BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1548/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 4 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU LỆ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định về điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ 10 tháng 2
năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2016;
Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018;
Thông tư số 05/2020/TT-BLĐTBXH
ngày 16 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp
huyện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020;
Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thực hiện Nghị quyết số
33/NQ-CP ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng
4 năm 2015;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Dạy nghề;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư ban hành Điều lệ trung tâm giáo dục nghề
nghiệp.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định về tổ
chức hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập và trung tâm giáo dục
nghề nghiệp tư thục (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục nghề nghiệp).
2. Điều lệ này được áp dụng đối
với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ở
trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
3.2
Điều lệ này không áp dụng đối với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp
huyện.
Điều 2. Địa
vị pháp lý của trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
là cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoạt động theo quy định của Điều lệ này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 3.
Nguyên tắc đặt tên trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Tên bằng tiếng Việt của
trung tâm giáo dục nghề nghiệp gồm các cấu phần sau: “Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp + lĩnh vực hoặc nhóm nghề đào tạo chính hoặc tên riêng của trung tâm hoặc
tên địa danh hoặc loại hình của trung tâm”.
2. Tên trung tâm không được
trùng với tên trung tâm đã thành lập trước đó.
3. Tên bằng tiếng Việt của trung
tâm được ghi trong quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, con dấu,
các văn bản, giấy tờ giao dịch của trung tâm và được gắn tại trụ sở chính3 của trung tâm.
Điều 4. Các
loại hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
trong Điều lệ này được tổ chức theo loại hình gồm:
a) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
công lập;
b) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
tư thục4.
2.5
(được bãi bỏ)
3. Cơ quan trực tiếp quản lý
trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ quan, tổ chức được giao quản lý
trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, bao gồm: Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; các Sở, Ban,
ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
Điều 5. Quản
lý nhà nước đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội; đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
nơi trung tâm đặt trụ sở.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản
lý nhà nước đối với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Điều lệ
này.
Điều 6. Quy
chế tổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Căn cứ vào Điều lệ này, các
trung tâm giáo dục nghề nghiệp xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của trung
tâm phù hợp với điều kiện cụ thể của trung tâm, không trái với các quy định
pháp luật có liên quan.
2. Quy chế tổ chức, hoạt động của
trung tâm giáo dục nghề nghiệp phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên trung tâm;
b) Mục tiêu và sứ mạng;
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của
trung tâm;
d) Tổ chức các hoạt động đào tạo;
đ) Nhiệm vụ và quyền của giáo
viên, cán bộ quản lý;
e) Nhiệm vụ và quyền của người
học;
g) Tổ chức và quản lý của trung
tâm;
h) Quan hệ giữa trung tâm với
doanh nghiệp, gia đình và xã hội;
i) Tài chính và tài sản của
trung tâm;
k) Thanh tra, kiểm tra, khen
thưởng và xử lý vi phạm.
3. Quy chế tổ chức, hoạt động của
trung tâm giáo dục nghề nghiệp do giám đốc trung tâm phê duyệt và phải được
công bố công khai tại trung tâm.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm được phê duyệt, giám đốc
trung tâm có trách nhiệm gửi 01 bản quyết định phê duyệt quy chế tổ chức, hoạt
động của trung tâm về cơ quan trực tiếp quản lý trung tâm, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để theo dõi quản lý và về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi có trụ sở chính của trung tâm giáo dục nghề nghiệp để thực hiện quản lý
theo địa bàn.
4. Phê duyệt quy chế tổ chức,
hoạt động sửa đổi, bổ sung
Giám đốc trung tâm giáo dục nghề
nghiệp phê duyệt quyết định sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức, hoạt động của
trung tâm mình theo quy định tại Khoản 3 của Điều này.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn, quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của trung tâm giáo dục
nghề nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 23 của Luật Giáo dục nghề
nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quyền tự chủ của trung tâm
giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Giáo dục nghề
nghiệp và một số quy định cụ thể sau đây:
a) Quyết định mục tiêu, sứ mạng,
chiến lược và kế hoạch phát triển của trung tâm;
b) Quyết định thành lập bộ máy
tổ chức, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và
quy hoạch phát triển trung tâm;
c) Thu, chi tài chính, đầu tư
phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật;
quyết định mức thu học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đối
với chương trình đào tạo chất lượng cao và các quy định về tự chủ tài chính đối
với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
d) Tuyển sinh và quản lý người
học; phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo
trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo; in
phôi chứng chỉ, quản lý và cấp chứng chỉ cho người học theo quy định của pháp
luật;
đ) Tổ chức triển khai các hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch
phát triển của trung tâm; đảm bảo chất lượng đào tạo của trung tâm; lựa chọn tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để đăng ký kiểm định;
e) Xây dựng quy chế tổ chức, hoạt
động của trung tâm; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thuộc trung
tâm.
3. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
có trách nhiệm giải trình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã
hội về các hoạt động:
a) Công bố công khai mục tiêu,
chương trình đào tạo; điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy và học; mức học phí
và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm định chất lượng đào tạo; hệ thống chứng chỉ
của trung tâm; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra,
giám sát chất lượng đào tạo;
b) Cam kết với cơ quan quản lý
nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết; không để
bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trung
tâm để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Điều
lệ này;
c) Cơ chế để người học, nhà
giáo và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của trung tâm;
d) Báo cáo, giải trình các nội
dung liên quan đến thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Mục 1. TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ TƯ THỤC
Điều 8. Cơ
cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của trung tâm
giáo dục nghề nghiệp, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị thuộc trung tâm được
thực hiện theo quy định của pháp luật, của Điều lệ này và được cụ thể hóa trong
quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Giám đốc trung tâm giáo dục
nghề nghiệp là người đứng dầu trung tâm, đại diện cho trung tâm giáo dục nghề
nghiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động và điều hành tổ
chức, bộ máy của trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của giám
đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Luật
Giáo dục nghề nghiệp và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Xây dựng, phê duyệt chiến lược
và kế hoạch phát triển đào tạo của trung tâm;
b) Xây dựng quy định về: Số lượng,
cơ cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý, người lao động theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tuyển dụng, quản lý
và sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động
khác theo quy định của pháp luật;
d) Hàng năm, tổ chức đánh giá,
phân loại giáo viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác;
đ) Xem xét các ý kiến tư vấn của
hội đồng tư vấn trước khi quyết định các vấn đề đã giao cho hội đồng tư vấn tư
vấn;
e) Thường xuyên chăm lo cải thiện
điều kiện làm việc, giảng dạy, học tập cho cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức,
người lao động và người học;
g) Tổ chức và chỉ đạo xây dựng
môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội trong
trung tâm;
h) Thực hiện quy chế dân chủ
trong trung tâm; thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ
quản lý, giáo viên, viên chức và người học trong trung tâm theo quy định của
pháp luật;
i) Được quyết định các biện
pháp để thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm giáo dục nghề nghiệp
quy định tại Điều 7 của Điều lệ này;
k) Giao kết hợp đồng đào tạo với
người học theo quy định của pháp luật;
l) Ký hợp đồng liên kết với cơ
sở giáo dục nghề nghiệp khác; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động
đào tạo hoặc tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật;
m) Cấp chứng chỉ sơ cấp, chứng
chỉ đào tạo cho người học đạt yêu cầu theo quy định;
n) Quyết định việc khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức, người lao động và người học
trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý.
Điều 10.
Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1.6
Thủ tục bổ nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập
a) Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm
giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện theo quy định của
pháp luật.
b) Thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc
trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
4 Điều 13 Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Thủ tục công nhận giám đốc
trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục a) Lựa chọn giám đốc
Tổ chức hoặc những người góp vốn
thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm căn cứ tiêu chuẩn giám
đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Luật Giáo dục
nghề nghiệp lựa chọn giám đốc và đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Khoản
4 Điều 13 của Luật Giáo dục nghề nghiệp công nhận.
b) Hồ sơ đề nghị công nhận là
01 bộ, bao gồm:
- Công văn của tổ chức hoặc những
người góp vốn thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm đề nghị
cơ quan có thẩm quyền công nhận, theo Mẫu số 87 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Biên bản họp của tổ chức hoặc
những người góp vốn thành lập trung tâm, theo Mẫu số 9
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Sơ yếu lý lịch của người được
đề nghị công nhận giám đốc trung tâm tự khai vận dụng theo mẫu 2a-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành
thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức8 và các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của
người được đề nghị công nhận kèm theo.
c) Trong thời hạn 20 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận giám đốc trung tâm giáo
dục nghề nghiệp tư thục của tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung
tâm hoặc là cá nhân sở hữu trung tâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết
định công nhận giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn.
3. Miễn nhiệm giám đốc trung
tâm giáo dục nghề nghiệp
a) Việc miễn nhiệm giám đốc
trung tâm được thực hiện đối với một trong các trường hợp sau đây:
Có đề nghị bằng văn bản của
giám đốc xin thôi chức vụ; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; sức khỏe không đủ
khả năng đảm nhiệm công việc được giao, phải nghỉ làm việc để điều trị quá 06
tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
sử dụng văn bằng giả hoặc văn bằng không được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
có trên 3/4 tổng số giáo viên, cán bộ quản lý của trung tâm kiến nghị bằng văn
bản đề nghị miễn nhiệm hoặc mắc các vi phạm khác đã quy định tại quy chế tổ chức,
hoạt động của trung tâm.
b)9
Hồ sơ miễn nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13
Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Điều 11.
Phó giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Phó giám đốc trung tâm giáo
dục nghề nghiệp là người giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động
của trung tâm.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm, công nhận
phó giám đốc
Phó giám đốc trung tâm giáo dục
nghề nghiệp là người có phẩm chất, đạo đức tốt, sức khỏe tốt; có uy tín và năng
lực quản lý; có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên. Việc bổ nhiệm, công nhận, miễn
nhiệm phó giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của
pháp luật và được quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
phó giám đốc
a) Giúp giám đốc trong việc quản
lý và điều hành các hoạt động của trung tâm; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực
công tác theo sự phân công của giám đốc và giải quyết các công việc khác do giám
đốc giao;
b) Khi giải quyết công việc được
giám đốc giao, phó giám đốc thay mặt giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật
và giám đốc về kết quả công việc được giao.
Điều 12. Hội
đồng tư vấn
Hội đồng tư vấn trong trung tâm
giáo dục nghề nghiệp do giám đốc thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý,
giáo viên, đại diện các tổ chức trong và ngoài trung tâm nhằm tư vấn cho giám đốc
về một số công việc cần thiết, liên quan đến việc triển khai, thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của trung tâm. Hội đồng tư vấn làm theo vụ việc và không hưởng
lương.
Hội đồng tư vấn có thể bao gồm
các thành viên trong trung tâm, thành viên ngoài trung tâm đang hoạt động trong
các lĩnh vực có liên quan đến các hoạt động của trung tâm.
Việc thành lập, tổ chức, hoạt động,
nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng tư vấn do giám đốc quy định và phải được quy định
cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
Điều 13. Tổ
bộ môn
1. Các tổ bộ môn được tổ chức
theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo. Căn cứ vào quy mô, nghề đào tạo, giám đốc quyết
định thành lập tổ bộ môn trực thuộc trung tâm theo cơ cấu tổ chức của trung tâm
đã được phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm quy định tại Điều 8 của Điều lệ này.
