BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
56/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỐI HỢP TÌM KIẾM, CỨU
NẠN HÀNG HẢI VIỆT NAM
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 63/2000/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi tên và bổ sung nhiệm vụ của Ủy ban Quốc gia tìm kiếm
cứu nạn;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam.
2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân, tàu thuyền trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động hàng hải
trong vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Vị trí và chức năng
của Trung tâm Phân phối tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam
1. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
Việt Nam (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp hoạt động nhân đạo trực
thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện chức năng phối hợp tìm kiếm, cứu nạn đối
với người và phương tiện trên biển.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, được sử dụng
dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, có trụ sở đặt tại thành phố
Hà Nội, có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: “VIETNAM MARITIME SEARCH AND
RESCUE CO-ORDINATION CENTRE”; viết tắt là: VIETNAM MRCC.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Trung tâm
Trung tâm chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, điều
hành các lực lượng, đơn vị thuộc ngành Hàng hải Việt Nam phối hợp tìm kiếm, cứu
nạn hàng hải, đồng thời tham gia, phối hợp với các lực lượng liên quan trong và
ngoài ngành để tiến hành tìm kiếm, cứu nạn trên biển dưới sự điều hành của Ủy
ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
Chương 2:
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Trung tâm
1. Xây dựng kế hoạch năm năm và hàng năm về phát
triển công tác tìm kiếm, cứu nạn hàng hải trình Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo
Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn;
2. Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn:
a) Xây dựng phương án phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
hàng hải trình Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện
sau khi đã được phê duyệt;
b) Trực tiếp chỉ huy, điều hành các lực lượng
tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm tham gia tìm kiếm, cứu nạn đối với người bị nạn
hoặc có nguy cơ bị nạn trong vùng biển thuộc trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của
Việt Nam;
c) Tham gia phối hợp với các lực lương tìm kiếm,
cứu nạn khác để tiến hành tìm kiếm, cứu nạn trên biển dưới sự điều hành của Ủy
ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn;
d) Tham gia, phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
với các quốc gia và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Được quyền huy động và chỉ huy người, phương
tiện, thiết bị của các tổ chức và cá nhân để tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
e) Tổ chức trực 24/24 giờ hàng ngày để tiếp nhận
thông tin, xử lý và ứng cứu kịp thời các tình huống bị nạn xảy ra trong vùng biển
thuộc trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của Việt Nam;
g) Tổ chức thực hiện thống kê theo dõi về người,
phương tiện, trang thiết bị của các lực lượng có liên quan để phục vụ tìm kiếm,
cứu nạn trên biển;
h) Tổ chức diễn tập phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
trên biển cho các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm và các lực lượng
tìm kiếm, cứu nạn khác theo kế hoạch phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải đã được
phê duyệt.
3. Tổ chức quản lý đội tàu chuyên trách tìm kiếm,
cứu nạn của Trung tâm bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật và luôn trong tư thế sẵn sàng
tìm kiếm, cứu nạn khi có người bị nạn trên biển, cũng như khi thực hiện diễn tập
và phối hợp diễn tập.
4. Quản lý cán bộ, viên chức:
a) Xây dựng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn chức
danh viên chức và thuyền viên hoạt động phối hợp tìm kiếm, cứu nạn để Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm
quyền;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng
viên chức theo quy định;
c) Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp
vụ cho các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm và các lực lượng tìm, kiếm
cứu nạn khác có nhu cầu.
5. Tham gia hợp tác quốc tế về tìm kiếm, cứu nạn
trên biển theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức quản lý tài sản, kinh phí được giao
và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
7. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong
việc tham gia, phối hợp tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 5. Nguyên tắc điều hành
và phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
1. Nguyên tắc điều hành:
a) Tổng Giám đốc Trung tâm điều hành hoạt động
Trung tâm theo chế độ Thủ trưởng;
b) Khi thực hiện tìm kiếm, cứu nạn thì điều hành
theo mệnh lệnh, Tổng Giám đốc Trung tâm hoặc người được Tổng Giám đốc Trung tâm
giao nhiệm vụ trực tiếp chỉ huy tìm kiếm cứu nạn là người được ban hành mệnh lệnh.
