BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ NỘI VỤ
BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/2006/TTLT-BGTVT-BNV-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
LIÊN TỊCH SỐ 14/2006/TTLT-BGTVT-BNV-BTC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH SỐ 70/2006/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ĐI BIỂN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CÔNG NHÂN, NHÂN
VIÊN TRÊN TÀU TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 179/2006/QĐ-TTG NGÀY
07 THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ
ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI
Căn cứ Quyết định số
70/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp
đặc thù đi biển đối với công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu tìm
kiếm cứu nạn hàng hải và Quyết định số 179/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với lực lượng
tìm kiếm cứu nạn hàng hải; sau khi có ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội tại công văn số 4402/LĐTBXH-TL ngày 06 tháng 12 năm 2006, Bộ Giao thông
vận tải, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
1- Chế độ phụ cấp đặc thù đi biển:
Công chức, viên chức, công nhân,
nhân viên trên tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải (bao gồm cả công chức, viên chức
không thuộc định biên của Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt
Nam).
2- Chế độ phụ
cấp ưu đãi theo nghề:
Công chức, viên chức và người
lao động làm việc trong các đơn vị tìm kiếm cứu nạn hàng hải sử dụng nguồn kinh
phí do Nhà nước cấp được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề gồm:
a) Thuyền viên và công
nhân viên làm việc trên tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải chuyên dụng được xếp
lương theo bảng lương B5, nhóm III ban hành kèm theo Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 tháng 2004 của Chính phủ;
b) Công chức, viên chức
thuộc Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam làm công tác chỉ
huy phối hợp tìm kiếm cứu nạn, trực ban thông tin liên lạc (bao gồm cả trực ban
tìm kiếm cứu nạn), quản lý kỹ thuật và theo dõi hướng dẫn huấn luyện tìm kiếm cứu
nạn hàng hải.
3- Nguyên tắc áp dụng:
a) Đối tượng qui định tại khoản
1 mục I Thông tư này được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù đi biển trong thời gian
trực tiếp tham gia diễn tập, huấn luyện, tìm kiếm cứu nạn trên tàu.
b) Đối tượng qui định tại điểm
a và điểm b khoản 2 mục I Thông tư này không được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi
theo nghề trong thời gian sau:
Thời gian đi công tác, làm việc,
học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản
4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ;
Thời gian đi công tác, học tập ở
trong nước không trực tiếp làm chuyên môn tìm kiếm cứu nạn hàng hải liên tục từ
3 tháng trở lên;
Thời gian nghỉ việc riêng không
hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản
vượt quá thời gian qui định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước;
Thời gian bị tạm đình chỉ công
tác (bao gồm cả trường hợp đình chỉ làm công tác tìm kiếm cứu nạn hàng hải).
II. MỨC PHỤ CẤP,
CÁCH TÍNH, NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP
1. Chế độ phụ cấp đặc thù đi biển :
a) Mức phụ cấp đặc thù đi
biển là 110.000 đồng/1 người/1 ngày (tương đương 7 USD/ngày).
b) Phụ cấp đặc thù đi biển
được tính theo số ngày thực tế làm việc trên biển.
c) Nguồn kinh phí và chi
trả phụ cấp:
Phụ cấp đặc thù đi biển được chi
trả sau mỗi đợt diễn tập, huấn luyện, tìm kiếm cứu nạn hoặc chi trả cùng kỳ
lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế;
Phụ cấp đặc thù đi biển được thực
hiện theo Quyết định số 70/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông vận tải
theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Chế độ phụ
cấp ưu đãi theo nghề:
Phụ cấp ưu đãi theo nghề được
tính theo tháng như sau:
a) Mức phụ cấp:
Mức 50% áp dụng đối với các đối
tượng quy định tại điểm a khoản 2 mục I Thông tư này;
Mức 15% áp dụng cho các đối tượng
quy định tại điểm b khoản 2 mục I Thông tư này;
b) Cách tính:
Phụ cấp ưu đãi theo nghề được
tính theo công thức sau:
Mức tiền
phụ cấp
ưu đãi =
theo
nghề
|
Mức
lương
tối
thiểu chung
|
x
|
Hệ số lương ngạch, bậc
hiện hưởng
+ hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo
(nếu có) +% (quy theo hệ
số) phụ x
cấp thâm niên vượt khung
(nếu có)
|
Tỷ
lệ %
phụ
cấp
ưu
đãi
theo
nghề
được
hưởng
|
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Trưởng phòng đang xếp lương ngạch
chuyên viên, bậc 9/9, hệ số lương 4,98, phụ cấp thâm niên vượt khung là 6% và
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,4;
Ông Nguyễn Văn A được hưởng phụ
cấp ưu đãi theo nghề mức 15% thì mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề từ tháng 10
năm 2006 của ông Nguyễn Văn A là:
450.000đồng/tháng x ((4,98
+ 0,4) + 4,98 x 6%) x 15% = 383.319 đồng/tháng
c) Nguồn kinh phí và chi
trả phụ cấp:
Phụ cấp ưu đãi theo nghề được
chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
Phụ cấp ưu đãi theo nghề được thực
hiện theo Quyết định số 179/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông vận tải
theo qui định của luật Ngân sách Nhà nước.
III. HIỆU LỰC
THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trung tâm tìm kiếm cứu nạn
hàng hải Việt Nam căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này thống kê các đối tượng
và chi trả trực tiếp cho công chức, viên chức, công nhân, nhân viên và người
lao động.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để phối hợp với Bộ Nội
vụ và Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Phạm Thế Minh
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ, công báo;
- Lưu: VT (Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính).