BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/2017/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 06 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG
CƠ SỞ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2017/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ
ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
76/2017/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 76/2017/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 579/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 04 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an
sinh xã hội giai đoạn 2017-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân
sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức
lương cơ sở và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
theo các Nghị định trên như sau.
Điều 1. Quy định
chung
1. Thông tư này quy định về việc xác định
nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện:
a) Điều chỉnh mức lương cơ sở đối với
các đối tượng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị
định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức
lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 47/2017/NĐ-CP).
b) Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán
quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
c) Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã
nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính
phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng
theo quy định tại Nghị định số 76/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng
tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 76/2017/NĐ-CP).
2. Căn cứ quy định tại Nghị định số 47/2017/NĐ-CP,
Nghị định số 76/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi tắt là “các
bộ, cơ quan Trung ương”) và Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là “UBND”) các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn, tổng hợp nhu cầu
và nguồn kinh phí để thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở của các cơ quan, đơn
vị và các cấp trực thuộc; điều chỉnh quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán; điều chỉnh trợ cấp
hàng tháng cho cán bộ xã đã nghỉ việc, gửi Bộ Tài chính theo quy định.
b) Xác định, bố trí nguồn kinh phí để
thực hiện chi trả tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và các đối tượng khác; trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc; phụ cấp đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố đúng chế độ
quy định và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 2. Xác định nhu
cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP
và điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 76/2017/NĐ-CP
1. Đối tượng cán bộ, công chức, viên
chức, người làm việc được điều chỉnh mức lương cơ sở thực hiện theo các văn bản
hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, lưu ý một số nội
dung sau:
a) Tổng số cán bộ, công chức, viên chức,
người làm việc để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở
là số thực có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2017, nhưng không vượt quá
tổng số biên chế được cấp có
thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2017.
Đối với số đối tượng vượt so với tổng
số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo,
thì cơ quan, đơn vị phải tự đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức
lương cơ sở cho các đối tượng này từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật;
không tổng hợp chung vào nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2017 của
các bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xác định tổng số biên chế được
cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) của các bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương dựa trên các căn cứ sau:
Về biên chế của các bộ, cơ quan trung ương: đối
với biên chế các cơ quan của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán Nhà nước theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; đối
với biên chế của Văn phòng Chủ tịch nước theo Quyết định của Chủ tịch nước; đối
với biên chế các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương theo
thông báo của Ban Tổ chức Trung ương; đối với biên chế của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an theo quyết định của cấp có thẩm quyền; đối với biên chế hành chính nhà
nước, biên chế đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và
đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của các bộ, cơ quan
trung ương khác theo quyết định giao của Bộ Nội vụ.
Về biên chế của các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương: đối với biên chế hành chính nhà nước theo quyết định giao của Bộ Nội
vụ; đối với biên chế sự nghiệp theo phê duyệt của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phù hợp với quy định của pháp luật; đối với biên chế của các cơ quan Đảng, tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phương theo thông báo của Ban Tổ chức Trung ương.
Riêng đối với biên chế cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được xác định
trong phạm vi định biên theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
c) Đối với số người làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động, chỉ tổng hợp đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước
thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân trong phạm vi số biên chế được cấp
có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt). Các cơ quan, đơn vị tự đảm bảo nhu cầu
kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở đối với số người làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 47/2017/NĐ-CP
từ dự toán ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp
khác, không tổng hợp chung vào nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở năm
2017 của các bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
2. Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh
mức lương cơ sở theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP cho các đối tượng nêu tại khoản
1 Điều này căn cứ vào mức tiền lương cơ sở tăng thêm; hệ số lương theo ngạch, bậc,
chức vụ; hệ số phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc
vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp được quy định bằng mức tuyệt đối),
tỷ lệ các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn). Trong đó, cách thức xác định mức lương, phụ cấp
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời,
bao gồm cả nhu cầu kinh phí tăng thêm do điều chỉnh mức lương cơ sở để thực hiện
các chế độ, chính sách sau:
a) Đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an; đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân người làm công tác cơ yếu.
b) Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với
cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư;
chế độ bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp ủy thuộc cấp tỉnh theo Quy định
số 3115-QĐ/VPTW ngày 4
tháng 8 năm 2009 của Văn phòng Trung ương Đảng.
c) Hoạt động phí của Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp.
d) Hỗ trợ quỹ phụ cấp đối với người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo mức khoán
từ ngân sách trung ương (đã bao gồm kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã).
3. Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh
trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc được xác định căn cứ vào số đối tượng
thực có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2017, mức trợ cấp tăng thêm quy định
tại Điều 2 Nghị định số 76/2017/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn của
Bộ Nội vụ.
4. Nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương của các địa phương bao gồm cả phần ngân sách nhà nước cấp để thực hiện
chính sách tinh giản biên chế, chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ
đủ tuổi nghỉ hưu cho các đối tượng do địa phương quản lý theo quy định của Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP), Nghị định
số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính
sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo
nhiệm
kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/2015/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền.
5. Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế
độ phụ cấp, trợ cấp tính trên lương, ngạch, bậc hoặc mức lương cơ sở được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và hướng dẫn của các bộ, cơ quan Trung ương
sau thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2017 (nếu có) được tổng hợp vào nhu cầu kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2017 và xử lý nguồn thực hiện theo các
quy định của Thông tư này.
Điều 3. Xác định nguồn
để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 47/2017/NĐ-CP, Nghị định số
76/2017/NĐ-CP
1. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định
số 47/2017/NĐ-CP trong năm 2017 của các bộ, cơ quan Trung ương:
a) Đối với các cơ quan hành chính nhà
nước, Đảng, đoàn thể:
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương
đến hết năm 2016 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2017 (nếu có).
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để
lại theo chế độ năm 2017.
- Sử dụng tối thiểu 40% chênh lệch
thu, chi từ hoạt động dịch vụ (sau khi đã thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà
nước theo quy định).
Trường hợp các nguồn kinh phí theo quy
định nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở
tăng thêm theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, thì cơ quan, đơn vị phải tự bố
trí, sắp xếp trong dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2017 được giao để đảm bảo
đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp cơ quan, đơn vị sau khi đảm
bảo đủ nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm theo quy
định tại Điều 2 của Thông tư này mà nguồn thu dành để cải cách tiền lương còn
dư lớn và có nhu cầu phát triển hoạt động, thì đề xuất phương án sử dụng, báo
cáo bộ, cơ quan Trung ương quản lý để tổng hợp, gửi Bộ Tài chính có ý kiến thống
nhất trước khi sử dụng; đồng thời phải cam kết tự thu xếp trong nguồn kinh phí
của cơ quan, đơn vị để thực hiện điều chỉnh tiền lương tăng thêm theo lộ trình
do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương
đến hết năm 2016 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2017 (nếu có).
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để
lại theo chế độ năm 2017 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện mức
lương cơ sở 1,21 triệu đồng/tháng). Riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu
được để lại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp các nguồn kinh phí theo quy
định nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở
tăng thêm theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, các đơn vị phải tự sắp xếp, bố
trí từ các nguồn thu của đơn vị theo quy định và dự toán chi ngân sách nhà nước
năm 2017 được giao (nếu có) để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp sau khi đảm bảo nhu cầu
kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm theo quy định tại Điều
2 Thông tư này mà nguồn thu dành để cải cách tiền lương còn dư lớn và có cam kết
tự thu xếp trong nguồn kinh phí của đơn vị để thực hiện điều chỉnh tiền lương
tăng thêm theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định, thì được sử dụng
nguồn còn dư để chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn, thực hiện cơ chế tự
chủ theo quy định hiện hành; kết thúc năm ngân sách, báo cáo cơ quan chủ quản để tổng hợp báo
cáo Bộ Tài chính kết quả sử dụng nguồn kinh phí này.
2. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định
số 47/2017/NĐ-CP, Nghị định số 76/2017/NĐ-CP trong năm 2017 của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
a) Nguồn kinh phí:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên dự toán năm 2017 (không kể các khoản chi lương, phụ cấp theo lương, các khoản có
tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo Quyết định
giao dự toán của Bộ Tài chính;
- Sử dụng nguồn 50% tăng thu ngân sách
địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) thực hiện năm
2016 so với dự toán năm 2016 được Thủ tướng Chính phủ giao;
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để
lại theo chế độ năm 2017, riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu
được để lại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
- Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền
lương năm 2016 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tự cân đối thu chi ngân sách địa phương và cam kết đảm bảo nguồn
kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương tăng thêm theo lộ trình do cơ quan có
thẩm quyền quyết định, UBND cấp tỉnh được quyết định tỷ lệ trích nguồn thu được
để lại theo chế độ để tạo nguồn cải cách tiền lương đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý có số thu lớn trên địa bàn cho phù hợp (đảm bảo các cơ
quan, đơn vị này phải tự sắp xếp bố trí nguồn để thực hiện cải cách tiền lương
theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định). Ngân sách trung ương không
bổ sung kinh phí để cải cách tiền lương cho các địa phương này.
c) Đối với các cơ quan hành chính, Đảng,
đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương, có
nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2017 còn dư: UBND cấp tỉnh căn cứ nội
dung hướng dẫn đối với các cơ quan, đơn vị do Trung ương quản lý theo quy định
tại điểm a, b khoản 1 Điều này để quy định cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương. Trong đó, thẩm quyền quyết định sử dụng nguồn thực hiện cải
cách tiền lương còn dư đối với cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể do UBND cấp tỉnh
quyết định; đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giao UBND cấp tỉnh quy định cụ
thể, đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Ngân sách trung ương bổ sung nguồn
kinh phí còn thiếu đối với những địa phương nghèo, ngân sách khó khăn sau khi
đã sử dụng các nguồn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
đ) Đối với các địa phương có nguồn
kinh phí theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này lớn hơn nhu cầu kinh phí
theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, các địa phương tự đảm bảo phần kinh phí
thực hiện; phần chênh lệch lớn hơn sử dụng để chi trả thay phần ngân sách trung
ương hỗ trợ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành
(giảm tương ứng phần ngân sách trung ương phải hỗ trợ theo chế độ) theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội
giai đoạn 2017-2020.
3. Số thu được để lại theo chế độ quy
định tại khoản 1, 2 Điều này không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công
tác thu trong trường hợp số thu này từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu
tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân
sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu. Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:
a) Đối với số thu phí (thuộc danh mục
phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải
cách tiền lương được tính trên số thu được để lại theo chế độ sau khi loại trừ
các chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ thu phí theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí.
b) Đối với số thu học phí chính quy tại
các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền
lương được tính trên toàn bộ số thu học phí (bao gồm cả kinh phí được ngân sách
nhà nước cấp bù học phí theo quy định).
c) Đối với số thu từ các hoạt động đào
tạo tại chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các cơ sở đào
tạo công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu từ
các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan và các khoản nộp ngân
sách nhà nước khác theo quy định.
d) Đối với số thu từ việc cung cấp các
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y
tế công lập: 35% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu
sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ, gồm chi phí
thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp
phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ
sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng
cụ và chi phí tiền lương, phụ cấp.
đ) Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động
liên doanh liên kết và các khoản thu khác của cơ quan, đơn vị: 40% số thu để thực
hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu từ các hoạt động trên
sau khi loại trừ các chi phí liên quan và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác
theo quy định.
4. Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi
đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên, các
cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ theo Nghị quyết số 77/NQ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối
với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017: Đơn vị được quyết
định tỷ lệ nguồn thu năm 2017 phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương và tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, bao gồm cả
nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2016 chưa sử dụng (nếu có).
5. Kinh phí thực hiện Nghị định số 47/2017/NĐ-CP
đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được đảm bảo từ nguồn
thu 2% kinh phí công đoàn; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền
lương, trợ cấp tăng thêm của các bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
6. Kinh phí thực hiện Nghị định số 47/2017/NĐ-CP
đối với biên chế, lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và
cán bộ thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp được đảm bảo từ nguồn chi quản lý
bộ máy theo quy định.
7. Kinh phí thực hiện Nghị định số 47/2017/NĐ-CP
đối với biên chế, lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi mà
trong quyết định khoán chi của cấp có thẩm quyền quy định trong thời gian khoán,
cơ quan, đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới
ban hành
(ví
dụ: cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan, Đài Truyền hình Việt Nam), được đảm bảo
trong tổng nguồn kinh phí đã được khoán.