2. Phối hợp hoạt động:
a) Khi nhận được tín hiệu cấp cứu theo quy định
từ tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa và thuỷ
phi cơ đang gặp nguy hiểm cần sự cứu giúp, Trung tâm phải chỉ đạo các Trung tâm
Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực điều động người, phương tiện đi cứu
giúp kịp thời;
b) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
khu vực phải triển khai kịp thời các phương tiện tìm kiếm, cứu nạn. Người phụ
trách phương tiện tìm kiếm, cứu nạn phải triệt để chấp hành mệnh lệnh của Tổng
giám đốc Trung tâm hoặc của người trực tiếp chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn;
c) Trong trường hợp khẩn cấp, khi nhận được tín
hiệu cấp cứu theo quy định, Giám đốc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng
hải khu vực được quyền điều động phương tiện đi cứu nạn mà không cần phải xin ý
kiến Tổng giám đốc Trung tâm; đồng thời phải báo cáo ngay cho Tổng giám đốc
Trung tâm biết và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Trung tâm về quyết định
điều động phương tiện của mình;
d) Trong trường hợp đặc biệt, việc tìm kiếm, cứu
nạn trên biển vượt quá khả năng của Trung tâm, Tổng Giám đốc Trung tâm phải báo
cáo khẩn cấp cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu
nạn để xin ý kiến chỉ đạo và hỗ trợ.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của
Trung tâm
1. Cơ quan giúp việc Tổng Giám đốc là các phòng
nghiệp vụ, do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quy định, theo đề nghị của Tổng
Giám đốc Trung tâm.
2. Các Trung tâm Phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực, là đơn vị hạch toán phụ thuộc Trung tâm, được sử
dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, bao gồm các Trung
tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực sau đây:
a) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
khu vực I (gọi tắt là Trung tâm Cứu nạn hàng hải I), có trụ sở đặt tại thành phố
Hải Phòng, vùng trách nhiệm tìm kiếm cứu nạn hàng hải từ ranh giới phía Nam
vùng biển tỉnh Hà Tĩnh đến hết vùng biển tỉnh Quảng Ninh;
b) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
khu vực II (gọi tắt là Trung tâm Cứu nạn hàng hải II), có trụ sở đặt tại thành
phố Đà Nẵng, vùng trách nhiệm tìm kiếm cứu nạn hàng hải từ ranh giới phía Nam
vùng biển tỉnh Hà Tĩnh đến ranh giới phía Nam vùng biển tỉnh Ninh Thuận;
c) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
khu vực III (gọi tắt là Trung tâm Cứu nạn hàng hải III), có trụ sở đặt tại
thành phố Vũng Tàu, vùng trách nhiệm tìm kiếm cứu nạn hàng hải từ ranh giới
phía Nam vùng biển tỉnh Ninh Thuận đến hết vùng biển tỉnh Kiên Giang;
3. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quy định cụ
thể quy chế làm việc của Trung tâm và tổ chức, hoạt động của các Trung tâm Phối
hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực theo đề nghị của Tổng giám đốc Trung
tâm.
Điều 7. Cán bộ và biên chế của
Trung tâm
1. Trung tâm do Tổng Giám đốc lãnh đạo, có một số
Phó Tổng Giám đốc giúp việc.
Tổng Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam. Phó Tổng
Giám đốc, Kế toán trưởng do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Tổng Giám đốc Trung tâm.
2. Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp
khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam.
3. Cán bộ, viên chức của Trung tâm được tuyển dụng,
sử dụng và quản lý theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
4. Cán bộ, viên chức của Trung tâm khi thực thi
công vụ phải sử dụng trang phục được cấp theo quy định của Cục trưởng Cục Hàng
hải Việt Nam.
Điều 8. Kinh phí hoạt động của
Trung tâm
Kinh phí hoạt động của Trung tâm và các Trung
tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực do Ngân sách nhà nước cấp và từ
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
của Trung tâm
1. Quan hệ hợp tác và phối hợp với các tổ chức
có tham gia phối hợp tìm kiếm cứu nạn, các tổ chức tìm kiếm, cứu nạn chuyên
ngành khác của Việt Nam và của các quốc gia lân cận.
2. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức Trung ương,
địa phương có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
3. Được quan hệ và thực hiện chế độ báo cáo Ủy
ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn theo quy định.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định số 2628/QĐ-TCCB-LĐ ngày 02 tháng 10
năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về thành lập Trung tâm Phối hợp
tìm kiếm, cứu nạn hàng hải.
Điều 11. Trách nhiệm thi
hành
1. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm
thi hành tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Chánh
Thanh tra, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng Giám đốc Trung tâm Phối hợp
tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn;
- Các Bộ, ngành;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, TCCB (3).
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Đình Bình
|