ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2020/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
13 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG CẦN TRỤC THÁP, MÁY VẬN THĂNG VÀ PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật của
Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động,
huấn luyện an toàn lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thiết bị nâng;
Căn cứ Thông tư số
40/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với
máy vận thăng;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 29/2016/TT-BXD
ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy trình kiểm định
kỹ thuật an toàn đối với cần trục tháp, máy vận thăng và sàn treo nâng người sử
dụng trong thi công xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2017/TT-BXD
ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
Thái Nguyên tại Tờ trình số 1802/TTr-SXD ngày 14 tháng 7 năm 2020 và Công văn số
2759/SXD-GĐXD ngày 19 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý sử dụng cần trục tháp, máy vận thăng và phân công,
phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điền 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVB QPPU Bộ Tư pháp;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Thái Nguyên;
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, QHXD, CNN, KT, KGVX, TH.
(huynt/SXD/QĐQP04/T08/100b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ SỬ DỤNG CẦN TRỤC THÁP, MÁY VẬN THĂNG VÀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2020/QĐ- UBND ngày 13 tháng 11 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định quản lý sử dụng cần trục
tháp, máy vận thăng và phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Ngoài các nội dung tại Quy định này thì việc quản
lý sử dụng cần trục tháp, máy vận thăng và quản lý an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình phải tuân theo các quy định của pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động và các quy định khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan: Sở, Ban,
Ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung
là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là UBND cấp xã) và chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý sử
dụng và phân công, phân cấp
1. Quy định rõ về các hoạt động quản lý sử dụng cần
trục tháp, máy vận thăng và trách nhiệm của các cơ quan, chủ đầu tư, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
2. Phân định rõ trách nhiệm, nâng cao tính chủ động,
sự phối hợp chặt chẽ trong quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình của các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, những từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Cần trục tháp: Là loại cần trục có cần lắp
với phần đỉnh tháp cố định hay di chuyển được quy định tại Mục 3.1 quy trình kiểm
định kỹ thuật an toàn cần trục tháp trong thi công xây dựng ban hành kèm theo
Thông tư số 29/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với cần trục tháp, máy vận
thăng và sàn treo nâng người sử dụng trong thi công xây dựng (sau đây gọi tắt
là Thông tư 29/2016/TT-BXD).
2. Các loại vận thăng sử dụng trong thi công xây dựng
được quy định tại Mục 3.1 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn máy vận thăng sử
dụng trong thi công xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 29/2016/TT-BXD:
a) Vận thăng chở hàng có người đi kèm: Là
thiết bị nâng chuyên dùng để vận chuyển người và hàng hóa theo phương thẳng đứng
tại các công trường, cấu tạo gồm có cabin (lồng nâng) di chuyển theo dẫn hướng
thẳng đứng là thân tháp qua bộ truyền bánh răng - thanh răng (có thể có hoặc
không có đối trọng).
b) Vận thăng chở hàng không có người đi kèm:
Là thiết bị dùng để nâng, di chuyển và hạ hàng hóa theo phương thẳng đứng hoặc
phương lệch với phương thẳng đứng một góc tối đa 15°.
3. Vùng nguy hiểm vật rơi: Là vùng nguy hiểm
do vật có thể rơi tự do từ trên cao xuống phải được rào chắn, đặt biển báo, hoặc
làm mái che bảo vệ với giới hạn được xác định theo Bảng 1 Mục 2.2.1.6 QCVN
18:2014/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong xây dựng (sau đây gọi
tắt là QCVN 18:2014/BXD).
4. Công bố hợp quy: Là việc tổ chức, cá nhân
tự công bố sản phẩm thiết bị cần trục tháp phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật.
Chương II
QUẢN LÝ SỬ DỤNG CẦN TRỤC
THÁP, MÁY YẬN THĂNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1. QUẢN LÝ SỬ DỤNG CẦN TRỤC
THÁP
Điều 4. Điều kiện lắp đặt, sử dụng
cần trục tháp
1. Có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật gốc của cần trục tháp,
lí lịch thiết bị theo quy định tại Mục 1.3.2 và Mục 3.5.1.5 của QCVN
07:2012/BLDTBXH Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thiết bị
nâng (sau đây gọi tắt là QCVN 07:2012/BLĐTBXH).
