ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 815/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 28 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN “GIẢI QUYẾT LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21 tháng 12 năm
2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND tỉnh các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành liên quan và
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh (báo cáo);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Phòng: Kinh tế, Tổng hợp, XD-NĐ;
- Lưu: VT, TmN, HN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
ĐỀ ÁN
GIẢI
QUYẾT LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 815/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, tình hình kinh
tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đã có những phát triển vượt bậc, vấn đề lao động -
việc làm luôn thay đổi và phát triển phù hợp với sự phát triển kinh tế của
tỉnh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao là sự tất yếu, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển
đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020-2025, đó là: “Đẩy mạnh phát triển
kinh tế, trong đó trọng tâm là thúc đẩy phát triển công nghiệp, phát triển du
lịch chất lượng cao, phát triển kinh tế biển và đẩy mạnh thực hiện 3 vùng động
lực phát triển và 4 chương trình kinh tế - xã hội” và “Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng
tạo, nâng cao năng suất lao động; thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo”.
Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020-2025, đó là: “Rà
soát, đầu tư, củng cố mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh” và “Xây dựng và triển khai Đề án “Giải quyết lao động, việc làm
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
Vấn đề đặt ra hiện nay chính là giải
pháp hỗ trợ đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực và giải quyết lao động, việc
làm trên địa bàn tỉnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
trong giai đoạn 2021-2025; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao
động, việc làm và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động trên địa
bàn tỉnh hàng năm và định hướng phát triển đến năm 2030. Do đó cần thiết phải
xây dựng Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm
2013;
- Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
- Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 07
tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05
tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hỗ trợ phát
triển thị trường lao động đến năm 2030;
- Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 09
tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21 tháng 12 năm 2020 của
Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII,
nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 126/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, Kỳ họp thứ 43
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
- Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 20
tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Chương
trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01
năm 2022 của Chính phủ.
Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
I. ĐÁNH GIÁ VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
1. Quy mô và cơ
cấu dân số
Tỉnh Khánh Hòa có quy mô dân số lớn
và tiếp tục tăng về số lượng, tốc độ tăng giữ ở mức ổn định trong những năm gần
đây với tốc độ tăng trung bình năm là 0,6%. Dân số năm 2009 là 1,157 triệu
người, đến năm 2019 là hơn 1,231 triệu người, trong vòng 10 năm (2009-2019),
dân số tỉnh Khánh Hòa tăng thêm hơn 74 nghìn người, bình quân mỗi năm tăng gần
7.500 người.
Dân số trên địa bàn tỉnh vẫn tập
trung đông ở khu vực nông thôn với tỷ lệ là 57,8% và khu vực thành thị là
42,2%; tỷ lệ dân số có giới tính nam là 49,8%, thấp hơn dân số có giới tính nữ
là 50,2% trên tổng dân số, tỷ số giới tính trung bình là 99,0 nam trên 100 nữ.
Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm
2019, cho thấy tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi chiếm 69,5% (tăng 1,4 điểm so với
năm 2009), tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên chiếm lần lượt là
23,1% và 7,4%. Như vậy, tỉnh Khánh Hòa dang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”1 khi tỷ trọng số người trong
độ tuổi lao động (từ 16-64 tuổi chiếm 69,5% cao gấp đôi tỷ trọng số người phụ
thuộc (30,5%). Đây là cơ hội để phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương.
2. Chất lượng nguồn nhân lực
Tỷ lệ dân số biết đọc, biết viết trên
tổng dân số là 96,2%, trong đó tỷ lệ biết đọc, biết viết được tính cho nhóm dân
số từ 15 tuổi trở lên (tỷ lệ biết chữ của người trưởng thành) đến năm 2019 là
95,3% và có chiều hướng tăng qua các năm.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của
nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động cũng được nâng lên qua các năm, tỷ lệ
nguồn nhân lực có trình độ tay nghề và trình độ chuyên môn cao ngày càng tăng
đang dần đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Tính đến năm 2020, tỷ lệ lao động
từ 15 tuổi trở lên đang làm việc có trình độ chuyên môn đã qua đào tạo và có
chứng chỉ đạt 25,5%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%.
Trong tổng số lao động có việc làm có
trình độ chuyên môn kỹ thuật, có 39,9% lao động được đào tạo từ đại học trở
lên; 19,7% lao động có trình độ cao đẳng; 14,9% lao động có trình độ trung cấp;
còn lại trình độ cơ cấp chiếm 25,5%.
3. Lực lượng lao động và cơ cấu
lao động
Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm
2019, toàn tỉnh có 642,4 nghìn người thuộc lực lượng lao động, chiếm khoảng
68,1% dân số từ 15 tuổi trở lên. Cơ cấu giới tính phân bố trong lực lượng lao
động của tỉnh tương đối cân bằng với tỷ trọng 56,1% nam giới và 43,9% nữ giới
tham gia lực lượng lao động. Mặc dù lực lượng lao động ở nông thôn chiếm đa số
trong cơ cấu lực lượng lao động, nhưng cũng đã có sự thay đổi theo hướng tăng
lên ở khu vực thành thị trong thời gian qua đó là: tỷ trọng lực lượng lao động
từ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị năm 2019 cao hơn 2,4 điểm phần trăm so
với năm 2009. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê năm 2019 cho thấy tổng số lao
động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế của tỉnh là 671,9 nghìn
người, qua đó có sự chênh lệch giữa lực lượng lao động của địa phương và số
người đang làm việc trong nền kinh tế tăng gần 30 nghìn lao động, đây là số lao
động dịch chuyển từ các tỉnh, thành khác để đáp ứng nhu cầu về lao động phát
triển kinh tế của tỉnh.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước; cơ
cấu lao động của tỉnh Khánh Hòa cũng chuyển dịch phù hợp với cơ cấu phát triển
kinh tế của tỉnh theo hướng tăng dần tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp và giảm dần
tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản. Trong ba khu vực kinh tế, “Dịch vụ”
là ngành có tỷ trọng lao động làm việc nhiều nhất, chiếm 49,1%; tiếp đến là khu
vực “Công nghiệp và Xây dựng” chiếm 25,6% và thấp nhất là khu vực “Nông, lâm và
thủy sản” chiếm 25,3%. Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp
và thủy sản giảm liên tục trong 10 năm qua, từ 41,5% (năm 2009) xuống còn 25,3%
(năm 2019).
* Tỷ trọng lao động có việc làm theo
khu vực kinh tế, 2009-2019:
Đơn
vị tính: %
|
2009
|
2019
|
Tổng số
|
100,0
|
100,0
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
41,5
|
25,3
|
Công nghiệp và xây dựng
|
21,8
|
25,6
|
Dịch vụ
|
36,7
|
49,1
|
Nguồn:
Tổng điều tra dân số năm 2009, 2019
Theo nhóm nghề, lao động giản đơn vẫn
thu hút nhiều nhân lực nhất trong nền kinh tế của tỉnh với tỷ lệ 30,6%. Tuy
nhiên, so với 10 năm trước, tỷ trọng lao động làm công việc giản đơn đã giảm
nhiều (giảm 4,6 điểm phần trăm) tương ứng với tỷ lệ 35,2% năm 2009. Hai nhóm
nghề “dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng” và “thợ thủ công và các thợ khác có
liên quan” cũng thu hút một lực lượng khá lớn người lao động tham gia với tỷ lệ
tương ứng là 26,3% và 16,4% trong tổng số lao động đang làm việc. Ba nhóm nghề
trên chủ yếu đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn thấp kỹ thuật thấp. So
sánh với các năm về trước, điều này cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã kéo
theo sự thay đổi về nghề nghiệp của người lao động.
* Tỷ trọng lao động có việc làm theo
nghề nghiệp (2009-2019)
Đơn
vị tính: %
|
2009
|
2019
|
Tổng số
|
100,0
|
100,0
|
1. Nhà lãnh đạo
|
0,9
|
0,8
|
2. Chuyên môn kỹ thuật bậc cao
|
4,5
|
8,4
|
3. Chuyên môn kỹ thuật bậc trung
|
3,8
|
4,9
|
4. Nhân viên
|
1,7
|
1,8
|
5. Dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán
hàng
|
20,8
|
26,3
|
6. Nghề trong nông, lâm, ngư nghiệp
|
15,6
|
3,5
|
7. Thợ thủ công và các thợ khác có
liên quan
|
12,4
|
16,4
|
8. Thợ lắp ráp và vận hành máy móc
thiết bị
|
5,1
|
7,3
|
9. Nghề giản đơn
|
35,2
|
30,6
|
Nguồn:
Tổng điều tra dân số năm 2009, 2019
Theo vị thế việc làm của người lao
động được chia thành 5 nhóm: “Chủ cơ sở”, “Tự làm”, “Lao động gia đình”, “Làm
công ăn lương” và “Xã viên hợp tác xã”. Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm
2019, số lao động “Tự làm” chiếm 35,4%, số lao động “Làm công ăn lương” chiếm
50,0%, số “Lao động gia đình” chiếm 12,0%. Người làm “Chủ cơ sở” và “Xã viên
hợp tác xã” chiếm tỷ trọng rất nhỏ, tương ứng là 2,4% và 0,2%.
Đơn
vị tính: %
|
Tổng
số
|
Vị thế việc làm
|
Chủ
cơ sở
|
Tự
làm
|
Lao
động gia đình
|
Xã
viên hợp tác xã
|
Làm
công ăn lương
|
TỔNG SỐ
|
100,0
|
2,4
|
35,4
|
12,0
|
0,2
|
50,0
|
1. Giới tính
|
|
|
|
|
|
|
- Nam
|
100,0
|
3,0
|
33,8
|
10,6
|
0,2
|
52,4
|
- Nữ
|
100,0
|
1,7
|
37,4
|
13,9
|
0,1
|
46,9
|
2. Khu vực
|
|
|
|
|
|
|
- Thành thị
|
100,0
|
3,3
|
35,2
|
8,9
|
0,1
|
52,5
|
- Nông thôn
|
100,0
|
1,8
|
35,5
|
14,1
|
0,2
|
48,4
|
Nguồn:
Tổng điều tra dân số năm 2019
4. Thất nghiệp
Quy mô lao động của tỉnh lớn và tổng
nguồn cung lao động có xu hướng tăng lên qua các năm, cầu lao động tăng trưởng
mạnh mẽ đã giúp tỷ lệ thất nghiệp ở tỉnh Khánh Hòa những năm qua có xu hướng
giảm và xu hướng giảm tỷ lệ thất nghiệp này duy trì ở cả hai khu vực thành thị
và nông thôn. Theo kết quả Tổng điều tra năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số
từ 15 tuổi trở lên của Khánh Hòa là 3,1% (tỷ lệ thất nghiệp chung). Tỷ lệ thất
nghiệp của người dân ở khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt khá lớn.
