BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 10 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP Y TẾ CÔNG CỘNG
Thông tư liên tịch số
11/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế công cộng có hiệu lực kể
từ ngày 16 tháng 7 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế, có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 6 năm 2022.
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp y tế công cộng:[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh
nghề nghiệp y tế công cộng.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng
đối với viên chức y tế công cộng làm việc trong các cơ sở y tế công lập.
Điều 2. Mã
số, phân hạng chức danh nghề nghiệp y tế công cộng
1. Y tế công cộng cao cấp (hạng
I)
|
Mã số: V.08.04.08
|
2. Y tế công cộng chính (hạng
II)
|
Mã số: V.08.04.09
|
3. Y tế công cộng (hạng III)
|
Mã số: V.08.04.10
|
Điều 3.
Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
1. Tận tuỵ phục vụ sự nghiệp
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
2. Hiểu biết và thực hiện đúng
quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.
3. Thực hành nghề nghiệp theo
đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của
pháp luật.
4. Không ngừng học tập nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
5. Tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của cộng đồng về các nhu cầu sức khoẻ và các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao
sức khoẻ cộng đồng.
6. Trung thực, đoàn kết, tôn trọng
và hợp tác với đồng nghiệp.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Y tế
công cộng cao cấp (hạng I) - Mã số: V.08.04.08
1. Nhiệm vụ:
a) Theo dõi, phân tích và chẩn
đoán sức khoẻ cộng đồng:
Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện nghiên cứu khoa học để xác định nguyên nhân và yếu tố nguy cơ tác động đến
sức khỏe cộng đồng; xác định những vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng để giải
quyết;
Chủ trì, tổ chức xây dựng hệ thống
giám sát tình trạng sức khỏe cộng đồng và đánh giá hệ thống giám sát;
Xây dựng, lập hồ sơ về tình trạng
sức khỏe cộng đồng;
Lồng ghép hệ thống thông tin y
tế công cộng qua hoạt động hợp tác liên ngành, đa ngành.
b) Lập kế hoạch xử lý vấn đề sức
khoẻ cần ưu tiên:
Chủ trì việc lập kế hoạch, lựa
chọn những giải pháp có hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề sức khoẻ ưu tiên
của cộng đồng dựa trên những nguồn lực sẵn có và sự tham gia của cộng đồng;
Chủ trì giám sát hỗ trợ, theo
dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch xử lý vấn đề sức khoẻ cần ưu tiên;
Chủ trì tổng hợp và phân tích đề
xuất cho hoạch định xây dựng chính sách liên quan đến lĩnh vực y tế công cộng.
c) Thực hiện kế hoạch và đánh
giá hiệu quả:
Chủ trì điều phối và tổ chức thực
hiện kế hoạch, huy động các nguồn lực của cộng đồng, thông tin, giáo dục, truyền
thông về bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng, quản lý nguy cơ và sức khỏe cộng
đồng;
Chủ trì tổ chức thực hiện giám
sát hỗ trợ, đánh giá tiến độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch và bổ sung, sửa
đổi kế hoạch, can thiệp phù hợp với quá trình thực thi khi cần thiết;
Chủ trì tổ chức thực hiện việc
thống kê, báo cáo tiến trình thực hiện kế hoạch và những vấn đề nảy sinh;
Chủ trì tổ chức thực hiện các
biện pháp để duy trì và mở rộng kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cộng đồng;
Kết hợp với hệ thống chăm sóc sức
khoẻ bảo đảm thực thi hiệu quả chương trình can thiệp liên quan để bảo vệ và
tăng cường sức khoẻ cộng đồng.
d) Chủ trì hoặc tham gia đề tài
nghiên cứu khoa học;
đ) Chủ trì biên soạn nội dung
tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành cho viên chức y
tế công cộng hoặc học viên, sinh viên;
e) Tham gia đánh giá kế hoạch
chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng đồng khi có yêu cầu.
2.[2]
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp chuyên khoa cấp
II hoặc tiến sĩ nhóm ngành Y tế công cộng; chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ nhóm
ngành Quản lý y tế; bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ ngành Y học dự phòng.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế công cộng (dùng cho các hạng chức danh y tế
công cộng).