2. Có hồ sơ đánh giá hợp quy, công bố hợp quy của cần
trục tháp.
3. Có hồ sơ khảo sát vị trí dự kiến lắp đặt; thiết
kế lắp đặt cần trục tháp tại vị trí dự kiến lắp đặt, phải được tính toán đảm bảo
an toàn chịu lực, ổn định khi sử dụng của cần trục tháp được quy định tại Mục
1.4.1 và Mục 1.5.7.1.7 của TCVN 4244:2005 Thiết bị nâng - Thiết kế, chế tạo và
kiểm tra kỹ thuật.
4. Có quy trình an toàn trong tháo, lắp và các biện
pháp đảm bảo an toàn lao động trong sử dụng cần trục tháp trên công trường được
quy định tại Mục 2.12, Mục 3.5 của QCVN 29:2016/BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn lao động đối với cần trục (sau đây gọi tắt là QCVN
29:2016/BLĐTBXH); Mục 2.6.1.2 của QCVN 18:2014/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn trong xây dựng (sau đây gọi tắt là QCVN 18:2014/BXD).
5. Có phương án đảm bảo an toàn cần trục tháp trong
điều kiện mưa bão, đảm bảo khả năng chịu lực và ổn định bao gồm:
a) Trường hợp dự báo tốc độ gió bão trong giới hạn
cho phép theo thiết kế của cần trục tháp phải có biện pháp, tiến độ hạ cần trục
xuống sát tầng thi công gần nhất, tháo dỡ đối trọng và neo giằng thân tháp, tay
cần cố định vào công trình đang thi công đảm bảo an toàn tuyệt đối.
b) Trường hợp dự báo tốc độ gió bão lớn hơn tốc độ
gió cho phép theo thiết kế của cần trục tháp phải có biện pháp, tiến độ tháo dỡ
đối trọng, tay cần của cần trục tháp, neo giằng thân tháp cố định vào công
trình đang thi công hoặc tháo dỡ thân tháp trong trường hợp không có khả năng
neo giằng thân tháp vào công trình đảm bảo an toàn tuyệt đối.
6. Có mua bảo hiểm cho cần trục tháp và bảo hiểm
trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
7. Có Giấy phép sử dụng đất, công trình công cộng,
hợp đồng thuê đất hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền đối với vị
trí đặt móng cần trục tháp trong trường hợp móng cần trục tháp được xây dựng
ngoài phạm vi công trường.
8. Đảm bảo phù hợp theo các quy định về quản lý độ
cao công trình và chướng ngại vật phải được cảnh báo hàng không được quy định tại
Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa
quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
Điều 5. Sử dụng an toàn cần trục
tháp
1. Chỉ được lắp đặt cần trục tháp khi đảm bảo các
yêu cầu quy định tại Điều 4 của Quy định này. Lắp đặt, sử dụng cần trục tháp đảm
bảo an toàn theo đúng quy trình và các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trên
công trường đã được phê duyệt.
2. Thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, kiểm
định định kỳ và các trường hợp khác theo quy định tại QCVN 07:2012/BLĐTBXH. Kiểm
định kỹ thuật trước khi đưa vào sử dụng lần đầu, kiểm định định kỳ và kiểm định
bất thường theo quy định tại QTKĐ:01-2016/BXD Quy trình kiểm định kỹ thuật an
toàn cần trục tháp trong thi công xây dựng ban hành kèm theo Thông tư
29/2016/TT-BXD .
3. Công nhân điều khiển cần trục tháp và công nhân
thực hiện buộc móc tải phải đảm bảo từ 18 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe, được
đào tạo về chuyên môn và được huấn luyện, cấp thẻ an toàn lao động theo đúng
quy định. Việc bố trí công nhân điều khiển cần trục tháp phải có Quyết định bằng
văn bản của người sử dụng lao động được quy định tại Mục 3.6.4 và Mục 3.6.5 của
QCVN 07:2012/BLĐTBXH.