Toàn tỉnh có đến 57% dân số từ 15 tuổi trở lên cư trú ở khu vực nông thôn nhưng
tỷ lệ thất nghiệp của khu vực nông thôn lại thấp hơn khu vực thành thị 1,1 điểm
phần trăm (tương ứng là 2,7% và 3,8%). Sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thông
tin về việc làm, trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng lựa chọn công việc linh
hoạt của người lao động có thể là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này. Tỷ lệ
thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên ở nam chiếm 2,7% và nữ chiếm 3,7%.
* Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính,
thành thị, nông thôn 2019:
Đơn
vị tính: %
|
Toàn
tỉnh
|
Khu
vực
|
Giới
tính
|
Thành
thị
|
Nông
thôn
|
Nam
|
Nữ
|
- Tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ
15 tuổi trở lên
|
3,10
|
3,78
|
2,65
|
2,65
|
3,67
|
- Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
lao động
|
3,28
|
4,00
|
2,79
|
2,73
|
4,03
|
- Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên
(15-24 tuổi)
|
9,40
|
12,22
|
7,89
|
8,39
|
10,77
|
Nguồn:
Tổng điều tra dân số năm 2019
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động chiếm 3,28%, giảm 1,7 điểm phần trăm so với năm 2009, tỷ lệ này ở nữ giới
cao hơn nam giới 1,3%. Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nhóm từ 15-24 tuổi thấp hơn
0,5 điểm phần trăm so với năm 2009 (tương ứng 9,4% và 9,92%). Thất nghiệp ở khu
vực nông thôn vẫn thấp hơn so với khu vực thành thị là 4,3 điểm phần trăm. Tỷ
lệ thất nghiệp ở nữ cao hơn nam 2,4 điểm phần trăm.
Mặc dù lực lượng lao động của tỉnh
năm 2019 thấp hơn số lao động từ 15 tuổi đang làm việc trong nền kinh tế của
tỉnh gần 30 nghìn người, nhưng tỷ lệ thất nghiệp chung trên địa bàn tỉnh vẫn
còn ở mức là 3,1%. Nguyên nhân này là do sự tác động của quy luật thị trường
lao động khi đòi hỏi nguồn nhân lực có tay nghề và trình độ chuyên môn phù hợp
với vị trí việc làm mới được tạo ra trong nền kinh tế nhưng người lao động địa
phương chưa đáp ứng kịp thời.
Tuy nhiên, năm 2020 và 2021 do dịch
Covid-19 xảy ra, kéo dài đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi lĩnh vực kinh tế -
xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, thời tiết nắng nóng, hạn hán đã tác động tiêu cực
đến sản xuất và đời sống nhân dân; sản xuất kinh doanh bị đình trệ, kinh tế
giảm sút, không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành du lịch, thương mại, lao
động, việc làm... mà còn tác động đến các ngành, lĩnh vực khác như công nghiệp,
nông nghiệp, thu ngân sách, tăng trưởng kinh và các hoạt động văn hóa, xã hội,
đời sống nhân dân; tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước giảm 9,8% so với
cùng kỳ năm trước2; kéo
theo đó tỷ lệ thất nghiệp chung của lao động trong độ tuổi toàn tỉnh là 4,7% và
tỷ lệ thất nghiệp lao động trong độ tuổi khu vực thành thị là 5,9%, tỷ trọng
lao động làm việc trong ngành Nông - Lâm - Thủy sản là 26,8% Công nghiệp - Xây
dựng là 28,8% và Dịch vụ - Thương mại là 44,4%.
Thất nghiệp là vấn đề kinh tế - xã
hội phổ biến và tất yếu, xảy ra thường xuyên đối với hầu hết các quốc gia trên
thế giới trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; thông tin về
tình trạng thất nghiệp giúp đánh giá cung và cầu thị trường lao động, đo lường
mức độ sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển để ban hành và điều
chỉnh các chính sách có liên quan.
II. HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ,
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
Ngoài các chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề chung của Nhà nước, tỉnh Khánh Hòa đã có những chính sách riêng nhằm hỗ
trợ cho người lao động tích cực tham gia học nghề và tìm kiếm việc ổn định,
nhất là khu vực nông thôn; một số nghề phi nông nghiệp ngoài các chính sách hỗ
trợ cho vay vốn giải quyết việc làm, một số địa phương đã sử dụng nguồn ngân
sách của huyện để hỗ trợ ban đầu cho lao động là người đồng bào dân tộc thiểu
số khi đi làm ở xa; đối với chính sách đào tạo nghề cho người lao động bị thu
hồi đất, riêng đối tượng là lao động trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp còn
được hỗ trợ bằng tiền bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá
đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi với điều
kiện diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương.
Công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho
người lao động khu vực nông thôn tuy đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy
nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người học nghề và người sử dụng lao
động, một số nghề chưa phát huy được hiệu quả sau khi đào tạo, người lao động
không duy trì nghề đã học lâu dài. Một bộ phận người lao động khu vực nông thôn
chưa nhận thức đầy đủ về học nghề và việc làm nên đăng ký học nghề còn ít hoặc
bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng đến kết quả dạy nghề; cơ sở vật chất, trang thiết
bị, giáo viên ở một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn thiếu, ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo nghề.
Chất lượng dạy nghề đáp ứng một phần
nhu cầu phát triển thị trường lao động; sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và doanh nghiệp còn hạn chế; sự phối hợp trong đào tạo nghề và sử
dụng lao động sau đào tạo còn rời rạc, các nghề nông nghiệp, người lao động sau
khi học nghề xong phải tự tổ chức sản xuất tại hộ gia đình, quy mô nhỏ lẻ, chưa
hình thành các liên kết sản xuất quy mô lớn tạo ra giá trị hàng hóa cạnh tranh
trên thị trường do đó thu nhập của người lao động chưa tăng lên, tính bền vững
của việc làm chưa đạt.
2. Mạng lưới và
quy mô đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
a) Phát triển và phân bố mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hiện có
37 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó: 04 trường cao đẳng (bao gồm 03 trường
công lập, 01 trường ngoài công lập), 10 trường trung cấp (bao gồm 08 trường
trung cấp công, 02 trường trung cấp ngoài công lập), 06 trung tâm giáo dục nghề
nghiệp ngoài công lập và 17 cơ sở khác có tham gia hoạt động giáo dục nghề
nghiệp (GDNN).
Các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh đều có ít nhất một trường trung cấp, các cơ sở GDNN tập trung chủ yếu
trên địa bàn thành phố Nha Trang. Mạng lưới các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh
từng bước được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, trong đó có Trường Cao
đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang nằm trong danh sách các trường được đầu tư
phát triển thành trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025 theo Quyết định số
761/QĐ-TTg ngày 23/5/2014, Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án “Phát triển trường cao đẳng
chất lượng cao đến năm 2025”.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào
tạo của các trường cao đẳng, trường trung cấp hàng năm được quan tâm đầu tư xây
dựng, sửa chữa và mua sắm mới. Thiết bị đào tạo các nghề trọng điểm được đầu tư
mua sắm từ Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm, an toàn lao động và dạy
nghề trong giai đoạn 2011-2015 và Dự án “Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp”; trong đó tập trung đầu tư các ngành nghề trọng điểm quốc gia, khu
vực và quốc tế; các nghề thực hiện đào tạo theo chương trình chuyển giao từ Úc,
Cộng hòa Liên bang Đức.
Tổng diện tích đất quy hoạch của hệ
thống cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh là 1.129.374 m2, trong đó diện
tích xây dựng phòng học lý thuyết là 29.552 m2, phòng, xưởng học
thực hành là 65.541 m2 và 84.792 m2, các nhà hiệu bộ là
15.245 m2, ký túc xá là 24.674 m2.
b) Tuyển sinh và đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý
Giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh
tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp cho 136.181 người, trong đó tuyển sinh cao đẳng
14.008 người và trung cấp 17.838 người (chiếm 23,4%); tuyển sinh đào tạo trình
độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên cho 104.5335 người (chiếm 76,6%), nâng tỷ lệ
lao động qua đào tạo toàn tỉnh cuối năm 2020 lên 80%, trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề là 60%. Công tác tuyển sinh hàng năm luôn đạt kết quả cao, năm
sau cao hơn năm trước; học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm đạt
tỷ lệ trên 90%.
Đến năm 2020, tổng số đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý toàn tỉnh là 1.019 người, trong đó có 813 nhà giáo gồm 07
tiến sĩ, 127 thạc sĩ, 452 đại học, 158 cao đẳng và 70 trình độ khác. Hầu hết
tất cả nhà giáo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm theo quy
định.
c) Quy hoạch ngành, nghề trọng
điểm
Hiện nay, tỉnh có 03 trường Cao đẳng
(02 trường thuộc tỉnh; 01 trường thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và 08
trường trung cấp được phê duyệt ngành, nghề trọng điểm theo Quyết định số
1769/QĐ-BLĐTBXH ngày 25/11/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với 11 nghề
cấp độ Quốc tế, 05 nghề cấp độ ASEAN, 18 nghề cấp độ quốc gia; có 01 trường Cao
đẳng được đầu tư thành trường chất lượng cao theo Quyết định 761/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
Hàng năm, các ngành nghề trọng điểm
được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của
người học, đóng góp lớn trong việc thu hút người học tham gia học nghề đảm bảo
chỉ tiêu tuyển sinh theo kế hoạch Nhà nước giao.
đ) Nguồn lực đầu tư thực hiện
quy hoạch
Trong giai đoạn 2016 - 2020, các cơ
sở GDNN trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư phát triển thành hệ thống từ nhiều
nguồn lực khác nhau, bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách của tỉnh, nguồn
thu của các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp tư nhân.
Nhằm khuyến khích nhiều doanh nghiệp
tham gia hoạt động đào tạo nghề cho xã hội, tỉnh đã ban hành chính sách khuyến
khích xã hội hóa, cụ thể về chế độ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê nhà, cơ sở hạ
tầng đối với dự án đầu tư công trình thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề. Tuy nhiên, sự tham gia của doanh nghiệp vào đầu tư GDNN còn thấp, hiện
nay nguồn lực đầu tư giáo dục nghề nghiệp chủ yếu là ngân sách nhà nước.
3. Hiệu quả của công tác đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh
Lao động qua đào tạo là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo nghề. Lực lượng lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh trong các nằm gần đây có xu
hướng tăng lên. Điều này cho thấy chất lượng chuyên môn của lực lượng lao động
tương đối cao, lực lượng lao động trẻ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc
tiếp tục nâng cao tay nghề hoặc tiếp cận với những kiến thức khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới. Trong đó, tỷ lệ nguồn nhân lực được đào tạo có trình độ cao đẳng
và trung cấp trong giai đoạn này chiếm tỷ trọng cao trên tổng lực lượng lao
động đang làm việc, nên tình trạng cạnh tranh về nhu cầu việc làm đối với bộ
phận này cũng diễn ra sôi động, dẫn đến tình trạng thất nghiệp, không tìm được
việc làm đối với số sinh viên cao đẳng, đại học sau tốt nghiệp vẫn tồn tại.