2. Tổ bộ môn trực thuộc trung
tâm có nhiệm vụ:
a) Quản lý giáo viên, người lao
động khác và người học thuộc tổ bộ môn theo phân cấp của giám đốc;
b) Thực hiện kế hoạch giảng dạy,
học tập và các hoạt động ngoại khóa khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy
hàng năm của trung tâm, bao gồm: Xây dựng chương trình đào tạo của nghề được
trung tâm giao nhiệm vụ; tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học, mô
đun liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học, mô
đun của chương trình đào tạo; tổ chức phát triển chương trình đào tạo, xây dựng
các đề án, biên soạn tài liệu, giáo trình theo định hướng phát triển của trung
tâm; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo; xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm tra, thi, đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh và người học, bảo đảm chuẩn đầu ra của người
học theo cam kết đã được công bố, đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.
Việc phát triển chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy phải thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ
chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến nghề đào tạo
và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của tổ bộ môn;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên, nghề đào tạo và cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo
và nghiên cứu khoa học, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo; thực
hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào quá trình đào tạo;
đ) Quản lý giáo viên, người lao
động, người học thuộc đơn vị mình; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công
tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giáo viên, người lao động;
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên và người lao động khác thuộc tổ bộ môn;
e) Tổ chức đánh giá, phân loại
cán bộ quản lý, giáo viên, người lao động trong tổ bộ môn và tham gia đánh giá
cán bộ quản lý trong trung tâm theo quy định của trung tâm;
g) Quản lý, sử dụng có hiệu quả
cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định của giám đốc; đề xuất, xây dựng các kế
hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị đào tạo;
h) Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định của giám đốc.
3. Tổ trưởng tổ bộ môn, phó trưởng
tổ bộ môn
a) Tổ bộ môn có tổ trưởng tổ bộ
môn và có thể có các phó tổ trưởng tổ bộ môn do giám đốc bổ nhiệm;
b) Tổ trưởng tổ bộ môn chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của tổ bộ môn theo nhiệm vụ được
quy định tại Khoản 2 Điều này và theo phân cấp của giám đốc;
c) Tổ trưởng tổ bộ môn phải có
trình độ cao đẳng trở lên phù hợp với nghề đào tạo tại tổ bộ môn;
d) Phó tổ trưởng tổ bộ môn giúp
tổ trưởng tổ bộ môn trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của tổ bộ môn;
đ) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm tổ
trưởng tổ bộ môn, phó tổ trưởng tổ bộ môn thực hiện theo quy định của pháp luật
và được quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
Điều 14.
Phòng chức năng
1. Các phòng chức năng có nhiệm
vụ tham mưu và giúp giám đốc trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ
chức thực hiện các công việc chủ yếu của trung tâm như: đào tạo, hành chính, quản
trị; tổ chức, cán bộ; tổng hợp, đối ngoại; quản lý học sinh, người học; quản lý
tài chính, quản lý thiết bị và xây dựng cơ bản theo chức năng, nhiệm vụ được
giám đốc giao.
Giám đốc quyết định thành lập
các phòng chức năng theo cơ cấu tổ chức của trung tâm đã được phê duyệt trong
quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
2. Trưởng phòng phải có trình độ
cao đẳng trở lên.
3. Phó trưởng phòng là người
giúp trưởng phòng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của phòng theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Số lượng phó trưởng phòng tùy theo chức năng, nhiệm vụ
được giao và quy mô đào tạo của trung tâm, được quy định cụ thể trong quy chế tổ
chức, hoạt động của trung tâm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng phòng, phó trưởng
phòng của trung tâm giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật
và được quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
Điều 15.
Các đơn vị phục vụ đào tạo; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
được thành lập các đơn vị trực thuộc để phục vụ hoạt động đào tạo; cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ để tạo điều kiện cho người học và giáo viên của trung tâm
thực hành, thực tập nâng cao kiến thức, kỹ năng. Việc thành lập các đơn vị phục
vụ đào tạo, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị quy định tại Khoản
1 Điều này không có chức năng tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo để cấp chứng chỉ.
3. Việc thành lập, giải thể, chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các đơn vị quy định tại Khoản 1
Điều này do giám đốc quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành và phải
được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm.
Điều 16. Tổ
chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và
các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Đoàn thể, tổ chức xã hội
trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp,
pháp luật, Điều lệ của tổ chức và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục nghề nghiệp.
Mục 210 (được bãi bỏ)
Chương
III
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ HỢP
TÁC QUỐC TẾ
Mục 1. HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 19.
Nghề đào tạo
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp đào
tạo các nghề ở trình độ sơ cấp và chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại
Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của
thị trường lao động. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu đào tạo nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của thị trường lao động, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp kịp thời điều chỉnh quy mô, nghề đào tạo của trung tâm.
Điều 20.
Chương trình và giáo trình đào tạo
1. Căn cứ vào quy định khối lượng
kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
đối với trình độ sơ cấp; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình
đào tạo trình độ sơ cấp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt
chương trình đào tạo trình độ sơ cấp để sử dụng làm chương trình đào tạo của
trung tâm mình.
2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo thường xuyên
theo quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
chương trình đào tạo nghề nghiệp phổ thông của trung tâm mình.
3. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
phải thường xuyên đánh giá, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình đào tạo
phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và dịch vụ.
4. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài
liệu giảng dạy, học tập của trung tâm. Giáo trình đào tạo phải cụ thể hóa yêu cầu
về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-đun, môn học trong chương trình đào
tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực.
Điều 21.
Tuyển sinh
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực trực tiếp cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của ngành, địa phương và năng lực đào tạo của
trung tâm.
2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
tổ chức tuyển sinh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Điều 22. Tổ
chức, quản lý đào tạo của trung tâm
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
tổ chức và quản lý đào tạo theo quy định tại Điều 37 của Luật Giáo dục nghề
nghiệp; tổ chức đào tạo các nghề tại nơi đủ điều kiện và đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp.
2. Việc tổ chức, quản lý quá
trình đào tạo đối với chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài thực hiện
theo quy định hiện hành của Việt Nam về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Điều 23.
Kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập và xét công nhận tốt nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
thực hiện việc kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng và
xét công nhận tốt nghiệp cho người học theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
2. Kết quả học nghề của học
sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp được
chuyển về trường phổ thông để làm cơ sở đánh giá học sinh theo quy định.
Điều 24. Cấp
và quản lý chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
thực hiện cấp, quản lý chứng chỉ sơ cấp và chứng chỉ đào tạo theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 25.
Kiểm định và đảm bảo chất lượng đào tạo
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm định chất lượng đào tạo theo quy
định tại Điều 67 và Điều 69 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
có trách nhiệm thực hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mục 2. HOẠT
ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 26.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động hợp
tác quốc tế
1. Thực hiện các hình thức hợp
tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 47 của Luật Giáo
dục nghề nghiệp.
2. Xây dựng và thực hiện chiến
lược, kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
trung tâm phù hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại Điều
46 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội
nhập quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Tổ chức quản lý và triển
khai có hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm quyền.
4. Thực hiện đàm phán, ký kết các
thỏa thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ
thống thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế.
Điều 27.
Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế
1. Giao nhiệm vụ cho đơn vị thuộc
trung tâm làm đầu mối tổ chức thực hiện nhiệm vụ về hợp tác quốc tế của trung
tâm.
2. Xây dựng và ban hành quy chế
quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của trung tâm phù hợp với quy định tại Điều lệ
này và các văn bản pháp luật liên quan khác.
3. Tổ chức các hoạt động hợp
tác quốc tế thiết thực, hiệu quả; thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc
thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của trung tâm.
4. Phối hợp với các cơ quan hữu
quan đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động hợp tác quốc
tế.
Chương IV
GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN
LÝ, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 28.
Tiêu chuẩn và trình độ chuẩn của giáo viên trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Giáo viên trong trung tâm
giáo dục nghề nghiệp phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào
tạo về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Có đủ sức khỏe theo yêu cầu
nghề nghiệp;
d) Có lý lịch rõ ràng.
2. Trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên
a) Giáo viên dạy trình độ sơ cấp
phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy
trình độ sơ cấp;
b) Giáo viên dạy trình độ sơ cấp
quy định tại Điểm a Khoản này nếu không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm,
cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm
kỹ thuật thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
Điều 29.
Giáo viên trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Chức danh của giáo viên
trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 53 của Luật
Giáo dục nghề nghiệp.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Nội vụ ban hành quy định tiêu chuẩn các chức danh giáo viên trong
trung tâm giáo dục nghề nghiệp làm căn cứ để tuyển dụng, thực hiện chế độ làm
việc, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và các chế độ chính sách khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 30.
Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên
Giáo viên trung tâm giáo dục
nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 55 của Luật
Giáo dục nghề nghiệp và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Chấp hành các quy chế, nội quy,
quy định của trung tâm.
2. Thực hiện quy định về chế độ
làm việc đối với chức danh giáo viên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành.
3. Được bố trí giảng dạy theo
chuyên ngành, nghề được đào tạo; được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy
nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; được bảo
đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền
hạn được giao.
4. Được hưởng lương, phụ cấp,
trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp luật; giáo viên trong các
trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định
của Chính phủ.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy theo kế hoạch và điều
kiện của trung tâm; được tham gia vào việc quản lý và giám sát hoạt động của
trung tâm; được tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các hoạt động xã hội theo
quy định của pháp luật.
6. Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm.
Được tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển
đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, tổ
chức quản lý của trung tâm; được nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần và
các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. Được dự các cuộc họp hội đồng
do trung tâm thành lập khi các hội đồng này giải quyết những vấn đề có liên
quan đến học sinh của lớp mình được phân công, phụ trách.
7. Được hợp đồng thỉnh giảng tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục khác nhưng phải thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và phải
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác.
8. Được hưởng các chính sách
quy định tại Điều 58 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quyền lợi khác theo
quy định của pháp luật.
9. Giáo viên tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ được hưởng quyền theo quy định tại Luật Khoa học và công
nghệ; giáo viên làm công tác quản lý trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp nếu
tham gia giảng dạy thì được hưởng các chế độ đối với giáo viên theo quy định của
pháp luật và quy định hợp pháp của trung tâm.
10. Tham gia quản lý người học
và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng.
11. Chịu sự giám sát của trung
tâm về nội dung, chất lượng, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
12. Hoàn thành các công việc
khác được trung tâm, phòng hoặc tổ bộ môn phân công.
Điều 31.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ quản lý, người lao động
Cán bộ quản lý, người lao động
làm công tác quản lý, phục vụ trong các trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nghĩa
vụ thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ, chức trách được phân công; được hưởng
các quyền lợi theo quy định của pháp luật và trong hợp đồng làm việc, hợp đồng
lao động.
Điều 32.
Việc tuyển dụng giáo viên và cán bộ quản lý, người lao động
1. Giáo viên và cán bộ quản lý,
người lao động làm công tác quản lý, giảng dạy, phục vụ trong các trung tâm
giáo dục nghề nghiệp công lập được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về
viên chức và pháp luật về lao động.
2. Giáo viên và cán bộ quản lý,
người lao động làm công tác quản lý, giảng dạy, phục vụ trong các trung tâm
giáo dục nghề nghiệp tư thục được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về lao
động.
Chương V
NGƯỜI HỌC
Điều 33.
