ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 268/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND
ngày 05/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Công văn số 199/SNNPTNT-TCCB ngày 15/01/2024 và Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 163/TTr-SNV ngày 22/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ danh
mục vị trí việc làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định
111; cơ cấu ngạch công chức; bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị
trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng,
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức và lao động hợp đồng theo quy định
của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề
án vị trí việc làm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP (NC), CBTH;
- Lưu: VT, NC(Vi483).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm
theo Quyết định số
268/QĐ-UBND
ngày
28/3/2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh
vực công tác Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Đề án vị
trí việc làm của Sở Nông nghiệp và PTNT được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành tại Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 02/12/2022; Sở Nông nghiệp và PTNT đã
thực hiện việc sử dụng, quản lý, sắp xếp, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng công chức
phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm; chất
lượng đội ngũ công chức được nâng lên, góp phần từng bước chuẩn hóa đội ngũ
công chức của Sở.
Tuy nhiên, đến nay nhiều bộ, ngành
Trung ương đã ban hành Thông tư hướng dẫn về danh mục vị trí việc làm, bảng mô
tả công việc và khung năng lực, khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực của từng
vị trí việc làm Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 20/7/2020 của Chính phủ về vị
trí việc làm và biên chế công chức 1 và Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được UBND tỉnh
ban hành lại; do vậy, một số nội dung của Đề án vị trí việc làm được phê duyệt
tại Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 của UBND tỉnh không còn phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên; đồng thời,
để triển khai thực hiện mục tiêu về cải cách chế độ công vụ đến năm 2025 quy định
tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ “Xây dựng được đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp
lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định”, triển khai
thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Thông báo số
283/TB-VPCP ngày 21/7/2023 của Văn phòng Chính phủ và Công văn số 6139/BNV-TCBC
ngày 20/10/2023 của Bộ Nội vụ về việc xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, thì
việc triển khai xây dựng lại Đề án vị trí việc làm để có đủ cơ sở thực hiện việc
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, sắp xếp, bố trí nhân sự nhằm
xây dựng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chuyên
ngành đào tạo phù hợp với từng vị trí việc làm, có số lượng, cơ cấu hợp lý, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới là cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm
2019;
2. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
4. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
5. Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày
30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thanh tra;
6. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị định số 111);
7. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức
chuyên ngành văn thư;
8. Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày
28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành
hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
9. Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày
03/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế,
hải quan, dự trữ;
10. Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT ngày
11/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định mã số, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn;
11. Thông tư số
12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc
làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục
vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; thông
tư số 11/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành Nội vụ;
12. Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày
31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
13. Thông tư số 06/2023/TT-BNNPTNT
ngày 12/9/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
14. Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT
ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và
phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
15. Thông tư số 11/2023/TT-BXD ngày
20/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về danh mục vị trí việc làm, bản
mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ
chuyên ngành Xây dựng;
16. Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày
01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra;
17. Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày
05/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi;
18. Công văn số 242-CV/BCSĐ ngày
18/2/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ về kết quả xây dựng vị trí việc làm cán
bộ, công chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã;
19. Công văn số 580/BNV-TCBC ngày
17/02/2023 về việc đính chính các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ;
20. Công văn số 7583/BNV-TCBC ngày
23/12/2023 về việc hướng dẫn một số nội dung vướng mắc trong việc xây dựng Đề
án và phê duyệt vị trí việc làm và Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của
Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức vá cơ cấu hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức.
Phần II
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 111, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
I. THỰC TRẠNG
1. Vị trí và chức năng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm
nghiệp; thủy sản; thủy lợi; nước sạch nông thôn; đê điều; phòng, chống thiên tai;
phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối; các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn được quy định tại Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày
05/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
ban hành kèm theo.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Sở: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có Giám đốc và 04 Phó Giám đốc (phụ trách các lĩnh vực:
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản).
- Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
3.2. Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, các
phòng chuyên môn và tương đương gồm:
- Văn phòng Sở: Có chức năng tham mưu
cho Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ quản lý: Theo dõi tổng hợp công tác chỉ
đạo điều hành, cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, pháp
chế, hợp tác quốc tế, hành chính quản trị, văn thư, lưu trữ, kế toán, công tác
phục vụ, phòng chống cháy nổ và một số
nhiệm vụ khác.
- Thanh tra Sở: Có chức năng giúp Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
- Phòng Tổ chức cán bộ Sở: Có chức
năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác
tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ công chức, viên chức và quản lý hồ sơ của cán bộ,
công chức, viên chức; quản lý việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán
bộ công chức, viên chức theo phân cấp; công tác cải cách hành chính.
- Phòng Kế hoạch, Tài chính: Có chức
năng tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về thống kê - kế hoạch
và tài chính, tài sản thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện chức năng quản lý
đầu tư xây dựng của chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật:
Có chức năng giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về sản xuất trồng
trọt, giống cây
trồng nông nghiệp, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật,
kiểm dịch thực vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ
công thuộc phạm vi lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y: Có chức
năng giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y
(riêng thú y thủy sản thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục Kiểm lâm: Có chức năng giúp
Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn tỉnh.
- Chi cục Thủy sản: Có chức năng giúp
Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp
luật về nuôi trồng, thức ăn thủy sản, chất lượng giống thủy sản, khai thác, bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Chi cục Thủy lợi: Có chức năng giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi, cấp
nước sạch nông thôn, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập và hồ chứa nước,
đê điều, phòng, chống thiên tai, hoạt động đầu tư xây dựng công trình phục vụ
nông nghiệp và phát triển nông thôn (bao gồm: công trình thủy lợi, đê điều) (viết
tắt là công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn) theo phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chi cục Phát triển nông thôn, Quản
lý chất lượng và thị trường nông sản: Có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế trang trại, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
cơ điện nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp, phát triển nông thôn, phát triển
ngành nghề, làng nghề nông thôn, bố trí dân cư, hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã
hội nông thôn, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định của
pháp luật; về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường
nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm
hàng hóa, an toàn thực phẩm.
4. Biên chế công chức và hợp đồng lao
động Nghị định số 111
4.1. Biên chế công chức năm 2024 được
giao: 233 biên chế; giai đoạn 2015-2024 đã giảm 22 biên chế, đạt tỷ lệ 8,62% so
với biên chế được giao năm 2015 (255 biên chế);
4.2. Hợp đồng lao động theo Nghị định
số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi tắt là hợp
đồng lao động 111): 23 người
5. Thực trạng đội ngũ công chức
Tổng số công chức hiện có tính đến
tháng 01/2024 là 230 người. Cụ thể:
a) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Thạc sĩ: 56 người (chiếm tỷ lệ
24,4%);
- Đại học: 171 người (chiếm tỷ lệ
74,3%);
- Trung cấp: 03 người (chiếm tỷ lệ
1,3%).
b) Về trình độ lý luận chính trị:
- Đại học: 02 người (chiếm tỷ lệ
0,8%);
- Cao cấp: 39 người (chiếm tỷ lệ
16,9%);
- Trung cấp: 127 người (chiếm tỷ lệ
55,2%);
- Sơ cấp: 46 người (chiếm tỷ lệ
20,0%);
c) Về trình độ tin học:
- Đại học trở lên: 06 người (chiếm
tỷ lệ 2,60%);
- Trung cấp, cao đẳng: 01 người (chiếm
tỷ lệ 0,43%);
- Chứng chỉ: 223 người (chiếm
tỷ lệ 96,97%);
d) Về trình độ ngoại ngữ (Anh văn):
- Đại học trở lên: 09 người (chiếm
tỷ lệ 3,92%);
- Chứng chỉ 221 người (chiếm tỷ lệ
96,08%).