Hiện nay số lượng học viên tốt nghiệp
tại các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh với tỷ lệ khá cao, đồng nghĩa với chất
lượng nguồn nhân lực được cải thiện. Tỷ lệ người học tốt nghiệp ở các cơ sở
GDNN hệ sơ cấp và đào tạo nghề thường xuyên là cao nhất, rồi đến hệ trung cấp.
Tuy nhiên, các cơ sở đào tạo hệ cao đẳng lại có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp thấp
hơn hai hệ tuyển sinh trên. Thực tế sử dụng lao động của các doanh nghiệp cho
thấy các học viên được đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp có kiến thức cơ sở và
chuyên ngành tốt, nhưng người lao động vẫn còn lúng túng khi vận dụng những lý
thuyết đó vào công việc, thiếu kinh nghiệm thực tế, có rất nhiều trường hợp
phải đào tạo lại sau khi tuyển dụng và nguồn nhân lực đào tạo nghề hiện còn yếu
và thiếu về kỹ năng ngoại ngữ.
Ngoài ra, việc triển khai Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” đã mang lại kết quả tích cực,
giúp công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đi vào nề nếp, ổn định. Hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian qua đã tăng cả về số
lượng và chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực nông
thôn, gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động khu vực nông
thôn. Việc triển khai thực hiện tốt Đề án nêu trên đã tác động tích cực trong
vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tiến tới giảm nghèo bền vững cho người dân của tỉnh.
Nhìn chung, tỉnh đã có nhiều chính
sách hỗ trợ về đào tạo nghề, đối với chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, nghề phi nông nghiệp ngoài các chính sách cho vay vốn giải quyết việc làm
cho lao động, một số địa phương đã sử dụng nguồn ngân sách của mình để hỗ trợ
ban đầu cho lao động là người đồng bào dân tộc thiểu số khi đi làm ở xa; chính
sách đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Tuy
nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người học nghề và người sử dụng lao
động, một số nghề chưa phát huy được hiệu quả sau khi đào tạo, người lao động
không duy trì làm việc theo nghề đã được đào tạo.
Với 37 cơ sở GDNN, trong đó có 04
trường cao đẳng, 10 trường trung cấp, 06 trung tâm GDNN và 17 cơ sở hoạt động
GDNN; mạng lưới GDNN của tỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực ở các cấp
trình độ đào tạo, cũng như lĩnh vực các ngành, nghề đào tạo. Các cơ sở GDNN đã
được thành lập và phát triển từ giai đoạn trước, phân bố rộng khắp ở các địa
phương trên toàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi sự gắn kết giữa cơ sở GDNN với
doanh nghiệp trong đào tạo tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động
tham gia học nghề.
Công tác xã hội hóa GDNN tuy được
quan tâm nhưng số cơ sở GDNN ngoài công lập còn ít, chủ yếu là đào tạo trình độ
sơ cấp và đào tạo thường xuyên, chưa đa dạng hóa ngành nghề đào tạo. Định biên
viên chức của các cơ sở GDNN không tăng do công tác sắp xếp, tổ chức bộ máy của
các cơ sở GDNN công lập trên địa bàn tỉnh, trong khi số lượng tuyển sinh hàng
năm tại các cơ sở GDNN công lập tăng, cùng với cơ cấu ngành nghề đào tạo thay
đổi thường xuyên theo thời gian để phù hợp với thị trường lao động, đã gây khó
khăn trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo. Sự gắn kết giữa
doanh nghiệp với cơ sở GDNN tuy được quan tâm nhưng chưa đi vào chiều sâu và
hiệu quả chưa cao. Cơ chế chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực GDNN chưa đủ
mạnh để thu hút nguồn lực xã hội tham gia đầu tư; cơ chế chính sách quản lý, sử
dụng và phát triển nhà giáo chưa tạo động lực thúc đẩy phát triển nhà giáo;
công tác bồi dưỡng nhà giáo còn phụ thuộc chủ yếu từ các chương trình của tỉnh
và dự án của trung ương, trong khi lộ trình thực hiện tự chủ tại các cơ sở GDNN
công lập triển khai còn chậm; nguồn lực đầu tư cho GDNN từ ngân sách còn thấp;
công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong nước chưa đảm bảo để căn cứ hoạch
định chiến lược đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội của cả nước cũng
như địa phương; cơ cấu ngành nghề đào tạo vẫn còn thực hiện trên cơ sở trang
thiết bị của các nhà trường sẵn có; chưa chuyển biến nhiều đến đầu tư phát
triển các ngành nghề mà xã hội có nhu cầu.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã triển
khai thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm nhằm giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ngày càng tăng trưởng, bình quân mỗi
năm của giai đoạn thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội toàn
tỉnh đã tạo việc làm tăng thêm cho 12 nghìn người, cơ cấu lao động chuyển dịch
phù hợp với cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh.
1. Hỗ trợ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Thực hiện Đề án “Hỗ trợ người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” và
theo tinh thần Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 08/7/2015 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về chính sách hỗ trợ vay vốn đối với người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, các địa phương trên địa bàn tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo
để chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện Đề án được thuận lợi và hiệu quả.
Qua đó, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Ban Chỉ
đạo cấp huyện và các tổ chức đoàn thể các cấp, phối hợp với các doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài tổ chức
triển khai thực hiện Đề án. Giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh đã có 762 người tham
gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó số người làm việc tại thị
trường Nhật Bản là 680 người (chiếm 89%); đã có 45 người vay vốn với tổng số
tiền 4,2 tỷ đồng.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa có
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hoạt động này ở tỉnh chủ yếu do các
doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố khác đến tư vấn và tuyển chọn lao động tại
địa phương. Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa là đơn vị trực thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, làm đầu mối trực tiếp phối hợp với các địa phương
và doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
tổ chức công tác tư vấn, tuyển chọn lao động tạo nguồn trên địa bàn tỉnh. Ngoài
ra, Trung tâm cũng được giao nhiệm vụ là đơn vị chủ động triển khai thực hiện
các chương trình hợp tác lao động giữa Việt Nam với các nước, như: Chương trình
EPS làm việc tại Hàn Quốc, Chương trình IM Japan làm việc tại Nhật Bản, Chương
trình tuyển chọn điều dưỡng viên làm việc lại Cộng hòa Liên bang Đức.
Nhìn chung, Đề án đã góp phần tích
cực vào hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa
bàn tỉnh, số lượng người tham gia đi làm việc ở nước ngoài tăng hàng năm; các
doanh nghiệp được lựa chọn để đưa người lao động tại địa phương đi làm việc ở
nước ngoài có uy tín và chất lượng đã tích cực hỗ trợ người lao động; nguồn vốn
cho vay kịp thời giúp người dân đảm bảo nguồn tài chính khi đi làm việc ở nước
ngoài. Tuy nhiên số lượng người có nhu cầu vay vốn đi làm việc ở nước ngoài rất
thấp, cũng như số tiền mà người có nhu cầu vay cũng ở mức thấp. Như vậy, tài
chính đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa không phải là vấn đề bức xúc, kết quả đạt được trong những năm qua đó là sự
quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương trong công tác quản lý,
tuyên truyền và hoạt động tư vấn tuyển chọn tạo nguồn được thực hiện thường
xuyên và hiệu quả.
2. Hỗ trợ tạo việc làm từ vốn vay
Quỹ quốc gia về việc làm
Thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm từ từ Quỹ quốc gia về việc làm theo Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP
ngày 23/9/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2015/NĐ-CP , đến nay Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đã triển khai cho vay
hỗ trợ giải quyết việc làm với tổng dư nợ đạt 443 tỷ đồng, với hơn 12.000 khách
hàng còn dư nợ để duy trì việc làm.
Trong giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh
đã cho 13.845 dự án vay với tổng kinh phí 640,7 tỷ đồng; hỗ trợ tạo việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm cho 14.058 lao động. Chính sách hỗ trợ tín dụng
trực tiếp cho người lao động trong những năm qua đã tích cực góp phần giải
quyết việc làm bình quân mỗi năm cho gần 3.000 người lao động, với mức hỗ trợ
bình quân gần 50 triệu đồng/lao động, nhất là lao động khu vực nông thôn thông
qua các dự án phát triển nông nghiệp, giúp người dân tăng thời gian làm việc, giảm
tỷ lệ thất nghiệp.
Nguồn vốn cho vay phân bổ từ Quỹ quốc
gia về việc làm rất hạn chế, hàng năm ngân sách Nhà nước bổ sung vốn cho Quỹ
rất ít, chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu vay vốn của người lao động, ước khoảng
30-35% nhu cầu vốn để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn thu hồi, nhung phải
phân bổ cho nhiều đối tượng trên địa bàn tỉnh, do đó có nhiều đối tượng chưa
tiếp cận được vốn vay để tự tạo việc làm, đặc biệt lực lượng lao động là thanh
niên ở khu vực nông thôn. Mặc dù nguồn vốn không nhiều, nhưng hoạt động cho vay
với lãi suất ưu đãi của chính sách rất hiệu quả, góp phần quan trọng hỗ trợ tạo
việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho người lao động bởi thủ tục vốn vay đơn
giản và người lao động không phải thế chấp tài sản, đồng vốn được phát huy hiệu
quả góp phần tạo thu nhập và việc làm ổn định cho nhóm lao động “tự làm”.
3. Hỗ trợ phát triển thị trường
lao động, kết nối cung - cầu thị trường lao động
Song song với việc triển khai thực
hiện Dự án “Phát triển thị trường lao động và việc làm” thuộc Chương trình mục
tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020
theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh đã
ban hành và thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao
động trên địa bàn tỉnh, gồm: Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị
trường lao động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày
02/6/2016); Đề án hỗ trợ phát triển thông tin thị trường lao động và giải quyết
việc làm tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 (Quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày
14/9/2017); Đề án nâng cao chất lượng sàn giao dịch việc làm trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020 (Quyết định số 777/QĐ-UBND ngày 21/03/2018); Kế hoạch hỗ trợ tuyển
dụng lao động cho các doanh nghiệp hoạt động trong Khu Công nghiệp Suối Dầu (Kế
hoạch số 2693/KH-UBND ngày 21/3/2018).
