BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 10 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP DƯỢC
Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BYT-BNV
ngày 07/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp dược có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11
năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế, có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 6 năm 2022.
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp dược:1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh
nghề nghiệp dược.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng
đối với viên chức dược làm việc trong các cơ sở y tế công lập.
Điều 2. Mã
số, phân hạng chức danh nghề nghiệp dược
1. Dược sĩ cao cấp (hạng I)
Mã số: V.08.08.20
2. Dược sĩ chính (hạng II)
Mã số: V.08.08.21
3. Dược sĩ (hạng III)
Mã số: V.08.08.22
4. Dược hạng IV
Mã số: V.08.08.23
Điều 3.
Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
1. Tận tụy phục vụ sự nghiệp
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
2. Hiểu biết và thực hiện đúng
quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.
3. Thực hành nghề nghiệp theo đúng
quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp
luật.
4. Không ngừng học tập nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
5. Coi trọng việc kết hợp y -
dược hiện đại với y - dược cổ truyền.
6. Trung thực, đoàn kết, tôn trọng
và hợp tác với đồng nghiệp.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Dược
sĩ cao cấp (hạng I) - Mã số: V.08.08.20
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng thuốc, hóa chất,
nguyên liệu, vật tư y tế tiêu hao;
b) Chủ trì thực hiện việc pha
chế thuốc (thuốc cho chuyên khoa nhi, chuyên khoa ung bướu, thuốc mắt, tai mũi
họng, da liễu), thuốc thử, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc từ dược liệu và vị
thuốc y học cổ truyền;
c) Chủ trì, tổ chức thực hiện bảo
đảm chất lượng thuốc đã pha chế tại đơn vị hoặc trong phạm vi được giao;
d) Tham gia hội chẩn khi có yêu
cầu;
đ) Chủ trì, tổ chức thực hiện
thông tin, tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc; giám sát kê đơn và sử dụng thuốc,
đánh giá việc sử dụng thuốc;
e) Chủ trì tổ chức việc theo
dõi, tổng hợp, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc;
g) Chủ trì thực hiện lấy mẫu
thuốc trên thị trường để kiểm tra theo dõi, đánh giá chất lượng thuốc lưu hành;
h) Chịu trách nhiệm quản lý và
hướng dẫn sử dụng trang thiết bị phục vụ cho kỹ thuật chuyên môn về dược, kiểm
nghiệm, hóa sinh trong đơn vị;
i) Chủ trì xây dựng quy trình,
hướng dẫn chuyên môn về công tác dược bao gồm: kiểm nghiệm, bào chế, hóa sinh,
dược liệu và cấp phát thuốc;
k) Chủ trì xây dựng tiêu chuẩn
chất lượng và thẩm định phương pháp kiểm nghiệm;
l) Chủ trì nghiên cứu khoa học,
giảng dạy, đào tạo, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật cho học viên, sinh viên và
viên chức chuyên môn;
m) Chủ trì công tác chỉ đạo tuyến;
n) Chủ trì công tác thống kê và
báo cáo.
2.2 Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp chuyên khoa cấp
II hoặc tiến sĩ nhóm ngành Dược học.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược hoặc có chứng chỉ hành nghề dược (dùng
cho các hạng chức danh dược).
3. Tiêu chuẩn năng lực, chuyên
môn nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; nắm được định hướng phát triển
chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành trong nước và trên thế giới;
b) Có khả năng tổ chức và thực
hành tốt trong lĩnh vực kiểm nghiệm, tồn trữ, phân phối và tư vấn sử dụng đối với
nguyên liệu làm thuốc, các dạng thuốc, mỹ phẩm;
c) Có khả năng xây dựng, triển
khai kế hoạch và giám sát, đánh giá về công tác dược trong các cơ sở y tế, cộng
đồng và các chương trình y tế quốc gia phù hợp với xu hướng phát triển của thế
giới;
d) Có khả năng tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định, pháp luật về dược;
đ) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc
người tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
hoặc tương đương trở lên hoặc sáng chế/phát minh khoa học chuyên ngành đã được
nghiệm thu đạt;
g)3 Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh
dược sĩ chính (hạng II) lên chức danh dược sĩ cao cấp (hạng I) phải có thời
gian giữ chức danh dược sĩ chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu 06 năm.
Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất
01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh dược sĩ chính (hạng II) tính đến ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
h)4 Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử
dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức
công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 5. Dược
sĩ chính (hạng II) - Mã số: V.08.08.21
1. Nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng thuốc, hóa chất, nguyên liệu, vật
tư y tế tiêu hao;
b) Chủ trì, tổ chức triển khai
thực hiện việc pha chế thuốc (thuốc cho chuyên khoa nhi, chuyên khoa ung bướu,
thuốc mắt, tai mũi họng, da liễu,..), thuốc thử, hóa chất sát khuẩn, bào chế
thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền;
c) Tổ chức, thực hiện bảo đảm
chất lượng thuốc đã pha chế tại đơn vị hoặc trong phạm vi được giao;
d) Tham gia hội chẩn khi có yêu
cầu;
đ) Tổ chức, thực hiện thông
tin, tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc; giám sát kê đơn và sử dụng thuốc, đánh
giá việc sử dụng thuốc;
e) Tổ chức, thực hiện việc theo
dõi, tổng hợp, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc,
theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp;
g) Tổ chức, thực hiện lấy mẫu
thuốc trên thị trường để kiểm tra theo dõi, đánh giá chất lượng thuốc lưu hành;
h) Chịu trách nhiệm quản lý và
hướng dẫn sử dụng về trang thiết bị phục vụ cho kỹ thuật chuyên môn về dược, kiểm
nghiệm, hóa sinh trong đơn vị;
i) Xây dựng quy trình, hướng dẫn
chuyên môn về công tác dược như: kiểm nghiệm, bào chế, hóa sinh, dược liệu và cấp
phát thuốc;
k) Tham gia hoặc chủ trì xây dựng
tiêu chuẩn chất lượng và thẩm định phương pháp kiểm nghiệm;
l) Nghiên cứu khoa học, giảng dạy,
đào tạo, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật cho học sinh, sinh viên và cán bộ y tế;
m) Tổ chức, thực hiện công tác
chỉ đạo tuyến;
n) Chủ trì thực hiện công tác
thống kê và báo cáo.
2. 5 Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp chuyên khoa cấp I
hoặc thạc sĩ trở lên nhóm ngành Dược học.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược hoặc có chứng chỉ hành nghề dược (dùng
cho các hạng chức danh dược).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phương hướng phát triển của chuyên
ngành y tế công cộng ở trong nước và trên thế giới;
b) Có kỹ năng tổ chức và thực
hành tốt trong các lĩnh vực kiểm nghiệm, tồn trữ, phân phối và tư vấn sử dụng đối
với nguyên liệu làm thuốc, các dạng thuốc, mỹ phẩm;
c) Có kỹ năng đánh giá, kiểm
tra việc thực hiện các quy định, pháp luật về dược;
d) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc
tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở
lên hoặc phát minh khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật chuyên ngành đã được
nghiệm thu đạt;
đ)6 Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh
dược sĩ (hạng III) lên chức danh dược sĩ chính (hạng II) phải có thời gian giữ
chức danh dược sĩ (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm đối với người
có bằng tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ nhóm ngành dược học;
06 năm đối với người có bằng tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ
nhóm ngành dược học. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương
đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh dược sĩ (hạng III)
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
e) 7 Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử
dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức
công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 6. Dược
sĩ (hạng III) - Mã số: V.08.08.22
1. Nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch và thực hiện việc
cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng thuốc, hóa chất, nguyên liệu, vật tư y tế
tiêu hao;
b) Tổ chức thực hiện pha chế
thuốc (thuốc cho chuyên khoa nhi, chuyên khoa ung bướu, thuốc mắt, tai mũi họng,
da liễu), thuốc thử, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
và vị thuốc y học cổ truyền;
c) Thực hiện công tác bảo đảm
chất lượng thuốc pha chế tại đơn vị;
d) Tham gia hội chẩn khi có yêu
cầu;
đ) Thông tin, tư vấn, hướng dẫn
sử dụng thuốc; giám sát kê đơn và sử dụng thuốc, đánh giá việc sử dụng thuốc;
e) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo
thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc;
g) Thực hiện lấy mẫu thuốc trên
thị trường để kiểm tra theo dõi, đánh giá chất lượng thuốc lưu hành;
h) Quản lý, hướng dẫn sử dụng
các trang thiết bị phục vụ cho kỹ thuật chuyên môn về dược, kiểm nghiệm, hóa
sinh trong phạm vi được giao;
i) Tham gia xây dựng quy trình,
hướng dẫn chuyên môn về công tác dược, bao gồm: kiểm nghiệm, bào chế, hóa sinh,
dược liệu, cấp phát thuốc;
k) Tham gia, xây dựng tiêu chuẩn
chất lượng và thẩm định phương pháp kiểm nghiệm;
l) Tham gia nghiên cứu khoa học,
đào tạo, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật cho học sinh, sinh viên và cán bộ y
tế;
m) Tham gia công tác chỉ đạo
tuyến;
n) Chịu trách nhiệm về công tác
thống kê, báo cáo.
