UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 88/2007/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 26 tháng 07
năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ
THI CÔNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 28/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung từ mức 350.000 đồng lên 450.000 đồng;
Căn cứ Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/04/2005 về việc hướng dẫn phương pháp
xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày
22/5/2006 hướng dẫn bổ sung một số nội dung của Thông tư số 06/2005/TT-BXD của
Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Xây dựng - Trưởng Ban soạn thảo Đơn giá XDCB tỉnh
Nghệ An tại Tờ trình số 1121/SXD-KTKH ngày 16 tháng 07 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Bảng
giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Bảng giá này được áp dụng thống nhất trên địa
bàn tỉnh Nghệ An và thay thế Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng ban
hành kèm theo Quyết định số 88/2006/QĐ-UBND ngày 06/09/2006 của UBND tỉnh Nghệ
An, là căn cứ để lập Đơn giá xây dựng công trình; lập dự toán xây dựng công
trình của các dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp Nhà nước và là cơ sở để quản lý chi phí máy trong xây dựng
cơ bản.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư các
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|
CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG BẢNG GIÁ CA MÁY
VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 88/2007/QĐ-UBND ngày 26/07/2007 của UBND tỉnh
Nghệ An).
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng quy định chi phí
cho một ca làm việc của các loại máy và thiết bị thi công xây dựng, là giá dùng
để xác định chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình, làm cơ sở
xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình và vận dụng để lập giá dự thầu,
đánh giá giá dự thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
2. Giá ca máy
và thiết bị thi công xây dựng trong bảng giá này xác định cho từng loại máy
theo thông số kỹ thuật như: Công suất động cơ, dung tích gàu, sức nâng của cần
trục... các thông số kỹ thuật này được căn cứ theo thông số của thiết bị phổ biến
trên thị trường và được đưa về cùng một loại thông số nêu trong Thông tư số
06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của
Bộ Xây dựng.
3. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng này áp dụng đối với
các loại máy và thiết bị đang được sử dụng phổ biến để thi công các công trình
trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong điều kiện làm việc bình thường. Trường hợp
máy và thiết bị thi công làm việc trong điều kiện ở vùng nước mặn, nước lợ,
vùng núi thì giá ca máy trong bảng giá này được điều chỉnh với hệ số 1,055.
Máy và thiết bị thi công quy định tại Bảng giá này là các loại máy
và thiết bị được truyền động và chuyển động bằng động cơ, chạy bằng xăng dầu,
điện, khí nén được sử dụng cho công tác xây dựng và lắp đặt thiết bị ở công trường
xây dựng. Một số loại thiết bị không có động cơ như rơ mooc, sà lan,... nhưng
tham gia vào các công tác nói trên thì cũng được coi là máy và thiết bị thi
công.
4. Đối với những máy và thiết bị thi công chưa có quy định trong bảng
giá này (kể cả những máy và thiết bị thi công chuyên ngành như xây dựng hầm lò,
xây dựng công trình thuỷ điện, các công trình biển v.v...) hoặc đối với những
máy và thiết bị thi công mới, công nghệ tiên tiến do các doanh nghiệp tự nhập,
thì Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế lập tổng dự toán và các nhà thầu căn cứ
vào phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công quy định tại Thông tư
số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của
Bộ Xây dựng để tính toán lập giá chi tiết và báo cáo Sở Xây dựng thẩm định
trình UBND tỉnh xem xét, ban hành để áp dụng.
5. Giá
ca máy trong bảng giá này bao gồm các thành phần chi phí như sau: chi phí khấu
hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng luợng, tiền lương thợ điều khiển
máy và chi phí khác của máy. Cụ thể như sau:
- Chi phí khấu
hao: Là khoản chi phí về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử
dụng.
- Chi phí sửa chữa: Là các khoản chi phí nhằm duy trì và khôi phục
năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy.
- Chi phí nhiên liệu, năng lượng tính trong giá ca máy là khoản chi
phí về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện
hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều
chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền động.
Trong đó giá nhiên liệu (chưa có thuế VAT) đưa vào tính toán lấy
theo mức quy định tại Quyết định số 41/2006/QĐ-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài
chính, cụ thể là:
+ Xăng A92: 11.127,27 đ/1lít
+ Điện: 895,00 đ/1kwh
+ Dầu ma dút: 5.563,64 đ/1kg
+ Dầu Điêzen: 7.972,73 đ/1 lít
- Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy: Là khoản chi phí về tiền
lương và các khoản phụ cấp lương tương ứng với cấp bậc của người điều khiển máy
theo yêu cầu kỹ thuật, được xác định trên cơ sở thành phần cấp bậc thợ điều khiển
máy được quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 và Thông tư số
03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng và các quy định mới của nhà nước
về chính sách tiền lương, các khoản phụ cấp được hưởng trong doanh nghiệp.
Trong đó:
+ Mức lương tối thiểu: 450.000 đồng /1tháng.
+ Hệ số bậc thợ đuợc áp dụng theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ
cấp lương trong các công ty Nhà nước gồm: Bảng lương xây dựng cơ bản áp dụng
theo bảng A1- ngành số 8. Riêng đối với thuyền viên và công nhân tầu vận tải
sông áp dụng theo bảng B2 và B5, công nhân lái xe áp dụng theo bảng B12.
+ Các khoản lương phụ và phụ cấp lương được tính như sau: Phụ cấp
lưu động bằng 20% mức lương tối thiểu; một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết,
phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động
tính bằng 4% tiền lương cơ bản.
- Chi
phí khác: Chi phí khác của máy tính trong giá ca máy là mức chi phí tối đa đảm
bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình trong một năm
tương ứng với từng loại máy. Nội dung chi phí khác bao gồm:
+ Chi phí bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng;
+ Chi phí bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật
trong bảo quản máy;
+ Chi phí đăng kiểm các loại;
+ Chi phí khác có liên quan.
Các khoản chi phí trong Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
trên đây khi có biến động (chế độ chính sách về tiền lương, chế độ khấu hao
TSCĐ, giá nhiên liệu, điện năng v.v... thay đổi), UBND tỉnh sẽ có hướng dẫn điều
chỉnh bằng văn bản.
1. Bảng
giá ca máy và thiết bị thi công này dùng để lập Đơn giá xây dựng công trình, lập
dự toán xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư, là cơ sở để quản lý chi phí
máy trong xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Khuyến
khích các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định của
Bảng giá ca máy và thiết bị thi công này để xác định và quản lý chi phí xây dựng
công trình.
2. Giá ca máy quy định trong bảng giá này chưa tính thuế giá trị gia
tăng của các loại vật tư, phụ tùng, nhiên liệu, năng lượng...