3. Tiêu chuẩn năng lực, chuyên
môn nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phương hướng phát triển của chuyên
ngành y tế công cộng ở trong nước và trên thế giới;
b) Xác định được yếu tố môi trường,
xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
c) Xác định được vấn đề sức khỏe
cần ưu tiên của cộng đồng và đưa ra biện pháp giải quyết thích hợp;
d) Lập kế hoạch, xây dựng chiến
lược, đánh giá chính sách, hệ thống tổ chức hoạt động bảo vệ chăm sóc sức khỏe
cộng đồng khi được giao;
đ) Đánh giá được việc thực hiện
các chương trình sức khỏe tại cộng đồng;
e) Giám sát, phát hiện sớm bệnh
dịch và tổ chức phòng chống dịch tại cộng đồng;
g) Có năng lực lồng ghép, huy động
và phối hợp liên ngành để thực thi chiến lược, chính sách hiệu quả;
h) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc
tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ hoặc
tương đương trở lên hoặc chủ nhiệm 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc
sáng chế, phát minh khoa học chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt;
i)[3]
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh y tế công cộng chính (hạng
II) lên chức danh y tế công cộng cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức
danh y tế công cộng chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm. Trường
hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01
năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh y tế công cộng chính (hạng II) tính đến ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
k)[4]
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng
được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số
theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 5. Y tế
công cộng chính (hạng II) - Mã số: V.08.04.09
1. Nhiệm vụ:
a) Theo dõi, phân tích và chẩn
đoán sức khỏe cộng đồng:
Xây dựng và tổ chức triển khai
nghiên cứu khoa học để xác định nguyên nhân và yếu tố nguy cơ tác động đến sức
khỏe cộng đồng; xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng để giải quyết;
Tổ chức xây dựng hệ thống giám
sát tình trạng sức khoẻ cộng đồng và đánh giá hệ thống giám sát;
Xây dựng hồ sơ về tình trạng sức
khỏe cộng đồng;
Lồng ghép hệ thống thông tin y
tế công cộng qua các hoạt động hợp tác liên ngành, đa ngành.
b) Lập kế hoạch xử lý vấn đề sức
khoẻ cần ưu tiên:
Lập kế hoạch, lựa chọn những giải
pháp có hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề sức khoẻ ưu tiên của cộng đồng dựa
trên những nguồn lực sẵn có và sự tham gia của cộng đồng;
Xây dựng kế hoạch giám sát hỗ
trợ, đánh giá quá trình triển khai thực hiện kế hoạch;
Tổng hợp và phân tích, đề xuất
hoạch định chính sách liên quan đến lĩnh vực y tế công cộng.
c) Thực hiện kế hoạch và đánh
giá hiệu quả:
Điều phối và thực hiện kế hoạch,
huy động nguồn lực của cộng đồng, thông tin giáo dục, truyền thông về bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cộng đồng; quản lý nguy cơ và sức khỏe cộng đồng;
Tổ chức giám sát, đánh giá tiến
độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch và bổ sung, sửa đổi kế hoạch, can thiệp
phù hợp với quá trình thực thi khi cần thiết;
Tổ chức thực hiện việc thống
kê, báo cáo tiến trình thực hiện kế hoạch và những vấn đề nảy sinh;
Đề xuất và tổ chức thực hiện
các biện pháp để duy trì và mở rộng kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
d) Tham gia nghiên cứu khoa học;
đ) Trực tiếp tham gia bồi dưỡng
chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành cho viên chức y tế công cộng cấp thấp hơn hoặc
học sinh, sinh viên;
e) Tổ chức hoặc trực tiếp tham
gia chỉ đạo tuyến về chuyên môn, kỹ thuật thuộc chuyên ngành y tế công cộng.
