ đào tạo do Nhà nước đặt hàng;
c) Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ quản lý, viên chức;
d) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn
nước ngoài theo quy định;
đ) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có
thẩm quyền giao;
e) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài
sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước;
g) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
QUAN HỆ GIỮA TRUNG TÂM VỚI
DOANH NGHIỆP, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 38. Quan hệ giữa trung
tâm với doanh nghiệp
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm chủ động
phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo
đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp và thị
trường lao động.
2. Mời đại diện của doanh nghiệp có liên quan tham
gia vào việc xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo của trung tâm; tham gia
giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học tập cho người học.
3. Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho giáo
viên, người học tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn giảng dạy, học tập với
thực tiễn sản xuất, dịch vụ.
4. Hợp tác với doanh nghiệp để đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng nghề cho lao động của doanh nghiệp khi có nhu cầu.
5. Phối hợp với doanh nghiệp trong hoạt động nghiên
cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
Điều 39. Quan hệ giữa trung
tâm với gia đình người học
1. Trung tâm có trách nhiệm thông báo công khai kế
hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển sinh và các chính sách, chế độ đối với người
học hàng năm.
2. Trung tâm chủ động phối hợp với gia đình người học
để làm tốt công tác giáo dục đối với người học nhằm phát triển toàn diện nhân
cách của người học.
Điều 40. Quan hệ giữa trung
tâm với xã hội
1. Trung tâm thực hiện liên kết với các cơ sở sản
xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và các cơ sở đào tạo
khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh tham quan, thực tập, thực
hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để gắn việc giảng dạy, học tập với thực tế sản
xuất.
2. Trung tâm thường xuyên phối hợp với các cơ quan
chức năng của Bộ, ngành, địa phương có liên quan, với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị trường
lao động.
3. Trung tâm phối hợp với các cơ sở văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao để tạo điều kiện để người học tham gia các hoạt động
giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
4. Trung tâm tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên,
người lao động và người học tham gia các hoạt động xã hội; phối hợp với chính
quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Điều 41. Quan hệ giữa trung
tâm với cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp phối hợp với trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học trong
việc thực hiện nội dung đào tạo nghề nghiệp phổ thông và tư vấn hướng nghiệp.
2. Cử giáo viên tham gia giảng dạy tại các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ở địa
phương nhằm thực hiện tốt chương trình đào tạo nghề nghiệp phổ thông và tư vấn
hướng nghiệp.
3. Phối hợp, liên kết với trung tâm giáo dục thường
xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tổ chức các hoạt động đào tạo theo quy định
tại Khoản 1 Điều 7 của Điều lệ này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42. Trách nhiệm của các
trung tâm giáo dục nghề nghiệp
Tổ chức thực hiện Điều lệ; hoàn thiện bộ máy tổ chức,
rà soát các mặt hoạt động, quy định về giáo viên, cán bộ quản lý để đáp ứng quy
định tại Điều lệ này; sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành quy chế tổ chức,
hoạt động và các quy định nội bộ khác của trung tâm phù hợp với các quy định tại
Điều lệ này.
Điều 43. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn tổ chức thực hiện Điều lệ này trong hệ
thống các trung tâm giáo dục nghề nghiệp trên toàn quốc; thực hiện thống kê
hàng năm và xây dựng cơ sở dữ liệu về các trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
2. Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều
lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật; hủy bỏ hoặc kiến nghị hủy bỏ các quyết định trái với quy định tại Điều
lệ này và quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
3. Tổng cục Dạy nghề chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ và các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp, xử lý các
trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Trách nhiệm của cơ
quan trực tiếp quản lý trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Điều lệ trung tâm
giáo dục nghề nghiệp đối với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp trực thuộc.
2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trong việc quản lý các trung tâm giáo dục nghề nghiệp trực thuộc; giải quyết
khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ này và xử lý vi
phạm đối với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp trực thuộc theo quy định.
Điều 45. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trực tiếp hoặc phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Điều lệ trung tâm giáo dục nghề
nghiệp đối với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh và các
trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn.
2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trong việc quản lý các trung tâm giáo dục nghề nghiệp đóng trên địa bàn; giải
quyết khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ này
theo thẩm quyền và theo chế độ phân cấp quản lý hiện hành; xử lý vi phạm đối với
các trung tâm giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 8
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 02 năm 2015.
2. Bãi bỏ Quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14
tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy
chế mẫu trung tâm dạy nghề.
Các quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục bổ
nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại giám đốc trung tâm dạy nghề quy định
tại khoản 6 Điều 3, Điều 5 và các quy định về trình tự, hồ sơ, thẩm quyền bổ
nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại giám đốc trung tâm dạy nghề quy định
tại Chương III của Thông tư số 42/2010/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 12 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về bổ nhiệm, công nhận,
bổ nhiệm lại, công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp
nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT, TCGDNN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quân
|
Mẫu số 1.9 (được bãi bỏ)
Mẫu số 2.10 (được bãi bỏ)
Mẫu số 3.11 (được bãi bỏ)
Mẫu số 4.12 (được bãi bỏ)
Mẫu số 5.13 (được bãi bỏ)
Mẫu số 6.14 (được bãi bỏ)
Mẫu số 7.15 (được bãi bỏ)
Mẫu số 8: Ban
hành kèm theo Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định Điều lệ trung tâm giáo dục
nghề nghiệp.
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…/…
V/v công nhận giám đốc
|
……., ngày … tháng
… năm 20…
|
Kính gửi: [người
có thẩm quyền công nhận giám đốc]
I. Nêu lý do đề xuất công nhận giám đốc; tóm tắt về
việc thực hiện quy trình lựa chọn công nhận giám đốc.