Người học
1. Người học trong trung tâm
giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 59 của Luật Giáo dục nghề nghiệp, bao
gồm: học sinh của chương trình đào tạo sơ cấp; học viên của chương trình đào tạo
thường xuyên quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục
nghề nghiệp.
2. Người học có nhu cầu học các
chương trình đào tạo theo quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 40 của Luật
Giáo dục nghề nghiệp và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được giao kết
hợp đồng học đào tạo với giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
Điều 34.
Nhiệm vụ và quyền của người học
Người học có nhiệm vụ và quyền
theo quy định tại Điều 60 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các nhiệm vụ, quyền
cụ thể sau đây:
1. Thực hiện quy chế, nội quy của
trung tâm; thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh; tham gia xây dựng, bảo vệ và
phát huy truyền thống của trung tâm, chấp hành pháp luật của Nhà nước.
2. Đóng học phí và lệ phí theo
quy định.
3. Được tham gia lao động và hoạt
động xã hội, tổ chức xã hội trong trung tâm.
4. Được học rút ngắn hoặc kéo
dài thời gian thực hiện chương trình, được học lưu ban; được bảo lưu kết quả học
tập theo quy định của pháp luật.
5. Được cấp chứng chỉ giáo dục
nghề nghiệp tương ứng với trình độ, chương trình đào tạo theo quy định.
6. Được sử dụng trang thiết bị,
phương tiện của trung tâm phục vụ việc học tập, thực hành, thực tập và các hoạt
động văn hóa, thể dục, thể thao. Được bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh
lao động trong quá trình học tập, thực hành, thực tập theo quy định của pháp luật.
7. Được trực tiếp hoặc thông qua
đại diện hợp pháp của tập thể người học kiến nghị với trung tâm về các giải
pháp góp phần xây dựng trung tâm, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình.
8. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của
trung tâm, của cơ sở sản xuất nơi thực hành, thực tập.
9. Tuân thủ các quy định về an
toàn lao động và vệ sinh lao động.
10. Thực hiện nghĩa vụ làm việc
có thời hạn theo quy định của pháp luật.
11. Được học tập, rèn luyện
theo mục tiêu đào tạo hoặc hợp đồng đào tạo đã giao kết với trung tâm.
12. Được hưởng các chính sách đối
với người học theo quy định của pháp luật.
13. Được chọn chương trình học,
hình thức học, địa điểm học phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và của
trung tâm; được tạo điều kiện chuyển đổi chương trình, hình thức và địa điểm học
nếu có nguyện vọng và được nơi chuyển đến tiếp nhận.
Chương VI
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 35.
Quản lý và sử dụng tài sản
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
công lập quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất
đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thiết
bị, tài sản được Nhà nước giao và những tài sản do trung tâm đầu tư, mua sắm,
xây dựng hoặc được biếu, tặng, cho, tài trợ, viện trợ để đảm bảo các hoạt động
đào tạo của trung tâm.
2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
tư thục quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai
và tài sản nhà nước giao hoặc cho thuê và các tài sản khác thuộc sở hữu của nhà
đầu tư để đảm bảo các hoạt động đào tạo của trung tâm.
3. Mọi thành viên trong trung
tâm có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm.
4. Hàng năm, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trung tâm và
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật. Chấp hành đầy đủ các chế
độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, thống kê và báo cáo định kỳ; công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 36.
Nguồn tài chính
1. Nguồn tài chính của trung
tâm giáo dục nghề nghiệp công lập
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp, bao gồm:
- Kinh phí hoạt động thường
xuyên;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ khác được Nhà nước giao;
- Kinh phí thực hiện chương
trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
kinh phí mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo theo dự án và kế hoạch hàng
năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
b) Các nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp của trung tâm, bao gồm:
- Học phí, lệ phí tuyển sinh do
người học đóng;
- Thu từ hoạt động hợp tác đào
tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động sự
nghiệp khác;
- Lãi được chia từ các hoạt động
liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
c) Các nguồn viện trợ, tài trợ,
quà biếu, tặng, cho;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Nguồn thu của trung tâm giáo
dục nghề nghiệp tư thục
a) Thu học phí, lệ phí tuyển
sinh;
b) Thu từ hoạt động hợp tác đào
tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật;
c) Lãi được chia từ các hoạt động
liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi ngân hàng, trái phiếu;
d) Kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp (nếu có) bao gồm:
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đào tạo do Nhà nước đặt hàng;
- Kinh phí thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện chương
trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý;
- Các khoản tài trợ, hỗ trợ lãi
suất;
- Kinh phí khác.
d) Nguồn khác: Tài trợ, viện trợ,
quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 37. Nội
dung chi
1. Chi thường xuyên, bao gồm:
a) Chi cho các hoạt động đào tạo
theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Chi cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của trung tâm kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo
quy định của pháp luật.
2. Chi không thường xuyên, bao
gồm:
a) Chi thực hiện chương trình mục
tiêu;
b) Chi thực hiện nhiệm vụ đào tạo
do Nhà nước đặt hàng;
c) Chi thực hiện chương trình
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, viên chức;
d) Chi vốn đối ứng thực hiện
các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
đ) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định
của Nhà nước;
g) Chi cho các hoạt động liên
doanh, liên kết;
h) Các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
Chương
VII
QUAN HỆ GIỮA TRUNG TÂM VỚI
DOANH NGHIỆP, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 38.
Quan hệ giữa trung tâm với doanh nghiệp
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
có trách nhiệm chủ động phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động đào
tạo, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh
nghiệp và thị trường lao động.
2. Mời đại diện của doanh nghiệp
có liên quan tham gia vào việc xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo của
trung tâm; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học
tập cho người học.
3. Phối hợp với doanh nghiệp để
tổ chức cho giáo viên, người học tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn giảng
dạy, học tập với thực tiễn sản xuất, dịch vụ.