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước:
- Chuyên viên cao cấp và tương đương:
02 người (chiếm tỷ lệ 0,86%);
- Chuyên viên chính và tương đương:
112 người (chiếm tỷ lệ 48,69%);
- Chuyên viên và tương đương: 116 người
(chiếm tỷ lệ 50,45%).
e) Về cơ cấu theo ngạch:
- Ngạch chuyên viên cao cấp: 01 người
(chiếm tỷ lệ 0,43%);
- Ngạch chuyên viên chính và tương
đương: 34 người (chiếm tỷ lệ 14,78%);
- Ngạch chuyên viên và tương đương:
177 người (chiếm tỷ lệ 76,97%));
- Cán sự và tương đương: 18 người (chiếm
tỷ lệ 7,82%).
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
Ngay sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 1367/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã thực hiện, sắp xếp, bố trí và quản lý công chức, người lao động
được thực hiện đảm bảo hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với
chuyên môn, khung năng lực; đến thời điểm hiện tại công chức của Sở đã đáp ứng
đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc làm.
Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện
đề án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm
của mình, không đùn đẩy, thoái thác công việc. Khung năng lực giúp chỉ ra những
năng lực và biểu hiệu tương ứng mỗi công chức cần phải đáp ứng cho từng vị trí
cụ thể. Việc so sánh giữa kết quả thực tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị trí
giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn thành yêu cầu công việc của vị trí đảm
nhiệm của từng công chức.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực
hiện Đề án vị trí việc làm thời gian qua còn những khó khăn, vướng mắc; cụ thể:
Từ năm 2020 đến đầu năm 2023, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành Trung ương chậm ban
hành Thông tư hướng dẫn triển khai, các cơ quan hành chính khó khăn trong việc
xây dựng Đề án vị trí việc làm, nhất là việc xác định vị trí việc làm chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành, vị trí việc làm chuyên môn dùng chung. Đồng thời,
việc xác định khung năng lực, cơ cấu ngạch tương ứng với từng vị trí việc làm
cũng chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ chuyên ngành. Vì vậy, chưa
có cơ sở xác định ngạch công chức tương ứng đối với từng vị trí việc làm trong
cơ quan.
Phần III
XÁC
ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ
TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM
1. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý: 17 vị trí
1.1. Giám đốc Sở: Giám đốc Sở
là người đứng đầu cơ quan, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và theo
Quy chế làm việc của Sở; chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và thi hành nhiệm vụ công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; phối hợp với Giám đốc các Sở,
ngành, địa phương và người đứng đầu các tổ chức chính trị-xã hội, các cơ quan
có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở; phụ trách chung và trực tiếp
phụ trách các lĩnh vực công tác: Tổ chức bộ máy của Sở; quản lý, sử dụng đội
ngũ công chức, viên chức; công tác thi đua, khen thưởng; kỷ luật; đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức; công tác quy hoạch, kế hoạch, tài chính; công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác quốc phòng, an
ninh; công tác cải cách hành chính; công tác thông tin, tuyên truyền của ngành;
xây dựng nông thôn mới; lĩnh vực thủy sản; là Chủ tài khoản thứ nhất, người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
1.2. Phó Giám đốc Sở: Giúp Giám đốc
Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công (theo Quyết
định phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo Sở do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành) và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
thực hiện
nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
1.3. Chi cục trưởng (gồm các Chi cục: Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi và Thú y; Kiểm lâm, Thủy sản;
Thủy lợi; Phát triển nông thôn, Quản lý chất lượng và thị trường nông sản): là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
1.4. Phó Chi cục trưởng (gồm Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật; Chăn nuôi và Thú y; Kiểm lâm; Thủy sản;
Thủy lợi; Phát triển nông thôn, Quản lý chất lượng và thị trường nông sản): Phó Chi cục
trưởng là người giúp Chi cục trưởng, được Chi cục trưởng phân công phụ trách một
số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và cấp trên, trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền.