Theo đó, hàng năm Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với các địa phương và các
tổ chức Hội đoàn thể trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động thúc đẩy thị
trường lao động phát triển; nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; hỗ
trợ tạo việc làm cho người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; hỗ trợ khởi sự
doanh nghiệp, lập nghiệp cho lực lượng thanh niên nhằm tăng số lao động có việc
làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
a) Kinh phí thực hiện: Giai đoạn 2016-2020, bên cạnh nguồn kinh phí ngân sách Trung ương từ
Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm - An toàn lao động, tỉnh
đã hỗ trợ nguồn kinh phí lớn để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển thông
tin thị trường lao động thông qua các Đề án và Kế hoạch, cụ thể:
Đơn
vị tính: triệu đồng,%
Số
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
Tổng
kinh phí (2016-2020)
|
Ngân
sách Trung ương
|
Ngân
sách địa phương
|
Số
tiền
|
Tỷ lệ
|
Số
tiền
|
Tỷ lệ
|
Số
tiền
|
Tỷ lệ
|
1
|
Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm
Dịch vụ việc làm Khánh Hòa
|
425
|
100,0
|
0
|
0,0
|
425
|
100,0
|
2
|
Tư vấn giới thiệu việc làm và phiên
giao dịch việc làm
|
615
|
100,0
|
415
|
67,5
|
200
|
32,5
|
3
|
Điều tra thu thập thông tin, xây
dựng cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động
|
12.274
|
100,0
|
2.472
|
20,1
|
9.802
|
79,9
|
4
|
Phát triển mạng thông tin việc làm,
cơ sở dữ liệu người tìm việc, việc tìm người
|
1.013,5
|
100,0
|
220
|
21,7
|
793,5
|
78,3
|
5
|
Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi
sự doanh nghiệp gắn với thông tin thị trường lao động
|
130
|
100,0
|
0
|
0
|
130
|
100,0
|
|
Cộng
|
14.457,5
|
100,0
|
3.107
|
21,5
|
11.350,5
|
78,5
|
b) Kết quả thực hiện
- Về đầu tư nâng cao năng lực
Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa: Trung tâm được
trang bị máy chủ, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp máy móc thiết bị hiện có phục
vụ giao dịch việc làm; xây dựng và quản lý thông tin cung - cầu lao động thông
qua trang thông tin điện tử: thongtinvieclamkhanhhoa.vn, hàng năm duy trì hoạt
động vận hành Sàn giao dịch việc làm online tại Trung tâm.
- Về hoạt động tư vấn giới thiệu
việc làm và phiên giao dịch việc làm: Hằng năm Trung
tâm đã phối hợp với các địa phương trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp trong
Khu Công nghiệp Suối Dầu, Khu Kinh tế Vân Phong, khu du lịch và các tổ chức
đoàn thể tổ chức từ 18 đến 20 phiên giao dịch việc làm (bình quân 02
phiên/tháng). Trong đó có từ 05 đến 07 phiên được tổ chức lưu động tại các
huyện, thị xã và thành phố, các khu công nghiệp. Ngoài ra, từ năm 2018 đến nay,
mỗi năm Trung tâm đã tổ chức 02 phiên giao dịch việc làm chuyên đề lồng ghép
tuyển dụng lao động là người khuyết tật. Kết quả đã tổ chức 104 phiên giao dịch
việc làm, trong đó có 39 phiên lưu động, có 696 lượt doanh nghiệp tham gia,
5.688 người lao động được tư vấn và 1.424 người được sơ tuyển trực tiếp tại phiên
giao dịch việc làm. Qua đó đã đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm
với kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020: Tư vấn việc làm cho 86.601 lượt người;
tư vấn học nghề, định hướng nghề nghiệp cho 43.278 lượt người; giới thiệu việc
làm cho 43.892 người (trong đó có 11.729 người có việc làm sau giới thiệu); tư
vấn, tạo nguồn lao động đua đi làm việc ở nước ngoài cho 1.449 người và tổ chức
thu thập/cung cấp thông tin thị trường lao động cho 6.816 lượt doanh nghiệp.
- Về xây dựng cơ sở dữ liệu cung -
cầu lao động: Hằng năm, tỉnh đã tổ chức triển khai
điều tra thu thập và cập nhật đầy đủ thông tin cung, cầu lao động theo quy định
tại Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa
về việc phê duyệt Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao
động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Đến nay, toàn tỉnh đã có 323.455 hộ gia đình
và gần 4.000 doanh nghiệp đang hoạt động được thu thập và cập nhật thông tin.
- Về phát triển mạng thông tin
việc làm, cơ sở dữ liệu người tìm việc, việc tìm người: Tỉnh đã đầu tư nâng cấp hệ thống máy chủ, hệ thống an ninh mạng, đường
dây mạng và xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao
động, thường xuyên thu thập và cập nhật thông tin; thực hiện phân tích, đánh
giá, dự báo và phát hành Bản tin thị trường lao động hàng quý. Bên cạnh đó,
tỉnh đã thành lập và duy trì hoạt động của mạng lưới 165 cộng tác việc tư vấn giới
thiệu việc làm. Để đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới cộng tác viên, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đã phát hành Sổ tay cộng tác viên tư vấn giới thiệu việc
làm và tập huấn nâng cao năng lực hoạt động hàng năm. Hằng tháng, Trung tâm
Dịch vụ việc làm phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa đưa tin
nhu cầu tuyển dụng lao động miễn phí cho các doanh nghiệp (từ 02 đến 03
lần/tháng). Đồng thời, sản xuất và phát sóng các phóng sự tuyên truyền các
chính sách hỗ trợ tạo việc làm, thông tin thị trường lao động trong và ngoài
nước.
- Về hỗ trợ thanh niên lập nghiệp,
khởi sự doanh nghiệp gắn với thông tin thị trường lao động: Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Khánh Hòa tổ chức các lớp đào tạo tư vấn,
khởi sự doanh nghiệp nhằm cung cấp kiến thức, các quy định pháp luật về thành
lập doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp và
quản trị doanh nghiệp cho từ 100 đến 120 lượt thanh niên trên địa bàn tỉnh.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra
nhiều cơ hội cho sự phát triển của thị trường lao động, thông qua sự đa dạng
hóa chủ sử dụng lao động, nâng cao điều kiện lao động, thu nhập và an sinh cho
người lao động. Tuy nhiên, quá trình hội nhập cũng đặt ra nhiều thách thức, đó
là chất lượng cung lao động và năng suất lao động trong nước còn hạn chế, thị
trường lao động kém linh hoạt, mức độ an ninh việc làm kém, khả năng phản ứng
và chống đỡ của doanh nghiệp về việc làm trước các cú sốc kinh tế chậm, khả
năng tham gia các hiệp định thương mại còn yếu, sự bất bình đẳng về thu nhập
gia tăng. Đến nay, thị trường lao động ở nước ta nói chung và tỉnh Khánh Hòa
nói riêng phát triển ở mức trung bình và có những đặc trưng chung như: Lao động
vừa thiếu vừa thừa; lực lượng lao động khu vực phi chính thức, tự tạo việc làm
vẫn chiếm số lượng lớn; giá cả nhân công trên thị trường lao động vẫn còn ở mức
trung bình; sự cạnh tranh chỗ làm việc ngày càng gay gắt hơn, công bằng hơn và
trong môi trường rộng. Từ đó đòi hỏi người lao động phải tự đào tạo nghề và các
kỹ năng nghề để thích nghi với công việc.
Cung lao động của tỉnh ngày càng được
nâng cao cả về số lượng và chất lượng, nhưng cơ cấu lao động qua đào tạo nghề
chưa hợp lý, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa tỉnh, thiếu lao động có chất lượng cao của các ngành mũi nhọn,
chất lượng lao động giữa hai khu vực thành thị và nông thôn vẫn còn có sự chênh
lệch, chất lượng lao động khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông thôn và
miền núi, hải đảo.
Về cầu lao động của tỉnh ngày càng
cao, theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh đã tạo ra nhiều chỗ làm việc
mới, thu hút nhiều lao động làm việc trong các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Thị trường lao động khu vực chính thức chủ yếu là lao động có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật, làm việc trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động thuộc các
ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng, được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, các
điều kiện lao động tốt hơn khu vực phi chính thức. Lao động làm việc ở khu vực
phi chính thức tập trung ở đô thị trong khu vực kinh tế dịch vụ, khu vực nông
thôn, kinh tế hỗn hợp. Thị trường lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật tập
trung chủ yếu ở khu vực thành thị và các khu công nghiệp, khu kinh tế diễn ra
khá sôi động trong vài năm gần đây. Ở thị trường này, lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật và quản lý cao, có tay nghề giỏi thì hầu hết xảy ra hiện
tượng cầu vượt cung. Cầu lao động khu vực thành thị ngày càng tăng, cầu lao
động khu vực nông thôn giảm.
Do sức hút về sự phát triển kinh tế
của tỉnh Khánh Hòa đi đôi với việc cơ cấu lại lực lượng lao động của các doanh
nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng lao động có trình độ kỹ thuật và kinh
nghiệm làm việc ngày càng tăng trong những năm qua ở thành phố Nha Trang và các
khu công nghiệp, khu kinh tế đã tạo các luồng di chuyển lao động từ nông thôn
ra thành thị và từ các địa phương khác di chuyển đến phục vụ các ngành
marketing - thương mại, xây dựng, cơ khí, điện tử - điện công nghiệp, công nghệ
thông tin, dịch vụ khách sạn, nhà hàng...Dòng di chuyển lao động trên đã góp
phần điều chỉnh quan hệ cung, cầu lao động trên thị trường, làm cho thị trường
lao động Khánh Hòa đa dạng hơn. Đã tạo nên sự cạnh tranh trên thị trường ngày
càng gay gắt hơn, tăng áp lực về giải quyết việc làm cho lao động địa phương,
căng thẳng hơn về thất nghiệp và trật tự, an ninh trên địa bàn.
Kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng
tăng trưởng và phát triển, sự phát triển nhanh của nền kinh tế đã kéo theo sự
phát triển của nhiều loại thị trường khác nhau, trong đó có thị trường lao
động. Tuy nhiên, hiện nay thị trường lao động của tỉnh còn nhiều hạn chế, thông
tin thị trường lao động chưa được thu thập đầy đủ và cập nhật thường xuyên;
hoạt động phân tích, đánh giá và dự báo có độ tin cậy chưa cao và thiếu chi
tiết; tỷ lệ kết nối cung - cầu thị trường lao động còn ở mức thấp (số người lao
động được Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh tư vấn, giới thiệu có việc làm đạt
gần 30%). Thêm vào đó, Khánh Hòa có thị trường lao động sôi động, phong phú và
đa dạng, là thị trường lao động kết nối khu vực Nam miền Trung và Tây Nguyên
nhưng hiện nay toàn tỉnh chỉ có một Trung tâm Dịch vụ việc làm, điều đó cho
thấy hoạt động của thị trường lao động vừa thiếu và vừa yếu. Sự phối hợp kết
nối thông tin về việc làm và nguồn cung nhân lực giữa Trung tâm Dịch vụ việc
làm với các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở GDNN còn hạn chế, nhất là các
khu vực miền núi, nông thôn và những nơi xa trung tâm đô thị việc kết nối việc
làm gặp nhiều khó khăn. Hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh thiếu sự
tham gia, kết nối với hệ thống các tổ chức đoàn thể của địa phương, cũng như sự
tham gia thiếu tích cực của các doanh nghiệp trong hoạt động xã hội hóa dịch vụ
việc làm nên công tác giải quyết việc làm nói chung và hoạt động dịch vụ việc
làm nói riêng trên địa bàn tỉnh hiện nay mang tính đơn điệu, thiếu tập trung và
chưa có sự thống nhất kết nối thông tin về hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm
toàn tỉnh.