4. Khi cần trục tháp hoạt động, bất kỳ trường hợp
nào cũng phải bố trí người đánh tín hiệu. Đơn vị sử dụng phải quy định và tổ chức
thực hiện hệ thống trao đổi tín hiệu giữa người buộc móc tải với người điều khiển
cần trục. Tín hiệu sử dụng phải được quy định cụ thể và đảm bảo không thể lẫn
được với các tín hiệu khác ở xung quanh (trong trường hợp sử dụng thiết bị vô
tuyến điện để liên lạc, đánh tín hiệu thì phải đăng ký sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện với cơ quan chức năng có thẩm quyền, đồng thời sử dụng tần số
riêng đối với bộ phận quản lý và vận hành cần trục tháp) được quy định tại Mục
3.5.2.7 và Mục 3.5.2.8 của QCVN 29:2016/BLĐTBXH.
5. Trường hợp trong quá trình hoạt động các bộ phận
của cần trục tháp như cần, đối trọng, tải có phạm vi vận hành phía trên đường
giao thông thì không được phép vận hành cần trục trong giờ giao thông đông người
(buổi sáng từ 6 giờ 00 phút đến 8 giờ 00 phút, buổi trưa từ 11 giờ 00 phút đến
14 giờ 00 phút, buổi chiều từ 16 giờ 30 phút đến 18 giờ 30 phút). Trường hợp cần
thiết phải hoạt động trong khung giờ nêu trên và trường hợp đặc biệt khác phải
được cơ quan chức năng hỗ trợ điều tiết giao thông đảm bảo an toàn và phải áp dụng
các biện pháp chủ động ngăn ngừa vật rơi, biện pháp bảo vệ an toàn cho người và
phương tiện giao thông phía dưới được quy định tại Bảng 1 của QCVN 18:2014/BXD.
6. Phải có sổ theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ,
thay thế các bộ phận đủ nội dung hạng mục công việc theo quy định của nhà chế tạo
cần trục tháp và phải có sổ giao ca để ghi kết quả kiểm tra đầu ca, tình trạng
thiết bị nâng trong suốt quá trình làm việc cho mỗi cần trục tháp và phải được
quản lý, lưu giữ tại công trường.
7. Bảo đảm sẵn sàng và hiệu quả của hệ thống điện dự
phòng để đưa cần trục về trạng thái nghỉ trong trường hợp nguồn điện lưới bị mất.
8. Các hành vi nghiêm cấm khi vận hành, sử dụng cần
trục tháp:
a) Sử dụng cần trục tháp để nâng, hạ và di chuyển
người, kim loại lỏng, vật liệu nổ, chất độc, bình đựng khí nén hoặc chất lỏng
nén;
b) Nâng, hạ tải vượt quá tải trọng cho phép;
c) Để người lên, xuống cần trục khi cần trục đang
hoạt động;
d) Nâng, hạ tải khi có người đứng trên tải;
đ) Nâng, hạ tải trong tình trạng chưa ổn định, tải
bị vùi dưới đất, bị các vật khác che khuất hoặc đè lên, bị liên kết bằng bu
lông hoặc bê tông với các vật khác;
e) Cẩu với, kéo lê tải, vừa dùng người đẩy vừa nâng
hạ tải;
g) Treo pano, áp phích, khẩu hiệu hoặc che chắn làm
tăng diện tích cản gió của cần trục;
h) Chuyển tải phía trên các công trình liền kề,
công trình lân cận.
Mục 2. QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY VẬN
THĂNG
Điều 6. Điều kiện lắp đặt, sử dụng
máy vận thăng
1. Có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật của thiết bị theo quy định
tại Mục 3.1 của QCVN 16:2013/BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
động đối với máy vận thăng (sau đây gọi tắt là QCVN 16:2013/BLĐTBXH). Lý lịch
thiết bị được lập theo mẫu Phụ lục 03
của QTKĐ:02-2016/BXD Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn máy vận thăng trong
thi công xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 29/2016/TT-BXD .
2. Có hồ sơ quy định về quản lý an toàn lao động
trong lưu thông, lắp đặt và sử dụng thiết bị máy vận thăng phù hợp với quy định
tại Mục 3 của QCVN 07:2012/BLĐTBXH và quy định tại Mục 3 của QCVN
16:2013/BLĐTBXH.