2. 8 Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học nhóm
ngành Dược học.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược hoặc có chứng chỉ hành nghề dược (dùng
cho các hạng chức danh dược).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Có kỹ năng tổ chức và thực
hành tốt trong các lĩnh vực kiểm nghiệm, tồn trữ, phân phối và tư vấn sử dụng đối
với nguyên liệu làm thuốc, các dạng thuốc, mỹ phẩm;
c) Có kỹ năng thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định, pháp luật về dược;
d) Xây dựng và triển khai kế hoạch
về công tác dược trong các cơ sở y tế, cộng đồng và trong các chương trình y tế
quốc gia;
đ) Thông tin thuốc và tham gia
giáo dục cộng đồng về thuốc.
e) 9 Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh
nghề nghiệp dược hạng IV lên chức danh nghề nghiệp dược hạng III phải có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp dược hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên.
Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất
01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh dược hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
g) 10 Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và
sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức
công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 7. Dược
hạng IV - Mã số: V.08.08.23
1. Nhiệm vụ:
a) Dự trù, cấp phát và bảo quản
thuốc thông thường, hóa chất, nguyên liệu, vật tư y tế tiêu hao trong phạm vi
nhiệm vụ được giao;
b) Pha chế một số thuốc thông
thường, bào chế thuốc đông y, thuốc từ dược liệu;
c) Trợ giúp cho viên chức dược ở
các chức danh cao hơn pha chế thuốc dùng cho các chuyên khoa;
d) Thực hiện xét nghiệm hóa
sinh theo đúng quy trình;
đ) Tham gia kiểm soát, kiểm
nghiệm chất lượng thuốc, hóa chất, dược liệu;
e) Tham gia lấy mẫu thuốc trên
thị trường, tiếp nhận mẫu do cá nhân/tổ chức gửi đến để kiểm tra theo dõi, đánh
giá chất lượng thuốc lưu hành;
g) Thực hiện các quy định, hướng
dẫn, quy trình chuyên môn, kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn lao động trong công
tác dược;
h) Tham gia tổng hợp, báo cáo
thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc;
i) Sử dụng và bảo quản trang
thiết bị phục vụ cho kỹ thuật chuyên môn về dược, kiểm nghiệm, hóa sinh trong
phạm vi được giao;
k) Quản lý sổ sách, thống kê,
báo cáo theo quy định;
l) Tham gia nghiên cứu khoa học.
2.11 Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp cao đẳng Dược.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược hoặc có chứng chỉ hành nghề dược (dùng
cho các hạng chức danh dược).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Có khả năng thực hành đúng
quy trình chuyên môn;
c) Có khả năng xác định nhu cầu,
lập kế hoạch cung ứng thuốc;
d) Có khả năng hướng dẫn người
bệnh và cộng đồng sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Chương
III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 8.