Mặt khác, cơ sở dữ liệu thông tin thị
trường lao động hạn hẹp, thông tin thị trường lao động dự báo hằng quý được
thực hiện do Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa dựa trên cơ sở số lượng nhu
cầu cung ứng lao động của người sử dụng lao động và nhu cầu tìm việc làm của
người lao động đăng ký tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa. Như vậy, thông
tin dự báo thị trường lao động không đầy đủ và độ tin cậy chưa cao, nên không
được nhiều người sử dụng. Thông tin thị trường lao động thu thập, cập nhật
không thường xuyên (mỗi năm thực hiện 01 lần) dẫn đến thông tin cập nhật không
kịp thời, kết quả thu thập tại một thời điểm trong năm không phản ánh đầy đủ
các nội dung diễn biến của thị trường lao động của năm đó, nên kết quả đánh giá
thiếu chính xác, ảnh hưởng đến công tác dự báo và định hướng trong hoạt động tư
vấn, giới thiệu việc làm. Thêm vào đó, hoạt động quản lý thông tin về cung -
cầu lao động thiếu sự kết nối và chia sẻ thông tin của các cơ quan quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực dân số, nhân khẩu, cư trú, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh,...cũng như việc nắm bắt và chia sẻ thông tin về thực trạng và nhu
cầu sử dụng lao động làm việc trong các ngành kinh tế do các sở, ngành và địa
phương đang quản lý chưa được thực hiện, dẫn đến tình trạng thiếu thông tin để
hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực có liên quan.
Nhìn chung, thị trường lao động tỉnh
Khánh Hòa cũng như thị trường lao động của cả nước được hình thành và phát
triển theo hướng tự phát, thiếu sự ổn định và chưa được Nhà nước định hướng rõ
ràng để quản lý có hiệu quả. Mặc dù trong những năm qua, Nhà nước đã từng bước
hoàn thiện hệ thống chính sách để quản lý và điều tiết thị trường lao động,
tỉnh đã từng bước củng cố hệ thống cơ sở dịch vụ việc làm, tăng cường nâng cao
năng lực hệ thống cơ sở GDNN nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động giúp thị
trường lao động phát triển, góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu
hút đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nước về thông
tin thị trường lao động chưa đầy đủ, kịp thời và đồng bộ; các công cụ quản lý
còn yếu, không phát huy tác dụng.
Nguyên nhân của tình trạng này là do
công tác thông tin, tuyên truyền còn thiếu và yếu, để nâng cao nhận thức cho
mọi tầng lớp xã hội cùng tham gia thị trường lao động; số lượng đơn vị tham gia
hoạt động dịch vụ việc làm để điều tiết và phân phối hàng hóa của thị trường
lao động trên địa bàn tỉnh còn thiếu nhiều so với nhu cầu phát triển của thị
trường; năng lực hoạt động dịch vụ việc làm hiện có còn yếu và chưa đồng đều;
thông tin thị trường lao động rời rạc, chưa kết nối đồng bộ, đầy đủ và chặt chẽ
giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các đơn vị và cá nhân tham gia thị trường
lao động. Mặt khác, thị trường lao động hiện nay vẫn còn mang tính vừa thiếu
vừa thừa; tình trạng chia cắt phân mảng lao động giữa khu vực nông thôn và
thành thị, giữa các vùng kinh tế, giữa các ngành nghề và thành phần kinh tế vẫn
còn khoảng cách lớn.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP VỀ GIẢI QUYẾT LAO
ĐỘNG, VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN 2030
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây
dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động,
phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, nhất là cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn; đảm
bảo kết nối thông tin thị trường lao động trong và ngoài tỉnh.
2. Mục tiêu đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030
- Số người lao động có việc làm tăng
thêm bình quân mỗi năm của giai đoạn 2021 - 2025 là 11.500 người.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi ở khu vực thành thị đến năm 2025 dưới 3,8% và đến năm 2030 dưới
3,5%.
- Tỷ trọng lao động làm việc trong
ngành Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản đến năm 2025 dưới 30% và đến năm 2030 dưới
20%;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn
đô thị đến năm 2030 đạt 70% và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị
đạt 90%.
- Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 85%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 31%; đến
năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào
tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35-40%.
- Đến năm 2025 có 40% và năm 2030 có
45% lao động được hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu có
việc làm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải pháp nâng cao chất
lượng chất lượng nguồn nhân lực
1.1. Công tác đào tạo nghề phát
triển nguồn nhân lực
a) Nâng cao nhận thức về đào tạo
nguồn nhân lực
Tiếp tục phổ biến tuyên truyền về nội
dung Chương trình phát triển nguồn nhân lực được phê duyệt đến các cấp và các
cơ quan để nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của Chương trình. Các cấp ủy
đảng, các ngành và toàn xã hội cần nâng cao nhận thức về vai trò rất quan trọng
của nguồn nhân lực có tay nghề trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu
rộng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tăng cường công tác truyền thông,
giáo dục định hướng nghề nghiệp cho người dân, phối kết hợp với ngành giáo dục
- đào tạo thực hiện tốt phân luồng từ cấp trung học cơ sở và định hướng nghề
nghiệp cho học sinh, Giúp cho người dân thay đổi nhận thức, quan niệm về nghề
nghiệp và học nghề; khuyến khích việc tự học, học tập suốt đời, ý thức nâng cao
trình độ học vấn mỗi cá nhân, xây dựng xã hội học tập.
b) Đổi mới quản lý nhà nước về đào
tạo nguồn nhân lực
Thống nhất về quản lý quy hoạch phát
triển nhân lực trên địa bàn tỉnh. Công khai hóa các hoạt động có liên quan tới
lĩnh vực quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, thương mại tập trung và các
khu đô thị mới. Phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành và
chính quyền các cấp trong tỉnh xây dựng, thực hiện có hiệu quả chương trình
nhằm phân bố một cách hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động của tỉnh phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế xã hội theo vùng lãnh thổ, khu vực và ngành kinh
tế.
Nâng cao năng lực dự báo nguồn nhân
lực có tay nghề, tăng cường năng lực hoạch định chính sách, hình thành khung
pháp lý và cơ chế cho đào tạo nhân lực; đồng thời, chú trọng đến việc đảm bảo
sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở GDNN và doanh nghiệp
trong đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực có tay nghề trong toàn tỉnh.
c) Đào tạo nghề và bồi dưỡng nguồn
nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
khối hành chính-sự nghiệp, chú trọng tuyển dụng công chức, viên chức phải đạt
chuẩn tối thiểu về trình độ chuyên môn theo yêu cầu của vị trí việc làm. Chú
trọng phát triển mạng lưới cơ sở GDNN, thường xuyên bồi dưỡng nhân lực nhằm đảm
bảo liên kết chặt chẽ và cân đối giữa các bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo để
phát triển nguồn nhân lực khối sản xuất kinh doanh.
Các cơ sở GDNN thường xuyên đổi mới
nội dung, chương trình đào tạo theo hướng nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực
thích ứng với những biến đổi công nghệ và thực tế sản xuất, tạo thuận lợi cho
người học; xác định ngành nghề đào tạo chuyên sâu, nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nhân lực ở trình độ quản lý, tác nghiệp, kỹ năng ngoại ngữ; có chính sách
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ giảng viên, đặc biệt
chú trọng đào tạo thực tế và nâng cao kỹ năng từ những cơ sở đào tạo chuyên
ngành; tăng cường liên kết với doanh nghiệp trong công tác đào tạo, tạo môi
trường thuận lợi cho sinh viên có kinh nghiệm thực tế.
Nghiên cứu, thay đổi khung chương
trình đào tạo theo hướng tăng những môn chuyên ngành, chú trọng vào kỹ năng,
giảm số giờ lý thuyết mang tính hàn lâm, đồng thời giảm những môn học không
đúng chuyên môn; có giáo trình phù hợp, tăng số giờ học ngoại ngữ, cộng tác với
giáo viên bản ngữ trong đào tạo ngoại ngữ; bổ sung các hoạt động ngoại khóa và
những kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên; xây dựng mối liên hệ, liên kết hợp
tác quốc tế trong đào tạo sinh viên; nâng cấp cơ sở thực hành phù hợp tình hình
thực tế và chuẩn quốc gia.
Đổi mới, hoàn thiện chương trình,
giáo trình giảng dạy, đào tạo theo hướng tiên tiến, hiện đại, gắn lý thuyết với
thực nghiệm, gắn nhà trường với nghiên cứu, ứng dụng. Các cơ sở GDNN phối hợp,
liên kết chặt chẽ với các viện, trường đại học đóng trên địa bàn tỉnh trong tất
cả các lĩnh vực để sử dụng nguồn lực đào tạo sau khi ra trường. Thực hiện thu
thập số liệu lao động có việc sau khi ra trường và hướng đào tạo chuyên sâu
tích hợp kỹ năng mềm phù hợp, đáp ứng nhu cầu của các đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp sử dụng nguồn lực.
d) Xây dựng và phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo lao động có tay nghề
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu đào
tạo; tăng quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
cho các ngành kinh tế. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và giáo viên cho
các cơ sở đào tạo bằng nhiều hình thức, cả ở trong và ngoài nước.
Có chính sách hỗ trợ về tiền lương,
nhà ở nhằm thu hút các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các nghệ nhân về
địa phương xây dựng và phát triển kinh tế. Ngoài cơ chế chính sách trực tiếp
đối với cán bộ, chuyên gia giỏi, cần có các chính sách khuyến khích ưu tiên đối
với những người đi cùng (gia đình) để cán bộ, chuyên gia yên tâm công tác.