1.5. Trưởng phòng thuộc Sở (gồm: Tổ chức
cán bộ; Kế hoạch, Tài chính): Trưởng phòng là người đứng đầu một phòng, chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, phân công nhân sự thuộc phòng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
được giao; thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp; tham mưu, quản lý nhà nước
về ngành, chuyên ngành hoặc làm nhiệm vụ bảo đảm, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của Sở theo sự phân công của Giám đốc Sở. Trưởng phòng chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
1.6. Chánh Văn phòng Sở: Phụ trách
chung hoạt động của Văn phòng; quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Sở;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng Sở theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; trực tiếp phụ trách Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế 01 cửa và công tác phòng cháy, chữa cháy;
thực hiện công tác pháp chế, công tác quản trị và văn hóa công sở; tham mưu tổng
hợp, xây dựng chương trình công tác hàng năm của Sở, Văn phòng Sở.
1.7. Chánh Thanh tra Sở: Chánh Thanh
tra là người đứng đầu Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của Thanh
tra Sở; điều hành công việc chuyên môn của thanh tra Sở; Trực tiếp lãnh đạo
Thanh tra Sở thực hiện công tác thanh tra; công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xây dựng kế hoạch thanh
tra hằng năm và tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra theo kế hoạch; Công tác tổ
chức cán bộ; Công tác tổng hợp, báo cáo của Thanh tra Sở; Lãnh đạo Thanh tra Sở
Nông nghiệp và PTNT thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được phân công.
1.8. Phó Trưởng phòng thuộc Sở (gồm: Tổ
chức cán bộ; Kế hoạch, Tài chính): Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ
trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở, Trưởng
phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao; cùng với Trưởng phòng
theo dõi công chức phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Sở; tham
mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo, ... liên
quan đến nhiệm vụ được phân công.
1.9. Phó Chánh Văn phòng
Sở:
Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác,
chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh
vực công tác được giao; cùng với Chánh Văn phòng theo dõi công chức thuộc
phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các quy
định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo,... liên quan đến nhiệm vụ được
phân công.
1.10. Phó Chánh Thanh tra Sở: Phó Chánh
Thanh tra Sở giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Chánh Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc Sở, Chánh Thanh
tra Sở và trước pháp luật về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trực tiếp chỉ
đạo hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ ở từng lĩnh vực được phân công.
1.11. Trưởng phòng thuộc Chi cục (gồm
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục
Kiểm lâm; Chi cục Thủy sản;
Chi cục Thủy lợi; Chi cục Phát triển nông thôn, Quản lý chất lượng và thị trường
nông sản):
Chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động
của phòng; phụ trách chung, quản lý điều hành hoạt động của phòng; có trách nhiệm
phân công nhiệm vụ và đôn đốc công chức trong phòng đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ thuộc trách nhiệm được giao.
1.12. Phó Trưởng phòng thuộc Chi cục
(gồm Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật; Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Kiểm
lâm; Chi cục Thủy sản; Chi cục Thủy lợi; Chi cục Phát triển nông thôn, Quản lý
chất lượng và thị trường nông sản): Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ
trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Chi cục và Trưởng
phòng về lĩnh vực công tác được giao. Theo dõi, quản lý, định hướng các hoạt động
của phòng trên các lĩnh vực được phân công; tham mưu thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan.
1.13. Hạt trưởng thuộc Chi cục (gồm các
Hạt Kiểm lâm: Ba Tơ, Đức Phổ, Mộ Đức, Tư Nghĩa, Minh Long, Nghĩa Hành, Sơn Tây,
Sơn Hà, liên huyện Sơn Tịnh và thành phố Quảng Ngãi, Trà Bồng và Bình Sơn):
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
lâm sản trên địa bàn huyện. Là người đứng đầu Hạt Kiểm lâm, chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Hạt Kiểm lâm.
