UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
88/2006/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 06 tháng 09 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH “BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/04/2005 về việc hướng dẫn phương pháp
xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/05/2006
hướng dẫn bổ sung một số nội dung của Thông tư số 06/2005/TT-BXD của Bộ Xây
dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Nghệ An tại Tờ trình số 859/SXD-KTKH ngày
28 tháng 7 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Bảng giá ca máy và
thiết bị thi công xây dựng được áp dụng thống nhất trên địa bàn Tỉnh Nghệ An là
căn cứ để lập đơn giá xây dựng cơ bản, lập dự toán xây lắp công trình của các
dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước và là cơ sở để quản lý chi phí máy trong xây dựng cơ bản.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Chủ đầu tư các công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Trường
|
QUY ĐỊNH CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN
ÁP
DỤNG BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 88/2006/QĐ-UBND ngày 06/9/2006 của UBND tỉnh
Nghệ An)
I- QUY ĐỊNH CHUNG:
1- Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng quy định chi phí cho một ca làm việc của các loại máy và thiết bị
thi công xây dựng, là giá dùng để xác định chi phí máy thi công trong đơn giá
xây dựng công trình, làm cơ sở xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công
trình và vận dụng để lập giá dự thầu, đánh giá giá dự thầu và ký kết hợp đồng
giao nhận thầu xây dựng.
2- Giá ca máy và thiết bị thi công
xây dựng trong bảng giá này xác định cho từng loại máy theo thông số kỹ thuật
như: Công suất động cơ, dung tích gàu, sức nâng của cần trục... các thông số kỹ
thuật này được căn cứ theo thông số của thiết bị phổ biến trên thị trường và
được đưa về cùng một loại thông số nêu trong Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/04/2005
và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng.
3- Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng này áp dụng đối với các loại máy và thiết bị đang được sử dụng
phổ biến để thi công các công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong điều kiện
làm việc bình thường. Trường hợp máy và thiết bị thi công làm việc trong
điều kiện ở vùng nước mặn, nước lợ, vùng núi thì giá ca máy trong bảng giá này
được điều chỉnh với hệ số 1,055.
Máy và thiết bị thi công quy định
tại Bảng giá này là các loại máy và thiết bị được truyền động và chuyển động
bằng động cơ, chạy bằng xăng dầu, điện, khí nén được sử dụng cho công tác xây
dựng và lắp đặt thiết bị ở công trường xây dựng. Một số loại thiết bị không có
động cơ như rơ moóc, sà lan,...nhưng tham gia vào các công tác nói trên thì cũng
được coi là máy và thiết bị thi công.
4- Đối với những máy và thiết bị
thi công chưa có quy định trong bảng giá này (kể cả những máy và thiết bị thi công
chuyên ngành như xây dựng hầm lò, xây dựng công trình thuỷ điện, các công trình
biển vv...) hoặc đối với những máy và thiết bị thi công mới, công nghệ tiên
tiến do các doanh nghiệp tự nhập, thì Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế lập
tổng dự toán và các nhà thầu căn cứ vào phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết
bị thi công quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/04/2005 của Bộ Xây
dựng để tính toán lập giá chi tiết và báo cáo Sở Xây dựng thẩm định trình UBND
tỉnh xem xét, ban hành áp dụng.
5- Giá ca máy trong bảng giá này
bao gồm các thành phần chi phí như sau: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi
phí nhiên liệu, năng luợng, tiền lương thợ điều khiển máy và chi phí khác của máy.
Cụ thể như sau:
- Chi phí khấu hao: Là khoản chi
phí về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dụng.
- Chi phí sửa chữa: Là các khoản
chi phí nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động
tiêu chuẩn của máy.
- Chi phí nhiên liệu, năng lượng
tính trong giá ca máy là khoản chi phí về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực
cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như
dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền
động.
Trong đó giá nhiên liệu (chưa có
thuế VAT) theo quy định tại Quyết định số 41/2006/QĐ-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài
chính, cụ thể là:
+ Xăng A92: 11.127,27 đ/1lít
+ Điện: 895,0 đ/1kwh
+ Dầu ma dút: 5.563,64 đ/1kg
+ Dầu Điêzen: 7.972,73 đ/1 lít
- Chi phí tiền lương thợ điều khiển
máy: Là khoản chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp lương tương ứng với
cấp bậc của người điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật, được xác định trên cơ
sở thành phần cấp bậc thợ điều khiển máy được quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BXD
ngày 15/04/2005 và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng và
các quy định mới của nhà nước về chính sách tiền lương, các khoản phụ cấp được
hưởng trong doanh nghiệp. Trong đó:
+ Mức lương tối thiểu: 350.000 đồng
/1tháng.
+ Hệ số bậc thợ đuợc áp dụng theo
Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ quy định hệ thống thang
lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước gồm: Bảng
lương xây dựng cơ bản áp dụng theo bảng A1- ngành số 8. Riêng đối với thuyền
viên và công nhân tàu vận tải sông áp dụng theo bảng B2 và B5, công nhân lái xe
áp dụng theo bảng B12.
+ Các khoản lương phụ và phụ cấp
lương được tính như sau: Phụ cấp lưu động bằng 20% mức lương tối thiểu; phụ cấp
không ổn định sản xuất bình quân bằng 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết,
phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động
tính bằng 4% tiền lương cơ bản.
- Chi phí khác: Chi phí khác của
máy tính trong giá ca máy là mức chi phí tối đa đảm bảo cho máy hoạt động bình thường,
có hiệu quả tại công trình trong một năm tương ứng với từng loại máy. Nội dung
chi phí khác bao gồm:
+ Chi phí bảo hiểm máy, thiết bị
trong quá trình sử dụng;
+ Chi phí bảo quản máy và phục vụ
cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy;
+ Chi phí đăng kiểm các loại;
+ Chi phí khác có liên quan.
Các khoản chi phí trong Bảng giá
ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên đây khi có biến động (chế độ chính sách
về tiền lương, chế độ khấu hao TSCĐ, giá nhiên liệu, điện năng v.v... thay đổi),
UBND tỉnh sẽ có hướng dẫn điều chỉnh bằng văn bản.
II- HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
1- Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công này dùng để lập đơn giá XDCB, lập dự toán xây dựng các dự án đầu tư và là
cơ sở để quản lý chi phí máy trong xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách Nhà nước,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Khuyến khích các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định của Bảng giá ca máy và thiết
bị thi công này để xác định và quản lý chi phí xây dựng công trình.
2 - Giá ca máy quy định trong bảng
giá này chưa tính thuế giá trị gia tăng của các loại vật tư, phụ tùng, nhiên
liệu, năng lượng...