đ) Xã hội hóa hoạt động giáo dục
nghề nghiệp
Để thực hiện kế hoạch đào tạo nhân
lực có tay nghề theo đúng mục tiêu, định hướng đặt ra, các cơ sở đào tạo nghề,
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn cần sự hỗ trợ của Trung ương và tỉnh
nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước. Việc huy động từ Ngân sách của tỉnh, của Trung ương và các doanh nghiệp
cụ thể như sau:
- Huy động nguồn vốn từ ngân sách của
tỉnh triển khai thực hiện 3 vùng động lực phát triển và 4 chương trình kinh tế
- xã hội giai đoạn 2021-2025 và các chương trình phát triển ngành khác có liên
quan như: Chương trình phát triển nguồn nhân lực; Chương trình phát triển du
lịch; Chương trình phát triển đô thị; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Huy động nguồn vốn từ ngân sách
trung ương (thông qua đầu tư của các bộ, ngành chủ quản, vốn hỗ trợ có mục tiêu
từ ngân sách trung ương), huy động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA); huy động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư thực hiện theo hình thức đối tác
công - tư (PPP);
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt
động giáo dục, đào tạo và dạy nghề; huy động nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư
các dự án sản xuất, kinh doanh và vốn đầu tư từ người dân. Khuyến khích các tổ
chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để các trường ngoài công lập vay vốn đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị và nâng cao chất lượng đào
tạo.
e) Đẩy mạnh thực hiện liên kết đào
tạo và hợp tác, hội nhập quốc tế
Liên kết đào tạo với các Trường, các
Viện của quân đội đóng trên địa bàn tỉnh (Trường Đại học Thông tin liên lạc,
Học viện Hải quân, Trường Sĩ quan không quân); Trường Đại học Nha Trang, các
Viện nghiên cứu, nhằm tận dụng cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên của các đơn
vị góp phần chủ động đào tạo nhân lực có tay nghề cho tỉnh; đồng thời phối hợp
với các Trường đại học, Viện nghiên cứu trong tỉnh và khu vực hình thành các
nhóm nghiên cứu ứng dụng để phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm theo định
hướng của tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, góp phần khắc phục tình trạng số lượng cung
lao động chưa đáp ứng cầu lao động: Thiết kế chương trình đào tạo, đổi mới phương
pháp dạy và học, nâng cao các kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên. Đặc biệt,
trong thời kỳ kỹ thuật số như hiện nay, các cơ sở GDNN nghiên cứu, bổ sung thêm
các chuyên ngành đào tạo các nghề về ICT, blockchain, trí tuệ nhân tạo (AI) để
đáp ứng về nhu cầu nhân lực trong cách mạng công nghiệp 4.0. Ngoài ra, đẩy mạnh
việc hình thành các cơ sở GDNN trong doanh nghiệp để chia sẻ các nguồn lực
chung, từ đó hai bên cùng chủ động nắm bắt và đón đầu các nhu cầu của thị trường
lao động.
Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối
với GDNN theo nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu cụ thể của người sử
dụng lao động. Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn về kỹ năng tối thiểu cần có
của các loại nghề nghiệp theo yêu cầu của người sử dụng lao động; khuyến khích
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp quy mô lớn, tự đào tạo lao động phục vụ
nhu cầu của bản thân, của các doanh nghiệp bạn hàng, đối tác và các doanh
nghiệp có liên quan khác.
1.2. Quy hoạch mạng lưới đào
tạo nghề
a) Quan điểm và định hướng
Tập trung phát triển các trường cao
đẳng và trung cấp đào tạo đa cấp trình độ, đa ngành nghề; duy trì hoạt động của
các trường trung cấp công lập hoạt động có hiệu quả; đầu tư thỏa đáng cho các
ngành nghề trọng điểm. Thực hiện thí điểm tự chủ hoàn toàn cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện mô hình đào tạo văn hóa chương trình giáo
dục thường xuyên cấp trung học phổ thông song hành với học trung cấp. Thực hiện
khuyến khích xã hội hóa GDNN, lấy hiệu quả đào tạo làm cơ sở chính, giảm đầu
mối, sáp nhập hoặc giải thể các cơ sở hoạt động không hiệu quả hoặc hiệu quả
thấp; hợp nhất các cơ sở này cam kết thực hiện tự chủ về chi thường xuyên và
chi đầu tư theo quy định.
Giai đoạn 2025-2030, thực hiện tổ
chức lại các trường trung cấp công lập để hình thành các trường cao đẳng đa
ngành ở các vùng kinh tế động lực của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân
dân ở địa phương tham gia học tập ở trình độ cao đẳng. Đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị các trường cao đẳng, trung cấp công lập đạt chuẩn theo quy định
quốc tế, tập trung đầu tư trang thiết bị đào tạo các nghề mũi nhọn phục vụ phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh từ nguồn ngân sách địa phương và nguồn vốn vay ưu
đãi ODA.
Thực hiện phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý đến năm 2030 có khoảng 1.050 người trong đó 20% có trình độ
sau đại học, đại học chiêm 60%, trình độ khác 20%. Trong đó, đội ngũ giáo viên
trong các trường trung cấp có trình độ thạc sĩ trở lên đạt tỷ lệ 25 - 30%;
giảng viên tại các trường cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên từ 40-45%; 100%
giáo viên, giảng viên đạt chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề
theo quy định; 100% giáo viên, giảng viên dạy các nghề du lịch, nghề trọng điểm
quốc gia, Asean, quốc tế thông thạo ngoại ngữ.
b) Giải pháp nguồn lực thực hiện
quy hoạch
- Về cơ chế, chính sách: Xây dựng các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân thành lập cơ sở GDNN; khuyến khích huy động sự tham gia của doanh nghiệp
trong đào tạo nghề, khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí đào tạo khi
tiếp nhận lao động đã qua đào tạo; có chính sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp song hành với học văn hóa
chương trình trung học phổ thông; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo
theo lộ trình, chuyển cơ chế cấp kinh phí theo dự toán cho các cơ sở GDNN công
lập sang cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo; rà soát, bổ sung và
thực hiện đầy đủ các nội dung của chính sách xã hội hóa GDNN nhằm hỗ trợ, thu
hút, khuyến khích doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức đầu tư, tham gia vào
hoạt động GDNN.
- Về các điều kiện đảm bảo chất
lượng: Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý, huy động các nhà khoa học, chuyên gia kỹ thuật, nghệ
nhân...tham gia giảng dạy trong các cơ sở GDNN; tiếp nhận và sử dụng có hiệu
quả các bộ chương trình chuyển giao từ nước ngoài, xây dựng và ban hành chương
trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và yêu
cầu của thị trường lao động, doanh nghiệp cùng tham gia xây dựng, phê duyệt chương
trình tại các cơ sở đào tạo.
Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết
bị theo ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo có đủ thiết bị theo danh mục
tối thiểu quy định; đối với các nghề trọng điểm các cấp trình độ, thực hiện đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo chuẩn đầu ra do cơ quan quản lý nhà
nước ở trung ương quy định; quản lý quá trình đào tạo và chuẩn hóa các điều
kiện đảm bảo chất lượng GDNN; thường xuyên thực hiện tự đánh giá và mời các
trung tâm kiểm định tiến hành đánh giá độc lập theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Về liên kết, hợp tác phát
triển: Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao
động, dự báo nguồn nhân lực của địa phương và cả nước để xây dựng, triển khai
kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; thành lập bộ phận quan hệ
doanh nghiệp tại các cơ sở đào tạo để nắm bắt nhu cầu, giới thiệu việc làm cho
học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp; mời chuyên gia giỏi tại các doanh
nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo, trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn
thực hành, thực tập cho học sinh, sinh viên; tham gia đánh giá năng lực, kỹ năng
nghề cũng như thái độ học sinh, sinh viên; đẩy mạnh liên kết giữa gia đình -
nhà trường - doanh nghiệp trong tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thực hành thực tập
và giải quyết việc làm sau tốt nghiệp.
- Về hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài thành lập
trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; liên kết đào tạo giữa các trường cao
đẳng, trường trung cấp trong tỉnh với các cơ sở đào tạo nghề của các nước phát
triển để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng các loại thị trường lao động trong nước
và nước ngoài; phát triển và nhân rộng mô hình đào tạo chương trình nghề trọng
điểm quốc tế do Cộng hòa Liên bang Đức, Úc chuyển giao; tổ chức hội thảo khoa
học, tham quan mô hình đào tạo tiên tiến, chia sẻ trao đổi kinh nghiệm trong
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng thị trường lao động trong thời kỳ cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
- Về chế độ, chính sách phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao: Phát triển thị trường lao động, xây dựng và triển khai những cơ chế,
chính sách và công cụ thích hợp để trọng dụng, thu hút nhân tài, sử dụng nhân
tài phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Thu hút các nhà quản lý,
các nhà khoa học có trình độ cao, các doanh nhân, nghệ nhân, chuyên gia, các
công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao trong tỉnh tham gia đào tạo nhân lực; đổi
mới chính sách về sử dụng nhân lực trong khu vực nhà nước phù hợp với những quy
luật của nền kinh tế thị trường.
Xây dựng, triển khai cơ chế, chính
sách đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội; khuyến khích các cơ sở đào tạo phối
hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, gắn kết các cơ sở đào tạo với
doanh nghiệp, mở rộng hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp và
thu hút doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào đào tạo nhân lực. Có cơ chế tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong việc liên kết với các cơ sở đào tạo
để đặt hàng nguồn nhân lực. Tạo điều kiện cho các cơ sở kinh tế thành lập cơ sở
đào tạo. Hằng năm tổ chức khảo sát nắm bắt kịp thời nhu cầu sử dụng lao động
trên thị trường. Tăng cường năng lực dự báo nguồn nhân lực; năng lực hoạch định
chính sách, hình thành khung pháp lý và cơ chế cho đào tạo nguồn nhân lực.
- Huy động nguồn lực đào tạo
nguồn nhân lực, đẩy mạnh kết hợp chặt chẽ hợp tác trong nước và quốc tế trong
phát triển nguồn nhân lực: Tăng cường công tác
phối hợp, liên kết với các trường, viện, học viện, cơ sở đào tạo của Trung ương
trên địa bàn tỉnh nhằm tận dụng cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên của các
trường; huy động các nguồn vốn đảm bảo cho yêu cầu phát triển nguồn nhân lực:
Tăng ngân sách nhà nước; đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các nguồn
vốn từ người dân, từ các doanh nghiệp và tổ chức, từ các nguồn vốn nước ngoài;
tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế để đẩy nhanh đào tạo nhân lực. Thu hút và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, các chương trình, dự án hợp tác với các nước, các tổ
chức quốc tế để tăng cường đầu tư cho giáo dục.
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ và cung
cấp việc làm trực tiếp cho người lao động
2.1. Hỗ trợ, cung cấp việc làm cho
người lao động thông qua các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh
Thông qua các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngành, địa phương đã xây dựng và triển khai thực
hiện các đề án, kế hoạch thuộc lĩnh vực của mỗi ngành, mỗi địa phương sẽ cung
cấp việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với khu vực nông thôn sẽ tích cực hỗ trợ
việc làm cho lao động khu vực nông thôn thông qua việc thực hiện chính sách
việc làm công.
Những chương trình, kế hoạch, dự án
phát triển kinh tế của tỉnh là những cơ sở để người lao động định hướng nghề
nghiệp, việc làm bền vững, giúp người lao động của địa phương có việc làm ổn
định, phục vụ phát triển kinh tế.