3. Có hồ sơ khảo sát vị trí dự kiến lắp đặt, thiết
kế lắp đặt máy vận thăng tại vị trí dự kiến lắp đặt, phải được tính toán đảm bảo
an toàn chịu lực, ổn định khi sử dụng máy vận thăng.
4. Có mua bảo hiểm cho máy vận thăng và bảo hiểm
trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
5. Có phương án đảm bảo an toàn máy vận thăng trong
điều kiện mưa bão.
Điều 7. Sử dụng an toàn máy vận
thăng
1. Chỉ được lắp đặt máy vận thăng khi đảm bảo các
yêu cầu quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Lắp đặt và sử dụng máy vận thăng đảm bảo an toàn
theo đúng hướng dẫn trong hồ sơ quy định về quản lý an toàn đã được phê duyệt.
Sau khi lắp đặt xong phải có biên bản nghiệm thu lắp đặt máy vận thăng.
3. Thực hiện kiểm định kỹ thuật toàn bộ máy vận
thăng trước khi đưa vào sử dụng lần đầu, kiểm định định kỳ và kiểm định bất thường
theo quy định của QTKĐ:02-2016/BXD.
4. Mỗi máy vận thăng phải có nội quy sử dụng an
toàn.
5. Người chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp, vận
hành máy vận thăng phải được huấn luyện cơ bản về nghiệp vụ mà mình đảm nhận;
được huấn luyện an toàn lần đầu trước khi giao việc, huấn luyện an toàn định kỳ
hàng năm và được cấp thẻ an toàn lao động theo quy định; hiểu được tính năng kỹ
thuật của máy vận thăng mà mình phụ trách; biết các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật an toàn liên quan đến máy vận thăng; biết cách khắc phục các sự cố khẩn cấp
theo hướng dẫn của đơn vị lắp đặt được quy định tại Mục 3.7.3 của QCVN
16:2013/BLĐTBXH.
6. Đảm bảo các yêu cầu an toàn khi sử dụng máy vận
thăng theo quy định tại Mục 3.7.4 của QCVN 16:2013/BLĐTBXH.
7. Nghiêm cấm sử dụng vận thăng chuyên chở vật liệu
để chở người.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG QUẢN LÝ SỬ DỤNG CẦN TRỤC THÁP, MÁY VẬN
THĂNG
Điều 8. Chủ đầu tư
1. Thực hiện việc khai báo với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội khi đưa vào sử dụng cần trục tháp, máy vận thăng theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi
trường lao động.
2. Phê duyệt hồ sơ thiết kế lắp đặt; quy trình an
toàn trong tháo, lắp và hướng dẫn sử dụng an toàn; phương án đảm bảo an toàn
trong điều kiện mưa bão.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát đơn vị quản lý sử
dụng tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật an toàn được quy định tại QCVN
07:2012/BLĐTBXH, QCVN 16:2013/BLĐTBXH trong quá trình tháo, lắp và sử dụng đối
với cần trục tháp, máy vận thăng.
4. Chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ kỹ thuật, kết quả
kiểm định lần đầu, kiểm định định kỳ của cần trục tháp, máy vận thăng phục vụ
thi công xây dựng công trình do mình làm chủ đầu tư và kiểm tra hồ sơ năng lực
của công nhân điều khiển, công nhân buộc móc tải, công nhân đánh tín hiệu, cán
bộ kỹ thuật phục vụ vận hành cần trục tháp, hồ sơ năng lực của người quản lý trực
tiếp, vận hành máy vận thăng trước khi lắp đặt, sử dụng.
5. Chịu trách nhiệm đề nghị và phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, đơn vị quản lý công trình giao thông khi phải thực hiện biện
pháp điều tiết giao thông để đảm bảo an toàn cộng đồng cho cần trục tháp làm việc.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sự cố xảy
ra do cần trục tháp, máy vận thăng gây ra.
Điều 9. Các tổ chức, cá nhân
liên quan
1. Triển khai lắp dựng, thực hiện quy trình an toàn
tháo, lắp, hướng dẫn sử dụng an toàn cần trục tháp, máy vận thăng và đảm bảo an
toàn trong điều kiện mưa bão theo hồ sơ đã được chủ đầu tư phê duyệt.