Điều 4. Báo cáo, thẩm
định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 47/2017/NĐ-CP, Nghị định
số 76/2017/NĐ-CP
1. Tất cả các bộ, cơ quan Trung ương
và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (kể cả các bộ, cơ quan Trung ương
và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã đảm bảo đủ nguồn để thực hiện)
có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn
kinh phí thực hiện Nghị định số 47/2017/NĐ-CP và Nghị định số 76/2017/NĐ-CP
trong năm 2017, gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 31 tháng 8 năm 2017.
2. Bộ Tài chính không thẩm định nhu cầu
và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 47/2017/NĐ-CP năm 2017 đối với các bộ,
cơ quan Trung ương; các bộ, cơ quan Trung ương quyết định việc thẩm định nhu cầu
và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 47/2017/NĐ-CP đối với cơ quan, đơn vị
trực thuộc.
3. Bộ Tài chính thẩm định nhu cầu và
nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2017 đối với các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo quy định.
Đối với các địa phương nghèo, ngân
sách khó khăn, có nhu cầu kinh phí để thực hiện chế độ theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP
và Nghị định số 76/2017/NĐ-CP lớn hơn nguồn kinh phí theo quy định tại Thông tư
này, chậm nhất đến ngày 01 tháng 12 năm 2017 phải có báo cáo đầy đủ nhu cầu,
nguồn và đề nghị mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo biểu mẫu quy định gửi
Bộ Tài chính. Quá thời hạn trên, nếu địa phương không có báo cáo hoặc báo cáo chưa
đầy đủ, đề nghị địa phương tự bố trí, sắp xếp nguồn để thực hiện cải cách tiền lương,
ngân sách trung ương không hỗ trợ.
(Các bộ, cơ quan Trung ương gửi báo
cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 1, 3a, 3b và
3c; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo
biểu mẫu số 2a, 2b, 2c,
2d, 2đ, 2e, 2g, 2h, 4a và 4b ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 5. Phương thức
chi trả kinh phí thực hiện Nghị định số 47/2017/NĐ-CP, Nghị định số 76/2017/NĐ-CP
1. Các bộ, cơ quan Trung ương chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị chủ động sử dụng các nguồn theo quy định để chi trả tiền
lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo đúng chế
độ quy định.
2. Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có nguồn lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 47/2017/NĐ-CP
và Nghị định số
76/2017/NĐ-CP,
địa phương chủ động sử dụng nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết kiệm 10%
chi thường xuyên (phần giữ lại tập trung) để bổ sung nguồn kinh phí cho các đơn
vị dự toán cùng cấp và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu nguồn.
3. Đối với các địa phương nghèo, ngân
sách khó khăn, có nhu cầu kinh phí để thực hiện chế độ theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP
và Nghị định số 76/2017/NĐ-CP lớn hơn nguồn kinh phí theo quy định tại Thông tư
này:
Trong khi chờ cấp có thẩm quyền bổ
sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện tạm cấp kinh phí cho ngân sách cấp
dưới chưa đủ nguồn, số kinh phí tạm cấp được giảm trừ khi cấp có thẩm quyền bổ
sung kinh phí thực hiện chính thức. Các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động
sử dụng dự toán ngân sách năm 2017 đã được giao và nguồn thu được để lại theo
chế độ để kịp thời chi trả tiền lương, trợ cấp tăng thêm cho các đối tượng theo
quy định tại Thông tư này. Các địa phương nghèo, ngân sách khó khăn, có khó
khăn về nguồn, có văn bản gửi Bộ Tài chính để tạm cấp kinh phí thực hiện.
4. Kế toán và quyết
toán: Việc kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, phụ cấp cho các đối
tượng theo quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều
6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ
quan, địa phương mình và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng các bộ, cơ
quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo cho các đơn vị và các cấp ngân sách trực
thuộc phù hợp với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tại Thông tư
này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2017.
3. Bãi bỏ quy định tại khoản
2 Điều 13 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm
2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
4. Thông tư số 103/2016/TT-BTC ngày 29
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương
thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 47/2016/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016, điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã
nghỉ việc theo Nghị định số 55/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng văn bản
quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương có báo cáo gửi Bộ Tài chính để kịp
thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
-
Lưu:
VT, Vụ
NSNN.
(380b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|