Để kịp thời thông tin về việc làm cho
người lao động, các ngành và địa phương phải thường xuyên kết nối, chia sẻ
thông tin về những kế hoạch, dự án triển khai thực hiện trong giai đoạn đến và
phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để chuẩn bị nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu thực tiễn, từ đó góp phần giải quyết lao động, việc làm đảm bảo
mục tiêu đề ra.
2.2. Hỗ trợ tín dụng chính sách
thông qua hoạt động cho vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
Trong nhiều giai đoạn qua, hỗ trợ tín
dụng thông qua cơ chế cho vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm để người lao động tự
tạo việc làm, duy trì việc làm đang có và mở rộng việc làm để thu hút và giải
quyết thêm nhiều lao động có việc làm là một trong những chính sách hiệu quả và
tích cực giúp người lao động có việc làm bền vững từ các dự án nhỏ phát triển
kinh tế hộ gia đình, nhất là khu vực nông thôn.
Do đó, để duy trì và phát huy hiệu
quả từ chính sách này, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động cho vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, kịp thời đáp
ứng đủ nhu cầu vốn cho người lao động; hằng năm xây dựng kế hoạch vốn từ ngân
sách địa phương ủy thác cho vay để đảm bảo bình quân mỗi năm của giai đoạn hỗ
trợ, giải quyết việc làm cho 5.000 lao động, với mức cho vay bình quân thấp
nhất bằng 50% mức cho vay tối đa theo quy định hiện hành. Thủ tục, quy trình,
đối tượng thụ hưởng, điều kiện vay vốn, mức cho vay tối đa, lãi suất cho vay...
thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ, của Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.3. Hỗ trợ, đẩy mạnh công tác đưa
người lao động có kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ đưa người lao động Việt Nam trên địa bàn tỉnh đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tăng cường vai trò và chỉ đạo của các cấp
chính quyền tại địa phương để hỗ trợ người lao động tích cực tham gia đi làm
việc ở nước ngoài để có việc làm và thu nhập ổn định.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về hiệu quả của hoạt động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; lựa
chọn và thông tin những thị trường lao động ngoài nước có mức lương tốt, môi
trường lao động an toàn, phù hợp với trình độ chuyên môn tay nghề của người lao
động, bình quân mỗi năm có hơn 100 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
Tích cực hỗ trợ đào tạo nghề, định
hướng việc làm ngoài nước để tạo nguồn lao động đáp ứng nhu cầu tuyển chọn lao
động đưa đi làm việc ở nước ngoài; đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
tư vấn, định hướng cho người lao động học nghề, học ngoại ngữ; hỗ trợ vốn vay
theo cơ chế của Quỹ quốc gia về việc làm để người lao động đủ điều kiện và khả
năng tài chính tham gia làm việc ở nước ngoài.
Tiếp tục và thường xuyên lựa chọn,
phối hợp với các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng để khai thác các thị trường lao động ngoài nước và những
ngành nghề phù hợp, cũng như khai thác các chương trình hợp tác đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài phi lợi nhuận do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
triển khai để giúp người lao động của tỉnh có nhiều cơ hội đi làm việc ở nước
ngoài.
3. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát
triển thông tin thị trường lao động
3.1. Thực hiện đồng bộ các chính
sách hỗ trợ tạo việc làm và phát triển thị trường lao động
Triển khai thực hiện đầy đủ và đồng
bộ các chính sách hỗ trợ tạo việc làm và phát triển thị trường lao động theo
quy định của Luật Việc làm và Chương trình Hỗ trợ phát triển thị trường lao
động trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên rà soát, đề xuất cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia thông tin cung - cầu thị trường lao động; kết
nối thông tin cung - cầu thị trường lao động phù hợp với quy luật của thị
trường lao động và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử
dụng lao động.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chương trình, đề án, kế hoạch của trung ương, của tỉnh hỗ trợ tạo việc làm,
tham gia thị trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù như: Người khuyết
tật; dân tộc thiểu số; lao động khu vực nông thôn; thanh niên hoàn thành nghĩa
vụ quân sự; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và
hệ thống cơ sở GDNN.
3.2. Hỗ trợ phát triển thông tin
cung - cầu thị trường lao động
Triển khai các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các
chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc,
phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích doanh
nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp.
Nghiên cứu đưa các chương trình, nội
dung đào tạo kỹ thuật số cho người dân theo các cấp độ từ cơ bản đến nâng cao.
Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng số ngắn hạn cho người dân; các lớp
đào tạo, đào tạo lại theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.
Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử
dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, GDNN để chương trình,
nội dung đào tạo gắn liền với thực tiễn, đào tạo theo vị trí việc làm, theo nhu
cầu thị trường lao động, đồng thời doanh nghiệp sẽ tham gia vào xây dựng chương
trình đào tạo và giám sát cả quá trình đào tạo.
Nghiên cứu đề xuất các chính sách thu
hút, giữ chân người lao động và nhân tài làm việc tại các khu kinh tế, các vùng
kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng chính sách về nhà ở,
lương thưởng, điều kiện sinh hoạt.
3.3. Hỗ trợ phát triển hệ thống
thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu thị trường lao động
Hàng năm, tổ chức điều tra thu thập
và cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thông tin thị trường lao động theo
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tập trung xây dựng cơ sở dữ
liệu về người lao động có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký
doanh nghiệp và bảo hiểm xã hội.
Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực
hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa để thực hiện các giao dịch
việc làm; duy trì hoạt động và nâng cấp đồng bộ các chức năng hoạt động của
Trang thông tin điện tử: thongtinvieclamkhanhhoa.vn để đáp ứng yêu cầu quản lý
và khai thác cơ sở dữ liệu cung - cầu của tỉnh, phục vụ tốt cho việc kết nối
cung cầu, thu thập thông tin, phân tích đánh giá, dự báo thị trường lao động
của tỉnh.
Triển khai cung cấp, phổ biến thông
tin thị trường lao động đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức như cung
cấp tài liệu tuyên truyền, tập huấn, diễn đàn, phiên giao dịch việc làm, ứng
dụng trên thiết bị di động thông minh để các tổ chức, cá nhân cung cấp và được
tiếp nhận thông tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Hỗ trợ các doanh nghiệp thông tin nhu
cầu tuyển dụng lao động làm việc trong nước và ngoài nước thông qua hệ thống
thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh, các trang mạng xã hội,...đặc biệt
phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa để tuyên
truyền các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, đưa thông tin về thị trường lao động
trong và ngoài nước, nhu cầu tuyển dụng lao động trong và ngoài nước.
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức, kỹ năng thu thập, xử
lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc
làm; duy trì hoạt động của mạng lưới cộng tác viên tư vấn giới thiệu việc làm
trên địa bàn tỉnh, kịp thời cung cấp thông tin thị trường lao động đến các địa
phương và người lao động.
Tổ chức các chương trình hướng nghiệp
đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm; đào tạo đội
ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên; tổ chức các
hoạt động tập huấn trang bị kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và
các vấn đề có liên quan khởi sự doanh nghiệp.
3.4. Hỗ trợ phát triển lưới an
sinh và bảo hiểm
Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm
bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất; kết nối, chia sẻ trao đổi
thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, nâng cao hiệu quả
công tác bảo vệ quyền lợi cho người lao động; cung cấp thông tin và dịch vụ tư
vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
3.5. Hỗ trợ kết nối thị trường lao
động trong và ngoài nước, phát triển các thị trường lao động đặc thù
Tổ chức tuyên truyền và thực hiện
việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình
độ kỹ năng nghề; người lao động được tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc
phù hợp hoặc công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ
trợ phát triển thị trường lao động, nhất là khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc
thiểu số, thị trường lao động trình độ cao.
3.6. Nâng cao hiệu quả tổ chức,
vận hành thị trường lao động
Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các tổ chức dịch vụ việc làm gắn với thị trường lao động.
Khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký tham gia hoạt động dịch vụ việc làm trên
địa bàn tỉnh để tăng đầu mối cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tư
vấn giới thiệu việc làm, cung ứng lao động.
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và về trách nhiệm, lợi ích của các
đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh
tranh của nền kinh tế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về lao động, đặc
biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã
hội khác cho người lao động.
3.7. Hỗ trợ thanh niên khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo gắn với thông tin thị trường lao động
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng tìm việc và làm việc; các hoạt động hướng nghiệp trong các trường phổ
thông, kết hợp hoạt động hướng nghiệp với đào tạo nghề trong các cơ sở đào tạo;
thực hiện trắc nghiệm nhằm định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp khả năng của
học sinh, sinh viên.
Tổ chức các buổi tư vấn giới thiệu
việc làm; định hướng cho thanh niên trước khi tham gia thị trường lao động;
giới thiệu đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho thanh niên; mở các lớp tập
huấn về kỹ năng nghề, kỹ năng trả lời phỏng vấn xin việc; tổ chức các khóa đào
thực tập làm việc tại doanh nghiệp để xác định nhu cầu tiếp nhận sinh viên thực
tập của các doanh nghiệp, tổ chức; phối hợp với các trường đại học, cao đẳng để
xác định nhu cầu thực tập của sinh viên; phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức lựa
chọn sinh viên thực tập làm việc tại doanh nghiệp; tổ chức các khóa đào tạo
ngắn hạn cho sinh viên trước khi tham gia chương trình thực tập.
Tư vấn, cung cấp kiến thức về pháp
luật về quy định thành lập doanh nghiệp cho thanh niên thông qua việc tổ chức
các khóa đào tạo tư vấn, khởi sự doanh nghiệp (kiến thức về luật doanh nghiệp,
quy định pháp luật trong hoạt động doanh nghiệp,...); phát hành cẩm nang kiến
thức pháp luật về khởi sự doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho thanh niên như tổ chức các
khóa đào tạo kỹ năng quản trị doanh nghiệp, đào tạo kiến thức kế toán tổng
hợp...; tuyên truyền, phổ biến các giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi
sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.
3.8. Có chính sách giữ chân và thu
hút người lao động
Để phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, cần đảm bảo lực lượng lao động cung đủ cầu. Qua
nghiên cứu dự báo cung - cầu lao động đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của
tỉnh, có thể thấy trong thời gian tới, cầu lao động tỉnh tăng cao và cung không
đủ để đáp ứng. Chính vì vậy, ngoài việc thu hút nguồn lao động ngoài tỉnh, cần
có những giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với người lao động đang làm việc
tại tỉnh để giữ chân người lao động. Để có được sự hài lòng của người lao động
đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp cần có
những chế độ, chính sách tiền lương, thu nhập phù hợp để vừa đáp ứng được yêu
cầu phát triển, vừa nâng cao được động lực làm việc cho người lao động, vừa giữ
chân được người giỏi, vừa thu hút được nhân lực trình độ cao, đáp ứng được yêu
cầu hội nhập phát triển kinh tế của địa phương.