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
chuyên ngành dược
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ
vào vị trí việc làm, nhiệm vụ được giao của viên chức và theo quy định tại Điều 9 của Thông tư liên tịch này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên
chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp dược tương ứng không được kết hợp nâng
bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 9. Các
trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Viên chức đã được bổ nhiệm vào
các ngạch dược theo quy định tại Quyết định số 415/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm
1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ)
về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành y tế; Quyết định
số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức, nay được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp dược quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp dược sĩ cao cấp (mã số V.08.08.20) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
dược sĩ cao cấp (mã số ngạch 16.132).
2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp dược sĩ chính (mã số V.08.08.21) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
dược sĩ chính (mã số ngạch 16.133).
3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp dược sĩ (mã số: 08.08.22) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch dược sĩ
(mã số ngạch 16.134).
4. Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp dược hạng IV (mã số V.08.08.23) đối với viên chức đang giữ ngạch dược sĩ
trung cấp (mã số ngạch 16.135).
Điều 10.
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp dược
quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ
đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban
hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang, như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp dược
sĩ cao cấp (mã số V.08.08.20) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm
A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Chức danh nghề nghiệp dược
sĩ chính (mã số V.08.08.21) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1),
từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Chức danh nghề nghiệp dược
sĩ (mã số V.08.08.22) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số
lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
d) Chức danh nghề nghiệp dược hạng
IV (mã số V.08.08.23) được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương
1,86 đến hệ số lương 4,06.
2. Xếp lương khi hết thời gian
tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Sau khi hết thời gian tập sự
theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp
được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp có trình độ tiến
sĩ dược học thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp dược
sĩ (mã số V.08.08.22);
b) Trường hợp có trình độ thạc
sĩ dược học thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp dược
sĩ (mã số V.08.08.22).
c) Trường hợp có trình độ cao đẳng
dược học thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp dược hạng
IV (mã số V.08.08.23).
3. Việc xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức theo quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã
được xếp lương vào các ngạch dược theo quy định tại Quyết định số 415/TCCP-VC
ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
ngành y tế; Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức và
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực
hiện như sau:
a) Viên chức được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp dược có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp
ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch
cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm;
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị B đã xếp
ngạch dược sĩ trung cấp (mã số 16.135), bậc 3, hệ số lương 2,26 kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2014. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp dược hạng IV (mã số V.08.08.23) thì xếp bậc 3, hệ số lương 2,26 của chức
danh nghề nghiệp dược hạng IV kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc
lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.
b) Trường hợp viên chức có
trình độ cao đẳng dược học khi được tuyển dụng đã xếp lương ở viên chức loại A0
theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dược hạng IV (mã số V.08.08.23)
thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp bổ nhiệm được căn cứ vào thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do
Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:
Tính từ bậc 2 của chức danh nghề
nghiệp được bổ nhiệm, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc
lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được
cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ
được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường
xuyên.
Sau khi chuyển xếp lương vào chức
danh nghề nghiệp được bổ nhiệm theo quy định trên, nếu hệ số lương được xếp ở
chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo
lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng
ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu được hưởng trong suốt thời gian viên chức
xếp lương ở chức danh nghề nghiệp dược hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được
thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào
hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp
lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi
hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn C, có
trình độ cao đẳng ngành dược đã được tuyển dụng vào làm viên chức tại Bệnh viện
Y và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến nay và
đã xếp bậc 3, hệ số lương 2,72 của viên chức A0 kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015, trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ
luật. Nay đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp dược hạng IV (mã số V.08.08.23) thì việc xếp bậc lương trong chức danh
nghề nghiệp dược hạng IV được thực hiện như sau:
Thời gian công tác của ông Nguyễn
Văn C từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc
2 của chức danh nghề nghiệp dược hạng IV và cứ 02 năm xếp lên 1 bậc thì đến
ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xếp vào bậc 5, hệ số lương 2,66 của chức danh nghề
nghiệp dược hạng IV; thời gian hưởng bậc lương mới ở chức danh nghề nghiệp dược
hạng IV kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được
tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014; đồng thời hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo
lưu 0,06 (2,72 - 2,66).