1.14. Hạt phó thuộc Chi cục (gồm các
Hạt Kiểm lâm: Ba Tơ, Đức Phổ, Mộ Đức, Tư Nghĩa, Minh Long, Nghĩa Hành, Sơn Tây,
Sơn Hà, liên huyện Sơn Tịnh và thành phố Quảng Ngãi, Trà Bồng và Bình Sơn):
Giúp việc cho Hạt trưởng, được Hạt trưởng
phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, phụ trách một số địa bàn, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Hạt trưởng về những quyết định của mình; theo
dõi, quản lý, định hướng các hoạt động của Hạt trên các lĩnh vực, địa bàn được
phân công; tham mưu thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
1.15. Đội trưởng thuộc Chi cục (Đội Kiểm
lâm cơ động và Phòng cháy chữa cháy rừng): Giúp Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng phụ trách các hoạt động của đơn vị: Tổ chức truy quét, chống
chặt phá rừng; phòng
cháy chữa cháy rừng (theo phân cấp). Là người đứng đầu Đội Kiểm lâm cơ động và
phòng cháy chữa cháy rừng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội.
1.16. Đội phó thuộc Chi cục (Đội Kiểm
lâm cơ động và Phòng cháy chữa cháy rừng): Giúp việc cho Đội
trưởng, được Đội trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, phụ trách
một số địa bàn, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Đội trưởng về những quyết định
của mình.
1.17. Trạm trưởng thuộc Chi cục:
Phụ trách chung, quản lý điều hành hoạt
động của Trạm; phân công nhân sự đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm được giao. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác Kiểm dịch động
vật do Chi cục trưởng phân công và theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo Chi cục về thực hiện nhiệm vụ công việc được giao và những nội
dung tham mưu, đề xuất của Trạm.
2. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành: 26 vị trí
2.1. Chuyên viên chính về quản lý trồng
trọt.
2.2. Chuyên viên về quản lý trồng trọt.
2.3. Chuyên viên chính về bảo vệ thực
vật.
2.4. Chuyên viên về bảo vệ thực vật.
2.5. Kiểm dịch viên thực vật.
2.6. Chuyên viên chính về quản lý chăn
nuôi.
2.7. Chuyên viên về quản lý chăn nuôi.
2.8. Chuyên viên chính về quản lý thú
y.
2.9. Chuyên viên về quản lý thú y.
2.10. Kiểm dịch viên động vật.
2.11. Chuyên viên chính về quản lý thủy
lợi và nước sạch nông thôn.
2.12. Chuyên viên về quản lý thủy lợi
và nước sạch nông thôn.
2.13. Chuyên viên chính về quản lý đê
điều và phòng, chống thiên tai.
2.14. Chuyên viên về quản lý đê điều
và phòng, chống thiên tai.
2.15. Chuyên viên chính về quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng.
2.16. Chuyên viên về quản lý hoạt động
đầu tư xây dựng.
2.17. Chuyên viên chính về quản lý thủy
sản.
2.18. Chuyên viên về quản lý thủy sản.
2.19. Kiểm ngư viên.
2.20. Kiểm lâm viên chính.
2.21. Kiểm lâm viên.
2.22. Kiểm lâm viên trung cấp.
2.23. Chuyên viên chính về phát triển
nông thôn.
2.24. Chuyên viên về phát triển nông
thôn.
2.25. Chuyên viên chính về quản lý chất
lượng, chế biến và phát triển thị trường.
2.26. Chuyên viên về quản lý chất lượng,
chế biến và phát triển thị trường.
3. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc chuyên môn dùng chung: 27 vị trí
3.1. Chuyên viên về tổ chức bộ máy.
3.2. Chuyên viên chính về quản lý nguồn
nhân lực.
3.3. Chuyên viên về quản lý nguồn nhân
lực.
3.4. Chuyên viên về cải cách hành
chính.
3.5. Chuyên viên về thi đua, khen thưởng.
3.6. Chuyên viên chính về tổng hợp.
3.7. Chuyên viên về tổng hợp.
3.8. Chuyên viên về hành chính - văn
phòng.
3.9. Chuyên viên chính về pháp chế.
3.10. Chuyên viên về pháp chế.
3.11. Chuyên viên chính về công nghệ
thông tin.
3.12. Chuyên viên về công nghệ thông
tin.