2.[5]
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp chuyên khoa cấp I
hoặc thạc sĩ trở lên nhóm ngành Y tế công cộng; chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ
trở lên nhóm ngành Quản lý y tế; bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên
ngành Y học dự phòng.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế công cộng (dùng cho các hạng chức danh y
tế công cộng).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phương hướng phát triển của chuyên
ngành y tế công cộng ở trong nước và trên thế giới;
b) Có kỹ năng xác định các yếu
tố môi trường, xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
c) Xác định được vấn đề sức khỏe
ưu tiên của cộng đồng và đưa ra biện pháp giải quyết thích hợp;
d) Lập kế hoạch, đề xuất giải
pháp và tổ chức các hoạt động bảo vệ chăm sóc sức khỏe cộng đồng;
đ) Có kỹ năng theo dõi và tham
gia đánh giá việc thực hiện các chương trình sức khỏe tại cộng đồng;
e) Có kỹ năng giám sát, phát hiện
sớm bệnh dịch và tổ chức phòng, chống dịch tại cộng đồng;
g) Sử dụng được công nghệ thông
tin trong quản lý sức khoẻ cộng đồng;
h) Chủ nhiệm hoặc tham gia
chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc
phát minh khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật chuyên ngành đã được nghiệm thu
đạt;
i) [6]
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh y tế công cộng (hạng III) lên
chức danh y tế công cộng chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức danh y tế
công cộng (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm. Trường hợp có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12
tháng) giữ chức danh y tế công cộng (hạng III) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
k) [7]
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử
dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 6. Y tế
công cộng (hạng III) - Mã số: V.08.04.10
1. Nhiệm vụ:
a) Theo dõi, phân tích và chẩn
đoán sức khoẻ cộng đồng:
Tham gia xây dựng và triển khai
các nghiên cứu khoa học để xác định nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ tác động
đến sức khoẻ cộng đồng;
Tham gia xác định những vấn đề
sức khỏe ưu tiên của cộng đồng để giải quyết; Tham gia xây dựng hệ thống giám
sát về tình trạng sức khoẻ cộng đồng và đánh giá hệ thống giám sát;
b) Lập kế hoạch xử lý các vấn đề
sức khoẻ ưu tiên:
Tham gia lập kế hoạch xử lý các
vấn đề sức khoẻ ưu tiên dựa trên cơ sở những nguồn lực sẵn có và sự tham gia của
cộng đồng, đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm giải quyết có hiệu quả nhất
các vấn đề sức khoẻ ưu tiên của cộng đồng;
Tham gia xây dựng kế hoạch giám
sát hỗ trợ, theo dõi và đánh giá trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch
xử lý các vấn đề sức khoẻ cộng đồng;
Đưa ra các đề xuất làm căn cứ
cho việc hoạch định chính sách liên quan đến lĩnh vực y tế công cộng.
c) Thực hiện kế hoạch và đánh
giá hiệu quả:
Tham gia điều phối và thực hiện
kế hoạch đã đề ra, bao gồm cả việc huy động các nguồn lực của cộng đồng, thực
hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ,
hướng dẫn các biện pháp thích hợp để quản lý nguy cơ và sức khỏe cho các đối tượng
trong cộng đồng, tham gia công tác chỉ đạo tuyến trước và chăm sóc sức khỏe ban
đầu khi có yêu cầu;
Tham gia giám sát, đánh giá tiến
độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch đề ra và bổ sung, sửa đổi kế hoạch khi cần
thiết;
Thực hiện việc thống kê, báo
cáo tiến trình thực hiện kế hoạch và những vấn đề nảy sinh;
Tham gia đề xuất biện pháp để
duy trì và mở rộng các kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
d) Tham gia nghiên cứu đề tài
khoa học;
đ) Hướng dẫn về chuyên môn, kỹ
thuật chuyên ngành y tế công cộng cho viên chức y tế công cộng, học sinh và
sinh viên;
e) Quản lý các nguồn lực thuộc
phạm vi được phân công phụ trách.
2.[8]
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học nhóm
ngành Y tế công cộng; đại học nhóm ngành Quản lý y tế; bác sĩ nhóm ngành Y học
(trừ ngành Y học cổ truyền) và tốt nghiệp sau đại học nhóm ngành Y tế công cộng
hoặc tốt nghiệp sau đại học nhóm ngành Quản lý y tế.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế công cộng (dùng cho các hạng chức danh y
tế công cộng).
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phương hướng phát triển của chuyên
ngành y tế công cộng ở Việt Nam;
b) Có kỹ năng xác định các yếu
tố môi trường, xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
c) Xác định được các vấn đề sức
khỏe ưu tiên của cộng đồng và đề xuất về chiến lược và biện pháp giải quyết
thích hợp;
d) Có kỹ năng lập kế hoạch, đề
xuất những giải pháp và tổ chức các hoạt động bảo vệ chăm sóc sức khỏe cộng đồng;
đ) Có kỹ năng giám sát, phát hiện
sớm dịch, bệnh, tổ chức phòng, chống dịch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện
các chương trình sức khỏe tại cộng đồng.
e) [9]
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử
dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Chương
III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ LIÊN TỊCH NÀY
Điều 7.
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ
vào vị trí việc làm, nhiệm vụ được giao của viên chức và theo quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên
chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp y tế công cộng tương ứng không được kết
hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Các
trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Viên chức đã được bổ nhiệm vào
các ngạch y tế công cộng theo quy định tại Quyết định số 28/2005/QĐ-BNV ngày 25
tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức y tế công cộng, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
y tế công cộng quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp y tế công cộng chính (hạng II), mã số V.08.04.09 đối với viên chức hiện
đang giữ ngạch y tế công cộng chính, mã số 16a.197.