Giải quyết tốt vấn đề nhà ở cho người
lao động như khi quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa
bàn tỉnh cần tạo quỹ đất để xây nhà ở giá rẻ cho người lao động; nghiên cứu xây
dựng các chính sách hỗ trợ nhà đầu tư và hỗ trợ người lao động để sở hữu nhà ở,
yên tâm lao động sản xuất, đáp ứng đủ nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn lực thực hiện các nội dung
có liên quan đến các sở, ngành, đơn vị và địa phương được bố trí theo các
chương trình, kế hoạch, đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hằng năm
các sở, ngành, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện và gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện Đề
án.
2. Nguồn lực thực hiện các nội dung Đề
án thuộc hoạt động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2022 -
2025 dự kiến 16,8 tỷ đồng. (Đính kèm Phụ lục II - Dự toán kinh phí thực hiện
các hoạt động liên quan đến lĩnh vực việc làm của Đề án giai đoạn 2022-2025).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên
cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Đề án này, các đơn vị và địa phương lồng
ghép xây dựng kế hoạch thực hiện những nội dung có liên quan và thường xuyên
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thông tin, chia sẻ và thực
hiện các chế độ thông tin, báo cáo có liên quan theo quy định, để đảm bảo Đề án
được triển khai thực hiện đầy đủ và đạt mục tiêu đề ra.
Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và 15
tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đê tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
(Đính kèm Phụ lục I - Các nhiệm
vụ, giải pháp, hoạt động trọng tâm của Đề án giai đoạn 2021-2025).
2. Các
sở, ban, ngành và địa phương ngoài nhiệm vụ chung, còn có trách nhiệm thực hiện
và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đã nêu trong Đề án:
2.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn
tỉnh; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề
án theo thẩm quyền; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh
để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy
định.
2.2. Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên
truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động, việc làm, phát triển thị
trường lao động.
2.3. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương, cơ
quan liên quan nghiên cứu, xây dựng cơ chế để tuyển dụng, thu hút lao động chất
lượng cao.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai các hoạt động
nâng cao chất lượng giáo dục; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong công tác định hướng nghề nghiệp, phân luồng, liên thông đào tạo để phát
triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích
các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; kết nối
và chia sẻ dữ liệu đăng ký kinh doanh có liên quan về lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương để xây dựng, phát triển hệ thống
thông tin thị trường lao động.
2.6. Sở Tài chính tổng hợp trên cơ sở xây dựng dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị,
địa phương; tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện vào dự
toán giao hàng năm theo các lĩnh vực chi của các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo khả năng cân đối ngân sách.
2.7. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Khánh Hòa triển khai, thực hiện
tín dụng chính sách theo nội dung của Đề án; tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách của tỉnh ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội theo đúng quy
định của pháp luật; định kỳ thực hiện báo cáo, đánh giá kết quả hoạt động tín
dụng chính sách xã hội theo nội dung Đề án.
2.8. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các chỉ tiêu về chính sách
bảo hiểm xã hội; hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm; kết nối, chia sẻ
các dữ liệu có liên quan đến thông tin về lao động, việc làm để hỗ trợ phát
triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
2.9. Sở Xây dựng nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách hỗ trợ về nhà ở
cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất nhằm
giữ chân và thu hút người lao động làm việc trên địa bàn tỉnh.
2.10. Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết nối, chia sẻ các
dữ liệu có liên quan đến thông tin về lao động, việc làm để hỗ trợ phát triển
thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
2.11. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Du lịch, Sở Giao thông vận tải và Ban Quản
lý Khu kinh tế Vân Phong: Căn cứ theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp
thông tin về thực trạng và nhu cầu lao động làm việc trong lĩnh vực, ngành đang
quản lý, giúp thị trường lao động phát triển cân đối và bền vững.
2.12. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Đề án, hằng năm xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện công tác giải quyết lao động, việc làm phù hợp với điều
kiện và tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; bố trí kinh phí và
bảo đảm nguồn ngân sách địa phương chi cho hoạt động điều tra thu thập thông
tin, xây dựng cơ sở dữ liệu cung cầu lao động trên địa bàn cấp huyện hằng năm.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc tổ chức thực hiện tốt công tác điều tra thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông
tin thị trường lao động hàng năm; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu
thông tin thị trường lao động; thường xuyên thông tin thị trường lao động và
đẩy mạnh hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương.
2.13. Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hàng năm tổ chức các hoạt động tư vấn học nghề, định hướng nghề
nghiệp và việc làm; tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên; hỗ trợ thanh
niên khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo gắn với thông tin thị trường lao động.
2.14. Đề nghị Liên đoàn Lao
động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan phát triển các
dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt là người lao động làm việc trong
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cấp
công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ
sở, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh
nghiệp.
2.15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến, giám sát
thực hiện chính sách, pháp luật về lao động và thông tin thị trường lao động.
- Phối hợp quản lý và hỗ trợ thành
viên, đoàn viên, hội viên khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo và
nâng cao trình độ, tay nghề.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung; các đơn vị đề xuất, kiến
nghị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để
được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền./.
(Đính kèm các phụ lục)
PHỤ LỤC I
CÁC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÂM CỦA ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Số
TT
|
NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP, HOẠT ĐỘNG
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
hạn thực hiện
|
1
|
Triển khai thực hiện Chương trình
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025.
|
Sở
Nội vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
2
|
Thực hiện quy hoạch phát triển mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2045 và
2050.
|
Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
3
|
Triển khai hiệu quả cơ chế, chính
sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng
hiện đại, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Chú trọng phát triển nhân lực
có kỹ năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao
động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Rà soát, đầu tư,
củng cố mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
4
|
Đẩy mạnh thực hiện liên kết đào tạo
và hợp tác, hội nhập quốc tế; Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường
trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, góp phần khắc phục tình trạng số
lượng cung lao động chưa đáp ứng cầu lao động.
|
Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các
ngành liên quan; các trường, viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
5
|
Triển khai Chương trình đổi mới
sáng tạo giai đoạn 2020- 2025; thành lập và vận hành Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ
|
Các
ngành liên quan; các trường, viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
|
Hàng
năm
|
6
|
Tổng hợp nhu cầu về nhân lực của
doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn khu kinh tế, làm đầu mối liên hệ với các cơ
sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh và trong cả nước, thực hiện đào tạo nghề
theo địa chỉ và các loại hình đào tạo nghề mà doanh nghiệp cần.
|
BQL
Khu kinh tế Vân Phong
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
7
|
Triển khai giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh phổ thông, bám sát định hướng phát triển khu
kinh tế Vân Phong nhằm đáp ứng nguồn nhân lực làm việc tại Khu kinh tế Vân
Phong, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực cho các ngành
công nghệ cao.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
8
|
Triển khai thực hiện Chương trình
Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2025.
|
Ban
Dân tộc
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
9
|
Triển khai thực hiện Chương trình
Phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
10
|
Triển khai thực hiện Chương trình
Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
11
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch phát
triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
12
|
Triển khai thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
13
|
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ người
lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhất là lao động có
kỹ thuật và các thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
14
|
Triển khai thực hiện Chương trình
xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025; danh mục dự án trọng điểm ngoài ngân
sách kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021-2025.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
15
|
Triển khai thực hiện Đề án phát
triển kinh tế biển Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
16
|
Đẩy mạnh hoạt động cho vay vốn hỗ
trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
17
|
Định hướng phát triển ngành nông
nghiệp tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; Triển khai thực
hiện Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2021
|
18
|
Xây dựng Đề án cơ chế chính sách
đặc thù phát triển Khu kinh tế Vân Phong.
|
BQL
KKT Vân Phong
|
Các
ngành liên quan; UBND thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh
|
Năm
2021
|
19
|
Xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình phát triển Khu kinh tế Vân Phong giai đoạn 2021-2025.
|
BQL
KKT Vân Phong
|
Các
ngành liên quan; UBND thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh
|
Hàng
năm
|
20
|
Triển khai thực hiện quy hoạch phát
triển công nghiệp tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến,
chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp; tập trung phát triển các ngành
công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
21
|
Triển khai thực hiện chương trình
chuyển đổi số của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện hiệu
quả Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
22
|
Triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đưa
Khánh Hòa trở thành trung tâm du lịch, dịch vụ lớn của cả nước.
|
Sở
Du lịch
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
23
|
Triển khai thực hiện Chương trình
hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Khánh Hòa.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
24
|
Triển khai các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp;
các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm
việc, phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào
tạo, giáo dục nghề nghiệp.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
25
|
Tổ chức điều tra thu thập và cập
nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thông tin thị trường lao động theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
26
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp thông tin
nhu cầu tuyển dụng lao động làm việc trong nước và ngoài nước thông qua hệ
thống thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh, các trang mạng xã hội; Đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác dịch vụ việc làm
về kiến thức, kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao
động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm; duy trì hoạt động của mạng lưới
cộng tác viên tư vấn giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh; Tổ chức các
chương trình hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên, tập huấn trang bị kiến
thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự
doanh nghiệp.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
trường; Tỉnh Đoàn UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
27
|
Thực hiện phát triển lưới an sinh
và bảo hiểm: Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhàm bảo đảm đời sống của người
dân và duy trì sản xuất
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
PHỤ LỤC II
DỰ
TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC VIỆC LÀM CỦA ĐỀ ÁN
GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
STT
|
Nội
dung hoạt động
|
Tổng
kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020
(triệu
đồng)
|
Dự
kiến kinh phí thực hiện giai đoạn 2022-2025 (triệu
đồng)
|
Ghi
chú
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Cộng
|
1
|
Đầu tư nâng cao năng lực hoạt động
của Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa
|
425
|
200
|
200
|
200
|
200
|
800
|
|
2
|
Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm
và phiên giao dịch việc làm
|
615
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1.200
|
|
3
|
Điều tra thu thập thông tin, xây
dựng cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động
|
12.274
|
3.300
|
3.300
|
3.300
|
3.300
|
13.200
|
Thực
hiện theo Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa
|
- Kinh phí các hoạt động do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện
|
2.472
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1.200
|
- Kinh phí các hoạt động do UBND
các huyện, thị xã và thành phố thực hiện
|
9.802
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
12.000
|
4
|
Duy trì hoạt động và nâng cấp đồng
bộ các chức năng hoạt động của trang thông tin điện tử:
thongtinvieclamkhanhhoa.vn; Phát triển mạng thông tin việc làm, cơ sở dữ liệu
người tìm việc, việc tìm người
|
1.013,5
|
600
|
200
|
200
|
200
|
1.200
|
|
5
|
Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi
sự doanh nghiệp gắn với thông tin thị trường lao động
|
130
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
Phối
hợp với Tỉnh Đoàn tổ chức thực hiện hàng năm
|
|
Cộng
|
14.457,5
|
4.500
|
4.100
|
4.100
|
4.100
|
16.800
|
|