BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày tháng 9 năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày
16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định về cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa
phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định nguồn ngân sách địa
phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội(gọi tắt là
NHCSXH) để cho vay giải quyết việc làm và ban hành Quy chế cho vay giải
quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống NHCSXH.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
NHCSXH, các cơ quan, đơn vị
có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa
phương để cho vay giải quyết việc làm ủy thác qua hệ thống NHCSXH.
Điều
3. Nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống NHCSXH để
cho vay giải quyết việc làm
1. Nguồn ngân sách địa
phương thực hiện cho vay giải quyết việc làm theo hình thức chính quyền địa
phương ủy thác vốn ngân sách địa phương thông qua hệ thống NHCSXH để
cho vay giải quyết việc làm theo quy định tại Điều 11 và Khoản 6 Điều
14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác (sau đây gọi là
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP) và quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Nguồn vốn thực hiện
ủy thác bao gồm:
a) Nguồn vốn còn lại tại
thời điểm giải thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được tiếp tục thực hiện ủy
thác theo công văn số 730/TTg-KTTH ngày 6 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giải thể Quỹ giải quyết việc làm địa phương (không bao gồm
nguồn quỹ dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số
73/2008/TT-BTC ngày 01tháng 8 năm2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương
và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm).
b) Nguồn vốn ngân sách địa
phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện tùy theo
tình hình thực tế của từng địa phương) để ủy thác qua hệ thống NHCSXH để
cho vay giải quyết việc làm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
c) Nguồn tiền
lãi thu được từ cho vay giải quyết việc làm nguồn ngân sách
địa phương được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
Điều
4. Về ban hành Quy chế cho vay giải quyết việc làm từ nguồn
ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống NHCSXH
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, NHCSXH, căn cứ mục
tiêu Chương trình việc làm của địa phương ban hành từng thời kỳ theo quy định
tại Điều 5 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;kế
hoạch nguồn vốn và dư nợ cho vay trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế
cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ
thống NHCSXH.
2. Nội dung Quy chế cho
vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống
NHCSXH quy định:
a) Cơ quan được Uỷ
ban nhân dân các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các
cấp:
- Cấp tỉnh: Sở Tài
chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích ngân sách hàng năm ủy thác qua Chi
nhánh NHCSXH tỉnh);
- Cấp huyện: Phòng Tài chính ký
hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH huyện (đối với nguồn
vốn ngân sách cấp huyện trích ngân sách hàng năm ủy thác qua
Phòng Giao dịch NHCSXH huyện);
b) Quy trình chuyển nguồn vốn
ngân sách địa phương hàng năm bố trí để cho vay giải quyết việc làm: Thời gian
cơ quan tài chính chuyển nguồn vốn; hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền; hạch
toán khoản chi ngân sách nhà nước để cho vay giải quyết việc làm (Mục 8000
– Chi hỗ trợ và giải quyết việc làm, Tiểu mục 8049 – Chi hỗ trợ khác).
c) Đối tượng cho
vay: bao gồm đối tượng theo quy định tại Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách
hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây gọi là Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP) và một số đối tượng chính sách khác theo mục tiêu chương
trình việc làm của địa phương;
d) Mục đích sử dụng vốn
vay: căn cứ Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP và
tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa phương để quy
định;
đ) Mức cho vay, thời
hạn cho vay, lãi suất cho vay, điều kiện bảo đảm tiền vay, lập hồ
sơ vay vốn, thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn, thu hồi và sử dụng vốn
vay: áp dụng theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CPvà quy định cụ thể
đối với đối tượng đặc thù của địa phương mà Nghị định số 61/2015/NĐ-CP chưa quy
định;
e) Gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn:
- Về thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH các
cấp xem xét, quyết định.
- Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia
hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời hạn gia hạn nợ, các trường hợp chuyển nợ quá hạn chuyển
hồ sơ xử lý nợ quá hạn không thu hồi được thực hiện theo văn bản hướng
dẫn của NHCSXH.
g) Quản lý và sử dụng tiền
lãi cho vay:
- NHCSXH quản lý và hạch
toán số tiền lãi thu được từ cho vay vào thu nhập của NHCSXH. Thực hiện
trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và các khoản chi phí
của NHCSXH theo quy định tại Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với
NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày
19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
- Căn cứ số tiền lãi thu được, NHCSXH thực
hiện trích kinh phí để chi cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và bổ sung
vào nguồn vốn cho vay:
+ Trích 15% số tiền lãi
thu được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương (trong đó quy định tỷ lệ trích
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
+ Trích 10% số tiền lãi
thu được để bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
- Nội dung và mức chi cho
công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội: áp dụng theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 54/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ
quốc gia về việc làm.
h) Xử lý nợ rủi ro:
- Đối với các dự án bị rủi ro
do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý nợ rủi ro, nguyên
nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện
pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro áp dụng theo quy định tại
Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng
Chính sách xã hội và Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày
20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày
28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng
dẫn của NHCSXH.
- Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị
rủi ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nguồn vốn để
xử lý xóa nợ, xóa lãi được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích
lập đối với chương trình cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa
phương. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù
đắp, Sở Tài chính tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, NHCSXH báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh bổ sung nguồn ngân sách địa phương để xử lý.
3. Nguyên tắc ủy
thác, hợp đồng ủy thác, quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác và bên nhận ủy
thác về cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa
phương: thực hiện theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 7 Thông
tư số 30/2014/TT-NHNN ngày 6 tháng 11 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về ủy thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ... tháng ... năm 2016.
2. Thông tư số
73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa
phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm hết hiệu lực thi hành
toàn bộ từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế.
Điều 6.
Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan, đơn vị quy định tại
Thông tư này và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông
tư này.
2. Đối với Quỹ dự
phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số
73/2008/TT-BTC được tiếp tục theo dõi riêng, quản lý và thực hiện xử lý nợ
bị rủi ro theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này và Quy chế
cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống NHCSXH.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp; Sở Tài chính, Sở
LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ HCSN (400b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|