Đến ngày 01 tháng 7 năm 2016
(sau đủ 02 năm), ông Nguyễn Văn C đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên lên
bậc 6, hệ số lương 2,86 của chức danh nghề nghiệp dược hạng IV và tiếp tục được
hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,06 (tổng hệ số lương được hưởng là 2,92).
4. Việc thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức dược được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dược quy định tại Thông tư liên tịch
này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số
02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi
nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Hiệu lực thi hành 12
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2015.
2. Bãi bỏ tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch dược quy định tại Quyết định số 415/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1993
của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về
việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành y tế.
3. Bãi bỏ các quy định về danh mục
các ngạch dược sĩ ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng
11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức
và ngạch viên chức hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực.
Điều 12. Điều
khoản áp dụng
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào các ngạch dược theo quy định tại Quyết định số 415/TCCP-VC ngày 29 tháng 5
năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành y tế; Quyết
định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức, nay được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư liên tịch này thì cơ quan có thẩm
quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ
sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh dược được bổ nhiệm.
2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021 trở đi, viên chức được tuyển dụng mới vào chức danh nghề nghiệp dược hạng
IV phải có trình độ tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành dược trở lên. Đối với viên
chức có trình độ trung cấp dược, đã được tuyển dụng và bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp dược hạng IV trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 phải được chuẩn hóa để
đạt trình độ cao đẳng dược chậm nhất trước ngày 01 tháng 01 năm 2025. Trường hợp
viên chức được cử đi học tập để đạt trình độ cao đẳng dược mà không tham gia học
tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức
báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý viên chức xem xét bố trí lại công tác khác hoặc
thực hiện tinh giản biên chế.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là
căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức dược trong
các cơ sở y tế công lập.
2. Các cơ sở y tế ngoài công lập
có thể vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng và
quản lý nhân lực.
3. Người đứng đầu cơ sở y tế
công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm
của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh dược thuộc thẩm quyền quản lý,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức dược thuộc diện quản lý vào chức danh dược
tương ứng theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có kế hoạch và tạo điều kiện
để viên chức giữ chức danh nghề nghiệp dược hạng IV được tham gia đào tạo chuẩn
hóa trình độ cao đẳng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 2 Điều
12 Thông tư liên tịch này.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức
dược trong các cơ sở y tế công lập;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức dược trong các cơ sở y tế
công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh dược
tương ứng quy định tại Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những
vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức dược thuộc diện quản lý vào chức
danh dược tương ứng trong các cơ sở y tế công lập theo thẩm quyền;
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức dược trong các cơ sở y tế công
lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Y tế, Bộ Nội vụ.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để tổng hợp
và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng
thông tin điện tử Chính phủ);
- Q. Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố TW;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, TCCB.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
1 Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành y tế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số
01/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục giáo dục,
đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân;
Sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Nội vụ tại Công văn số 4932/BNV-CCVC ngày 02/10/2021 về việc ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế.”
2
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của của Thông
tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
3
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
4
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
5
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
6
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
7
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
8
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
9
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
10
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
11
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
12 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022 quy định như sau:
Điều 8: Điều khoản chuyển tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế theo quy định của pháp luật
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà trong quy định về tiêu chuẩn
trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh đó không yêu cầu có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thì không phải có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư này. Viên chức khi
tham dự kỳ thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Thông tư này.
2. Chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế của tất cả các hạng
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế được cấp trước ngày thông tư này có hiệu
lực thi hành có giá trị tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các khóa đào tạo cấp
chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học
dự phòng, y tế công cộng, dược, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng,
dân số của các hạng chức danh tương ứng đang triển khai trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục đào tạo, cấp chứng chỉ.
4. Viên chức có bằng tốt nghiệp
Cử nhân Điều dưỡng chuyên ngành phụ sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành được xác định đáp ứng đủ yêu cầu trình độ đào tạo của chức danh nghề nghiệp
Hộ sinh hạng III quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này.
Điều 9: Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
2. Điểm b, điểm c khoản 2 Điều
10 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y
tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác
sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch
số 28/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng; điểm b, điểm c
khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV ngày 15/4/2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp dân số hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới.
Điều 10: Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Y tế để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.