4. Hợp tác với doanh nghiệp để
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho lao động của doanh nghiệp khi có
nhu cầu.
5. Phối hợp với doanh nghiệp
trong hoạt động nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
Điều 39.
Quan hệ giữa trung tâm với gia đình người học
1. Trung tâm có trách nhiệm
thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển sinh và các chính
sách, chế độ đối với người học hàng năm.
2. Trung tâm chủ động phối hợp
với gia đình người học để làm tốt công tác giáo dục đối với người học nhằm phát
triển toàn diện nhân cách của người học.
Điều 40.
Quan hệ giữa trung tâm với xã hội
1. Trung tâm thực hiện liên kết
với các cơ sở sản xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và
các cơ sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh
tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để gắn việc giảng dạy,
học tập với thực tế sản xuất.
2. Trung tâm thường xuyên phối
hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, ngành, địa phương có liên quan, với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với
việc làm và thị trường lao động.
3. Trung tâm phối hợp với các
cơ sở văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao để tạo điều kiện để người học tham
gia các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
4. Trung tâm tổ chức cho cán bộ
quản lý, giáo viên, người lao động và người học tham gia các hoạt động xã hội;
phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Điều 41.
Quan hệ giữa trung tâm với cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
phối hợp với trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học trong việc thực hiện nội dung đào tạo nghề nghiệp phổ thông và tư
vấn hướng nghiệp.
2. Cử giáo viên tham gia giảng
dạy tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học ở địa phương nhằm thực hiện tốt chương trình đào tạo nghề nghiệp
phổ thông và tư vấn hướng nghiệp.
3. Phối hợp, liên kết với trung
tâm giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tổ chức các hoạt động
đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Điều lệ này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42.
Trách nhiệm của các trung tâm giáo dục nghề nghiệp
Tổ chức thực hiện Điều lệ; hoàn
thiện bộ máy tổ chức, rà soát các mặt hoạt động, quy định về giáo viên, cán bộ
quản lý để đáp ứng quy định tại Điều lệ này; sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng,
ban hành quy chế tổ chức, hoạt động và các quy định nội bộ khác của trung tâm
phù hợp với các quy định tại Điều lệ này.
Điều 43.
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn tổ chức thực hiện
Điều lệ này trong hệ thống các trung tâm giáo dục nghề nghiệp trên toàn quốc;
thực hiện thống kê hàng năm và xây dựng cơ sở dữ liệu về các trung tâm giáo dục
nghề nghiệp.
2. Thực hiện kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp, xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật; hủy bỏ hoặc kiến nghị hủy bỏ các quyết định
trái với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp.
3. Tổng cục Dạy nghề chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp,
xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 44.
Trách nhiệm của cơ quan trực tiếp quản lý trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp đối với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp
trực thuộc.
2. Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc quản lý các trung tâm giáo dục nghề nghiệp trực
thuộc; giải quyết khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra việc thực hiện Điều
lệ này và xử lý vi phạm đối với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp trực thuộc
theo quy định.
Điều 45.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trực tiếp hoặc phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Điều lệ
trung tâm giáo dục nghề nghiệp đối với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp công
lập thuộc tỉnh và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn.
2. Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc quản lý các trung tâm giáo dục nghề nghiệp
đóng trên địa bàn; giải quyết khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện Điều lệ này theo thẩm quyền và theo chế độ phân cấp quản lý hiện hành; xử
lý vi phạm đối với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH11
Điều 46.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2015.
2. Bãi bỏ Quyết định số
13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Quy chế mẫu trung tâm dạy nghề.
Các quy định về điều kiện,
trình tự và thủ tục bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại giám đốc
trung tâm dạy nghề quy định tại khoản 6 Điều 3, Điều 5 và các quy định về trình
tự, hồ sơ, thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại giám đốc
trung tâm dạy nghề quy định tại Chương III của Thông tư số 42/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định về bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại hiệu trưởng trường cao
đẳng nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- VPCP (để đăng công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCGDNN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
Mẫu
số 1.12(được bãi bỏ)
Mẫu
số 2.13 (được bãi bỏ)
Mẫu
số 3.14 (được bãi bỏ)
Mẫu
số 4.15 (được bãi bỏ)
Mẫu
số 5.16 (được bãi bỏ)
Mẫu
số 6.17 (được bãi bỏ)
Mẫu
số 718. (được bãi bỏ)
Mẫu
số 8:19
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..../.....
V/v công nhận giám đốc
|
..….., ngày …..
tháng ….. năm 20 …….
|
Kính
gửi: [chức vụ người có thẩm quyền công nhận giám đốc]
I. Nêu lý do đề xuất công nhận
giám đốc; tóm tắt về việc thực hiện quy trình lựa chọn công nhận giám đốc………………………………………………………...
II. Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều
kiện công nhận giám đốc và kết quả thực hiện quy trình lựa chọn công nhận giám
đốc trung tâm ........................ đề nghị [chức vụ người có thẩm quyền
công nhận giám đốc] ....................... xem xét, công nhận ông/bà
................................ giữ chức danh giám đốc
..............................................................
Tóm tắt về nhân sự đề nghị công
nhận giám đốc:
1. Họ và tên:
.......................................................................................................
2. Ngày, tháng, năm
sinh:……………………………………………………..
3. Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:…………………………..cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………………..
4. Trình độ văn hóa, trình độ học
vấn, học hàm, học vị, trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học:………………………………………………………………...