3.13. Chuyên viên về quản trị công sở.
3.14. Chuyên viên về truyền thông.
3.15. Kế toán trưởng.
3.16. Kế toán viên.
3.17. Văn thư viên.
3.18. Chuyên viên về lưu trữ.
3.19. Chuyên viên thủ quỹ.
3.20. Chuyên viên chính về tài chính.
3.21. Chuyên viên về tài chính.
3.22. Chuyên viên về kế hoạch đầu tư.
3.23. Thanh tra viên chính về công tác
thanh tra.
3.24. Thanh tra viên về công tác thanh
tra.
3.25. Thanh tra viên về tiếp công dân
và xử lý đơn.
3.26. Thanh tra viên về giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
3.27. Thanh tra viên về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
4. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: 03 vị trí
4.1. Nhân viên Bảo vệ.
4.2. Nhân viên phục vụ.
4.3. Nhân viên lái xe.
II. DANH MỤC VỊ TRÍ
VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111
1. Tổng số vị trí việc
làm xác định theo Đề án là 73 vị trí; trong đó, vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh
đạo, quản lý là 17 vị trí, vị trí việc làm thuộc nhóm nghiệp vụ chuyên ngành là
26 vị trí, vị trí việc làm thuộc nhóm chuyên môn dùng chung là 27 vị trí, vị
trí việc làm thuộc nhóm hỗ trợ, phục vụ là 03 vị trí.
2. Biên chế công chức
xác định theo Đề án vị trí việc làm là 233 biên chế. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế đến năm 2026 theo Quyết định
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp có thẩm quyền; chủ động bố trí biên chế công
chức được giao từng năm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
3. Hợp đồng lao động
theo Nghị định 111 xác định theo Đề án vị trí việc làm là 23 người. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động sắp xếp, bố trí theo từng vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được
giao.
(Danh mục vị trí việc làm, biên chế
công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 111 theo Phụ lục số 01 đính kèm)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC ĐỐI VỚI TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng
lực. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ, Thông tư số 06/2023/TT-BNNPTNT ngày 12/9/2023 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, Thông tư số 11/2023/TT-BXD ngày 20/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và
các văn bản quy định hiện hành có liên quan.
(Bảng mô tả công việc và khung năng lực
của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU
NGẠCH CÔNG CHỨC
Cơ cấu ngạch công chức của Sở Nông
nghiệp và PTNT được xác định theo Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ
Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức, cụ thể:
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý:
Gồm có 98 biên chế
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh
đạo, quản lý, tạm thời xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm
theo Phụ lục số 01 kèm theo Đề án.
2. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý
(thuộc nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và chuyên môn dùng
chung): Gồm có 135 biên chế, cơ cấu ngạch cụ thể như sau:
a) Công chức giữ ngạch chuyên viên
chính: 39 người, chiếm 28,9% tổng số;
b) Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương: 89 người, chiếm 65,9% tổng số;
c) Công chức giữ ngạch cán sự: 07 người,
chiếm 5,2% tổng số;
(Tổng hợp cơ cấu
ngạch theo Phụ lục số 03 đính kèm)
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đồ án được duyệt; sắp
xếp, bố trí công chức giữa các phòng thuộc Sở để phù hợp với từng vị trí việc
làm; quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được
chất lượng đội ngũ công chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi
công vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN
TIẾP
1. Trường hợp công chức
được tuyển dụng từ năm 2023 trở về trước có chuyên ngành đào tạo không phù hợp
với vị trí việc làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp tục thực hiện. Đối
với công chức được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ quan, tổ chức khác
có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự kiến được đảm nhận
thì phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm sẽ
được đảm nhận.
2. Trong thời hạn là 05
năm kể từ ngày Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng kế hoạch và phương án sắp xếp, bố trí công chức tại các
phòng, ban thuộc Sở đảm bảo phù hợp với số lượng, cơ cấu ngạch, trình độ chuyên
môn theo từng vị trí việc làm.
3. Thực hiện việc cử
công chức tham gia thi nâng ngạch công chức phải đảm bảo cơ cấu ngạch được phê
duyệt, phù hợp với yêu cầu khung năng lực của từng vị trí việc làm được phê duyệt
theo Đề án./.