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
II. Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện công nhận giám
đốc và kết quả thực hiện quy trình lựa chọn công nhận giám đốc trung tâm
........................ đề nghị [người có thẩm quyền công nhận giám đốc]
....................... xem xét, công nhận ông/bà
................................ giữ chức danh giám đốc
.........................................................
Tóm tắt về nhân sự đề nghị công nhận giám đốc:
1. Họ và tên:
.....................................................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh:
................................................................................................
3. Quê quán:
........................................., Dân tộc:
...........................................................
4. Trình độ văn hóa, trình độ học vấn, học hàm, học
vị, trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học
………………………………………………………………………………………………….
Tóm tắt quá trình công tác:
TT
|
Từ tháng năm
|
Đến tháng năm
|
Chức danh, chức
vụ, đơn vị công tác (đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội), kể cả thời
gian được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ,...
|
...
|
.......
|
..........
|
.....................................................................................................
....................................................................................................
|
...
|
.......
|
..........
|
.....................................................................................................
....................................................................................................
|
(Hồ sơ hồ sơ đề
nghị công nhận kèm theo)
Tổ chức, những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc
cá nhân là chủ sở hữu trung tâm ......đề nghị [người có thẩm quyền công nhận
giám đốc] ................... xem xét, quyết định công nhận ông/bà
....................... giữ chức danh giám đốc./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …………;
- Lưu VT, …..
|
(2)
(ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên trung tâm, tổ chức đề nghị thành lập trung
tâm.
(2) Tổ chức, những người góp vốn thành lập trung
tâm, cá nhân là chủ sở hữu trung tâm đề nghị công nhận giám đốc.
Mẫu số
9: Ban hành kèm theo Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định Điều lệ
trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày ……
tháng ……. năm 20…
|
BIÊN BẢN HỌP
(Tổ chức, những người
góp vốn thành lập trung tâm)
V/v đề nghị công nhận
giám đốc
I. Thời gian, địa điểm
1. Thời gian: Bắt đầu từ .... giờ.... ngày ....
tháng .... năm …………………..
2. Địa điểm: tại .................................................................................................................
II. Thành phần
1. Thành phần: (ghi đầy đủ thành phần được triệu
tập theo quy định):
2. Số lượng được triệu tập:
Có mặt: ..../.... Vắng mặt:
...../.... (lý do):
................................................................
3. Chủ trì Hội nghị: đ/c
.................................. chức danh
................................................
4. Thư ký Hội nghị: đ/c .................................
chức danh .................................................
III. Nội dung
1. Nêu lý do công nhận giám đốc; Tóm tắt quy trình
lựa chọn giám đốc; Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận giám đốc.
2. Tóm tắt ý kiến nhận xét, đánh giá của các thành
viên tham dự Hội nghị về nhân sự giới thiệu đề nghị công nhận giám đốc.
3. Hội nghị tiến hành biểu quyết về nhân sự đề nghị
công nhận giám đốc.
Kết quả:
a) Số phiếu phát ra: ........... phiếu;
b) Số phiếu thu về: .............. phiếu;
c) Số phiếu hợp lệ: ............... phiếu;
d) Số phiếu không hợp lệ: ................ phiếu;
đ) Số phiếu đồng ý đề nghị công nhận:
..............phiếu/.............. phiếu (............. %);
e) Số phiếu không đồng ý đề nghị công nhận:
........ phiếu/ .......... phiếu (..............%).
(Có biên bản kiểm
phiếu kèm theo)
Biên bản này được lập thành 02 bản và được các
thành viên tham dự Hội nghị nhất trí thông qua.
Hội nghị kết thúc vào ....... giờ.... ngày ....
tháng .... năm .........../.
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TRÌ HỘI NGHỊ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên trung tâm; tổ chức đề nghị thành lập trung
tâm.
1
Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp có căn cứ ban hành
như sau:
"Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng
11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện
đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp."
Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội."
2
Cụm từ “phân hiệu” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Nghị định số
143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu
tư và hoạt động giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2016.
3
Cụm từ “và trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục hoạt động không vì lợi nhuận”
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
4
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
5
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
6
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
7
Mục này bao gồm Điều 17 và Điều 18 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 5
Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan
đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
8
Điều 25 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy
định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2016 quy định như sau:
"Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 10 năm 2016.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 24/2011/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng
9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về thành
lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể trường cao đẳng nghề,
trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề;
b) Thông tư số 29/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng
10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đăng
ký hoạt động dạy nghề;
c) Thông tư số 25/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng
7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp và đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp.
3. Bãi bỏ Điều 7, Điều 8 Điều lệ trường cao đẳng
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường cao đẳng.
4. Bãi bỏ Chương II và Điều 30 Điều lệ trường
trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15
tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường
trung cấp chuyên nghiệp.
5. Bãi bỏ các quy định về điều kiện, trình tự,
thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường
cao đẳng quy định tại Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng, Điều
1 Thông tư số 43/2011/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 10 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số
điều Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT và Quyết định số 37/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày
29 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy
chế tạm thời Trường cao đẳng cộng đồng.
6. Bãi bỏ cụm từ "phân hiệu" tại khoản
3 Điều 3 Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trung tâm giáo dục nghề
nghiệp.
7. Bãi bỏ các quy định về trình độ cao đẳng, trường
cao đẳng; Điều 3; điểm b khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều 6 Thông tư số
08/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết
định mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng."
Điều 11 Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18
tháng 12 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.”
9
Mẫu số 1 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
10
Mẫu số 2 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
11
Mẫu số 3 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
12
Mẫu số 4 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
13
Mẫu số 5 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
14
Mẫu số 6 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
15
Mẫu số 7 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.