Tóm tắt quá trình công tác:
TT
|
Từ tháng năm
|
Đến tháng năm
|
Chức danh, chức vụ, đơn vị công tác (đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ
chức xã hội), kể cả thời gian được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ,...
|
...
|
.......
|
..........
|
.....................................................................................................
|
...
|
.......
|
..........
|
......................................................................................................
|
(Hồ
sơ đề nghị công nhận kèm theo)
Tổ chức, những người góp vốn
thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm ......đề nghị [chức
vụ người có thẩm quyền công nhận giám đốc] ................... xem xét, quyết
định công nhận ông/bà ....................... giữ chức danh giám đốc./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……….;
- Lưu VT,....
|
(2)
(ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
___________________
(1) Tên trung tâm; tổ chức đề
nghị thành lập trung tâm.
(2) Tổ chức, những người góp vốn
thành lập trung tâm, cá nhân là chủ sở hữu trung tâm đề nghị công nhận giám đốc
Mẫu
số 9: Ban hành kèm theo Thông tư số
57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày …..
tháng ….. năm 20 …….
|
BIÊN BẢN HỌP
(Tổ
chức, những người góp vốn thành lập trung tâm)
V/v đề nghị công nhận giám đốc
I. Thời gian, địa điểm
1. Thời gian: Bắt đầu từ ....
giờ.... ngày .... tháng .... năm
2. Địa điểm: tại
.................................................................................................................
II. Thành phần
1. Thành phần: (ghi đầy đủ
thành phần được triệu tập theo quy định):
2. Số lượng được triệu tập:
Có mặt: ..../.... Vắng mặt:
...../.... (lý do):
................................................................
3. Chủ trì Hội nghị: đ/c
.................................. chức danh ................................................
4. Thư ký Hội nghị: đ/c
................................. chức danh
.................................................
III. Nội dung
1. Nêu lý do công nhận giám đốc;
Tóm tắt quy trình lựa chọn giám đốc; Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận giám đốc.
2. Tóm tắt ý kiến nhận xét,
đánh giá của các thành viên tham dự Hội nghị về nhân sự giới thiệu đề nghị công
nhận giám đốc.
3. Hội nghị tiến hành biểu quyết
về nhân sự đề nghị công nhận giám đốc.
Kết quả:
a) Số phiếu phát ra:
........... phiếu;
b) Số phiếu thu về:
.............. phiếu;
c) Số phiếu hợp lệ:
............... phiếu;
d) Số phiếu không hợp lệ:
................ phiếu;
đ) Số phiếu đồng ý đề nghị công
nhận: ..............phiếu/.............. phiếu (............. %);
e) Số phiếu không đồng ý đề nghị
công nhận: ........ phiếu/ .......... phiếu (..............%).
(Có
biên bản kiểm phiếu kèm theo)
Biên bản này được lập thành 02
bản và được các thành viên tham dự Hội nghị nhất trí thông qua.
Hội nghị kết thúc vào .......
giờ.... ngày .... tháng .... năm .........../.
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TRÌ HỘI NGHỊ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
___________________
(1) Tên trung tâm; tổ chức đề
nghị thành lập trung tâm.
1
Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 14 tháng 10 năm 2016 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.”.
Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà
nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”.
Thông tư số 05/2020/TT-BLĐTBXH
ngày 16 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp
huyện, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện”.
Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Cư trú ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông
tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch
ban hành.”.
2 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Thông tư số 05/2020/TT-BLĐTBXH ngày
16 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp
huyện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020.
3 Cụm từ “phân hiệu”
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2016.
4 Cụm từ “và trung
tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục hoạt động không vì lợi nhuận” được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 3 Điều 5 cảu Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 18 tháng 12 năm 2018.
5 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
7 Mẫu này được sửa
đổi bởi Mẫu số 30 theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
8 Nội dung “(có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú)” được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp,
xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận
nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm
2023.
9 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
10 Mục này bao gồm
các Điều 17 và 18 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
11
Điều 23, 24 và 25 của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2016 quy định như sau:
"Điều 23. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
đã gửi hồ sơ đề nghị thành lập, cho phép thành lập cơ sở dạy nghề, trường trung
cấp, trường cao đẳng tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật dạy nghề
số 76/2006/QH11, Luật giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 có trách
nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định thành
lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định
này.
2. Cơ sở dạy nghề, trường
trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp đã nộp hồ sơ
đăng ký hoạt động dạy nghề, đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề, đăng ký mở
ngành đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng tới cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11, Luật giáo dục số 38/2005/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật giáo dục đại
học số 08/2012/QH13 có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định
tại Nghị định này.
3. Trường hợp tên gọi của cơ
quan chuyên môn giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp (Tổng cục Dạy nghề) có sự thay đổi thì thực hiện
theo tên gọi mới.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương có
trách nhiệm
a) Quy định việc quản lý, tổ
chức đào tạo theo hình thức trực tuyến hoặc hình thức đào tạo trực tiếp kết hợp
với đào tạo trực tuyến;
b) Chỉ đạo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp:
Hướng dẫn việc linh hoạt quy
mô tuyển sinh/năm giữa các ngành, nghề, trình độ đào tạo được cấp trong giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp.
Hằng năm, tổ chức hậu kiểm
các điều kiện bảo đảm tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp của trường cao đẳng
sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng
nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Hướng dẫn cập nhật dữ liệu về
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bộ, cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, đôn đốc, theo
dõi việc thực hiện quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Định kỳ 06 tháng, hằng năm
báo cáo việc thực hiện quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý theo Mẫu số 01 Phụ lục VII ban
hành kèm theo Nghị định này gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp) để theo dõi, quản lý;
c) Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp theo thẩm quyền, xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm
a) Chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền và xử lý vi phạm theo quy định
tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Tổ chức hậu kiểm các điều kiện
bảo đảm tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp của trường trung cấp, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên,
doanh nghiệp sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Định kỳ 06 tháng, hằng năm báo
cáo việc thực hiện quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 Phụ lục
VII ban hành kèm theo Nghị định này gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo
dõi, quản lý.
4. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp có đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm
a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xây dựng lộ
trình chuẩn bị các điều kiện tự chủ quyết định mở ngành, nghề đào tạo theo quy
định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này để bảo đảm kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2024 nếu đủ điều kiện thì được áp dụng thực hiện tự chủ quyết định mở ngành,
nghề đào tạo theo quy định;
b) Trong thời hạn 36 tháng đối
với trường trung cấp, trường cao đẳng và 24 tháng đối với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực,
trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp phải thực hiện
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
c) Trong thời hạn 24 tháng kể
từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp phải
tổ chức hoạt động đào tạo theo giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục
nghề nghiệp được linh hoạt quy mô tuyển sinh/năm giữa các ngành, nghề, trình độ
đào tạo trong cùng nhóm ngành, nghề mã cấp III hoặc giữa nghề trình độ sơ cấp
có cùng tên gọi với ngành, nghề trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp hoặc giữa
các nghề trình độ sơ cấp trong cùng nhóm nghề đào tạo sơ cấp khi đáp ứng đủ điều
kiện bảo đảm đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với từng ngành, nghề
đào tạo sau khi linh hoạt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định
này.
Quy mô tuyển sinh/năm của
các ngành, nghề sau khi linh hoạt không được vượt quá 10% tổng quy mô tuyển
sinh/năm của các ngành, nghề trong cùng nhóm ngành, nghề tại từng địa điểm đào
tạo được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Cơ sở thực hiện công khai
quy mô tuyển sinh/năm của từng ngành, nghề sau khi linh hoạt trên trang thông
tin điện tử của cơ sở và báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
đ) Khi thay đổi các nội dung
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu không thuộc
các trường hợp đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều
18 Nghị định này, cơ sở phải báo cáo nội dung thay đổi gửi cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận để theo dõi, quản lý;
e) Người đứng đầu cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh
nghiệp tự chủ quyết định chỉ tiêu tuyển sinh/năm đối với từng ngành, nghề đào tạo
theo từng hình thức đào tạo trong tổng quy mô tuyển sinh/năm được cấp trong giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục ngh ề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ
sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
g) Quản lý, sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp được cấp đúng quy định. Trường hợp làm mất, hư hỏng,
rách nát phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận và nêu rõ
lý do;
h) Công khai giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động
giáo dục nghề nghiệp và các điều kiện bảo đảm tổ chức hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với từng ngành, nghề đào tạo được cấp trong giấy chứng nhận hoặc
trong quyết định tự chủ mở ngành, nghề đào tạo trên trang thông tin điện tử của
cơ sở mình (trừ nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định). Gửi kết
quả công khai về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức hoạt động giáo
dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý;
i) Cập nhật văn bằng, chứng
chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở mình cấp trên Trang Thông tin tra cứu văn bằng
giáo dục nghề nghiệp tại địa chỉ http://vanbang.gdnn.gov.vn;
k) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp có hành vi
vi phạm về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hoạt động
giáo dục nghề nghiệp thì không được đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày khắc phục được nguyên nhân dẫn đến
đình chỉ hoạt hoạt động.
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2016.
2. Các văn bản sau đây hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số
24/2011/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định về thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập,
giải thể trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề;
b) Thông tư số
29/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định về đăng ký hoạt động dạy nghề;
c) Thông tư số
25/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cấp, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đình chỉ hoạt động
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp.
3. Bãi bỏ Điều 7, Điều 8 Điều
lệ trường cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày 15 tháng
01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường cao đẳng.
4. Bãi bỏ Chương II và Điều
30 Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số
54/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp.
5. Bãi bỏ các quy định về điều kiện, trình tự,
thủ tục thành lập, sáp nhập, chia , tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường
cao đẳng quy định tại Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng, Điều
1 Thông tư số 43/2011/TT - BGDĐT ngày 04 tháng 10 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một
số điều Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT và Quyết định số 37/2000/QĐ-BGD&ĐT
ngày 29 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành
Quy chế tạm thời Trường cao đẳng cộng đồng.
6. Bãi bỏ cụm từ "phân
hiệu" tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ
trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
7. Bãi bỏ các quy định về
trình độ cao đẳng, trường cao đẳng; Điều 3; điểm b khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều
6 Thông tư số 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh,
thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng."
Điều 10 và 11 của Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018 quy định như
sau:
“Điều 10. Điều khoản chuyển
tiếp
Các hồ sơ đề nghị giải quyết
thủ tục hành chính đã được cơ quan thực hiện thủ tục hành chính tiếp nhận mà
chưa giải quyết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 11. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao độn g - Thương binh và Xã
hội để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.”
Điều 45 của Thông tư số
05/2020/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề
nghiệp công lập cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 quy định
như sau:
“Điều 45. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2020.
2. Bổ sung khoản 3 vào Điều
1 Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp như
sau “3. Điều lệ này không áp dụng đối với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập
cấp huyện”.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được
hướng dẫn./.”.
Điều 5 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
2. Các Mẫu giấy tờ là thành
phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính đã được tiếp nhận trước ngày Thông tư
này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định
tại Thông tư, Thông tư liên tịch chưa được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ bởi
Thông tư này.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị
quản lý nhà nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.”
12 Mẫu số 1 được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 18/2018/TT -BLĐTBXH ngày 30
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
13 Mẫu số 2 được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 18/2018/TT -BLĐTBXH ngày 30
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018
14 Mẫu số 3 được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
15 Mẫu số 4 được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 18/2018/TT -BLĐTBXH ngày 30
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
16 Mẫu số 5 được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
17 Mẫu số 6 được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 18/2018/TT -BLĐTBXH ngày 30
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
18 Mẫu số 7 được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 18/2018/TT -BLĐTBXH ngày 30
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
19 Mẫu số 8 được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 08/2023/TT
-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch
có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy
hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.