2. Tuân thủ đúng các yêu cầu kỹ thuật an toàn quy định
tại QCVN 07:2012/BLĐTBXH, QCVN 16:2013/BLĐTBXH và quy định tại Điều 4, Điều 6
Quy định này.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, pháp luật nếu
sự cố xảy ra do cần trục tháp, máy vận thăng gây ra và thực hiện các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chương III
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Điều 10. Sở Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao
động trong thi công xây dựng đối với công trình dân dụng; công trình sản xuất vật
liệu xây dựng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật quy định
tại Mục I, Khoản 1 Mục II, Khoản 7 Mục III Phụ lục I quy định về phân loại công
trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm
2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) và công trình giao thông trong đô thị
trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông, đường quốc lộ, các công
trình thuộc thẩm quyền quản lý, kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và công
trình thuộc trách nhiệm của phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 12 Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định trách nhiệm quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND), cụ thể:
a) Công trình cấp II, III, IV sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và công trình cấp II, III sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do cơ
quan Trung ương quyết định đầu tư, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư hoặc ủy quyền cho cấp Sở quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Công trình cấp II, cấp III sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và công trình cấp II sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư; Công trình cấp II do Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định đầu tư;
c) Công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng
theo quy định tại Mục I, Khoản II.1 và II.7 Mục II, Mục III Phụ lục II quy định
về danh mục công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng
ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản
lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn
tỉnh đối với các công trình quy định tại Khoản 1 Điều này, cụ thể như sau:
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
hướng dẫn kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn;
b) Kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động được
phối hợp đồng thời với kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo
quy định Khoản 8 Điều 34 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghi định số
59/2015/NĐ-CP); Điểm a Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng
3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động trong
thi công xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/2017/TT-BXD);
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện công tác kiểm tra an toàn vệ sinh lao động trong thi công xây dựng;
điều tra tai nạn lao động; điều tra sự cố về máy, thiết bị, vật tư sử dụng (sự
cố gây mất an toàn lao động dẫn đến chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai
người trở lên) khi có yêu cầu;
d) Cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
trên địa bàn và tổng hợp gửi báo cáo định kỳ đến Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng ttên địa bàn
theo quy định tại Thông tư số 07/2018/TT-BXD ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo thống kê ngành xây dựng (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 07/2018/TT-BXD).
Điều 11. Các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
1. Sở Công Thương
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động,
kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng đối với các
loại công trình xây dựng chuyên ngành trừ các công trình thuộc thẩm quyền quản lý,
kiểm tra của các cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản
2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , Khoản 4 Điều này, công trình công nghiệp
do Sở Xây dựng quản lý, kiểm tra theo Khoản 1 Điều 10 quy định này và công
trình thuộc trách nhiệm quản lý, kiểm tra của phòng có chức năng quản lý xây dựng
cấp huyện quản lý theo quy định tại Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND , cụ thể:
a) Công trình cấp II, III, IV sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và công trình cấp II, III sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho Sở quyết định đầu
tư theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại công trình công nghiệp quy định
tại Mục II Phụ lục I quy định về phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ;
b) Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn
nhà nước ngoài ngân sách cấp II do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định đầu tư, bao gồm các loại công trình quy định tại Mục II Phụ lục I
quy định về phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ;
c) Công trình công nghiệp cấp I trong các khu công
nghiệp, bao gồm công trình luyện kim và cơ khí chế tạo, công trình khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản, công trình dầu khí, công trình năng lượng, công trình
hóa chất theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ;
d) Công trình cấp II có ảnh hưởng đến an toàn cộng
đồng quy định tại Khoản II.2, II.3, II.4, II.5, II.6 Mục II Phụ lục II quy định
về danh mục công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng
ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
2. Sở Giao thông vận tải
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động,
kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng đối với các
loại công trình xây dựng chuyên ngành trừ các công trình thuộc thẩm quyền quản
lý, kiểm tra của các cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , công trình do Sở Xây dựng quản lý,
kiểm tra theo Khoản 1 Điều 10 Quy định này và công trình thuộc trách nhiệm quản
lý, kiểm tra của phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện quản lý theo quy
định tại Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND , cụ thể:
a) Công trình cấp II, III, IV sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và công trình cấp II, III sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho Sở quyết định đầu
tư theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại công trình giao thông quy định
tại Mục IV Phụ lục I Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ;
b) Công trình cấp II sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định đầu tư, bao gồm các loại công trình giao thông quy định tại Mục
IV Phụ lục I quy định về phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP ;
c) Công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng
quy định tại Mục IV Phụ lục II quy định về danh mục công trình, hạng mục công
trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng ban hành kèm theo Nghị định số
46/2015/NĐ-CP .