2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp y tế công cộng (hạng III), mã số V.08.04.10 đối với viên chức hiện đang
giữ ngạch y tế công cộng, mã số 16a.198.
Điều 9.
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp y
tế công cộng quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
(Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang, như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp y tế
công cộng cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1),
từ hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Chức danh nghề nghiệp y tế công
cộng chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ
hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Chức danh y tế công cộng (hạng
III) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số
lương 4,98.
2. Việc xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp
lương vào các ngạch y tế công cộng theo quy định tại Quyết định số
28/2005/QĐ-BNV ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế công cộng và Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện như sau:
Viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp y tế công cộng có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì
thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang
hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới
được bổ nhiệm.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị G đã xếp
ngạch y tế công cộng (mã số 16a.198), bậc 4, hệ số lương 3,33 kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2013. Nay đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào
chức danh y tế công cộng (hạng III) mã số V.08.04.10 thì xếp bậc 4, hệ số lương
3,33 của chức danh y tế công cộng (hạng III)) kể từ ngày ký quyết định; thời
gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013.
3. Việc thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức y tế công cộng được thực hiện sau khi đã được cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp y tế công cộng quy định tại
Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II
Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp
lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Hiệu lực thi hành [10]
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2015.
2. Thông tư liên tịch này thay
thế Quyết định số 28/2005/QĐ-BNV ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế công cộng.
Điều 11. Điều
khoản chuyển tiếp
Viên chức đã được bổ nhiệm vào
các ngạch y tế công cộng theo quy định tại Quyết định số 28/2005/QĐ-BNV ngày 25
tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức y tế công cộng, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
y tế công cộng quy định tại Thông tư liên tịch này thì cơ quan có thẩm quyền quản
lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những
tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp y tế công cộng được bổ nhiệm.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là
căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức y tế công cộng
trong các cơ sở y tế công lập.
2. Các cơ sở y tế ngoài công lập
có thể vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đội ngũ y tế công cộng tại cơ sở.
3. Người đứng đầu cơ sở y tế
công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm
của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp y tế công cộng thuộc
thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức y tế công cộng thuộc diện quản lý vào chức
danh nghề nghiệp y tế công cộng tương ứng theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy
quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức
y tế công cộng trong các cơ sở y tế công lập;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức y tế công cộng trong các
cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức
danh nghề nghiệp y tế công cộng tương ứng quy định tại Thông tư liên tịch này;
giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức y tế công cộng thuộc diện quản
lý vào chức danh nghề nghiệp y tế công cộng tương ứng trong các cơ sở y tế công
lập theo thẩm quyền.
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức y tế công cộng trong các cơ sở
y tế công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Y tế, Bộ Nội vụ.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để tổng hợp
và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng
thông tin điện tử Chính phủ);
- Q. Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố TW;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, TCCB.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
[1]
Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
y tế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số
01/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục giáo dục,
đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân;
Sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Nội vụ tại Công văn số 4932/BNV-CCVC ngày 02/10/2021 về việc ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
y tế.”
[2] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 03/2022/TT-
BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
[3] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 03/2022/TT-
BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
[4] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
[5] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 03/2022/TT-
BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
[6] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số
03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
[7] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
[8] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 03/2022/TT-
BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
[9] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày
26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
[10]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông
tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022
quy định như sau:
Điều 8: Điều khoản chuyển tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế theo quy định của pháp luật
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà trong quy định về tiêu chuẩn
trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh đó không yêu cầu có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thì không phải có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư này. Viên chức khi
tham dự kỳ thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Thông tư này.
2. Chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành ytế của tất cả các hạng
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế được cấp trước ngày thông tư này có hiệu
lực thi hành có giá trị tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các khóa đào tạo cấp
chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học
dự phòng, y tế công cộng, dược, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng,
dân số của các hạng chức danh tương ứng đang triển khai trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục đào tạo, cấp chứng chỉ.
4. Viên chức có bằng tốt nghiệp
Cử nhân Điều dưỡng chuyên ngành phụ sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành được xác định đáp ứng đủ yêu cầu trình độ đào tạo của chức danh nghề nghiệp
Hộ sinh hạng III quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này.
Điều 9: Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022.
2. Điểm b, điểm c khoản 2 Điều
10 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y
tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác
sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch
số 28/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng; điểm b, điểm c
khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV ngày 15/4/2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp dân số hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới.
Điều 10: Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Y tế để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.