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động,
kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng đối với các
loại công trình xây dựng chuyên ngành trừ các công trình thuộc thẩm quyền quản
lý, kiểm tra của các cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và công trình thuộc trách nhiệm quản
lý, kiểm tra của phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện quản lý theo quy
định tại Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND , cụ thể:
a) Công trình cấp II, III, IV sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và công trình cấp II, III sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho Sở quyết định đầu
tư theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại công trình Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định tại Mục V Phụ lục I Phân loại công trình xây dựng, ban
hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ;
b) Công trình cấp II sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định đầu tư, bao gồm các loại công trình Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định tại Mục V Phụ lục I quy định về phân loại công trình xây dựng,
ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ;
c) Công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng
quy định tại Mục V Phụ lục II quy định về danh mục công trình, hạng mục công
trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng ban hành kèm theo Nghị định số
46/2015/NĐ-CP .
4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm phối hợp với Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý an toàn lao động,
quản lý nhà nước về an toàn lao động đối với các loại công trình xây dựng trong
khu công nghiệp sau đây trừ các công trình thuộc quyền kiểm tra của các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành và các công trình quy định tại Điểm a, b
Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , cụ thể:
a) Công trình công nghiệp cấp II, III trong các khu
công nghiệp theo quy định tại Phụ lục I quy định về phân loại công trình xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ;
b) Công trình từ cấp II, III trong khu công nghiệp
thuộc loại công trình có ảnh hưởng đến cộng đồng quy định tại Mục II Phụ lục II
quy định về danh mục công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng
đồng ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
5. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động trong
thi công xây dựng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do mình quản lý
trên địa bàn tỉnh, thực hiện các công việc như sau:
a) Thực hiện các việc quy định tại Điểm a, Điểm c
Khoản 2 Điều 10 Quy định này;
b) Cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
chuyên ngành do mình quản lý và định kỳ gửi báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh theo quy định tại Thông tư số 07/2018/TT-BXD .
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao
động trong thi công xây dựng đối với tất cả các công trình xây dựng trên địa
bàn, không phân biệt nguồn vốn, chủ đầu tư trừ các công trình quốc phòng, an
ninh thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại
Khoản 3 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , các công trình xây dựng chuyên
ngành thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
2. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
trên địa bàn. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến về công tác đảm
bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình cho các tổ chức, cá
nhân tham gia thi công xây dựng trên địa bàn.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các chủ thể tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng trên địa bàn; cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng đối với các
công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều này và định kỳ gửi báo
cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh theo quy định
tại Thông tư số 07/2018/TT-BXD .
4. Kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động theo
quy định tại Khoản 8 Điều 34 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ; Điểm a Khoản 3 Điều 8
Thông tư số 04/2017/TT-BXD đối với các công trình xây dựng, bao gồm công trình
dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật trừ công trình xử lý chất
thải rắn theo Phụ lục I Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , cụ thể:
a) Công trình cấp III, cấp IV sử dụng vốn ngân sách
nhà nước do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư; công trình cấp III sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách; công trình cấp III (có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ
đồng) và công trình cấp IV do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư theo
quy định của pháp luật;
b) Công trình nhà ở riêng lẻ có chiều cao dưới 7 tầng
thuộc cấp III.
5. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
kiểm tra an toàn vệ sinh lao động trong thi công xây dựng; điều tra tai nạn lao
động, điều tra sự cố về máy, thiết bị, vật tư sử dụng trong quá trình thi công
xây dựng công trình khi có yêu cầu; chủ trì điều tra sự cố về máy, thiết bị, vật
tư đối với các trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 19 Thông tư số
04/2017/TT-BXD .
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Những nội dung khác không quy định trong văn bản
quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp các
văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong quy định này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các chủ đầu tư, các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, chủ đầu tư, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.