ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2017/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 16 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26
tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2195/TTr-SXD ngày 19 tháng 9 năm 2017 và ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Báo cáo số 98/BC-STP ngày 24 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017
và thay thế Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và
các PCT UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân;
- Các Ban Xây dựng Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Thái Nguyên; Đài PT - TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, QHXD, CNN, KT, KGVX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Tuấn
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2017/QĐ-UBND ngày tháng năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết
kế, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định chất lượng công
trình xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bảo trì công trình xây dựng,
giải quyết sự cố công trình xây dựng và phân công, phân cấp quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Ủy ban nhân dân các thành phố,
huyện, thị xã (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), phòng có chức
năng quản lý xây dựng cấp huyện; chủ đầu tư, nhà đầu tư, các nhà thầu trong nước
và nước ngoài, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình, các tổ chức và
cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Quản
lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ
Công tác quản lý chất lượng xây dựng
nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) và Thông tư số
05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng
xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC SỞ, NGÀNH
Điều 4. Kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp kiểm tra công tác nghiệm thu trong
quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng trước khi chủ đầu tư đưa
công trình vào sử dụng, bao gồm các công trình được quy định tại Khoản 1 Điều
32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình thuộc đối tượng nêu tại
Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với
công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng
công trình. Cơ quan chuyên môn về xây dựng chuyên ngành phối hợp kiểm tra khi
được cơ quan chủ trì mời tham gia, có ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm tra do mình thực hiện.
3. Thẩm quyền kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng được quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 32 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 5, Khoản 3 Điều 6, Khoản 3 Điều 7, Khoản
3 Điều 8, Khoản 4 Điều 9, Khoản 3 Điều 12 của Quy định này.
4. Đối với công trình xây dựng quy
định tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng quy định tại Khoản 3 Điều này và chủ đầu tư thực hiện
theo nội dung kiểm tra, trình tự kiểm tra được quy định tại Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
(sau đây gọi là Thông tư số 26/2016/TT-BXD). Chi phí kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình được quy định tại Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
Sở Xây dựng trên cơ sở các quy định
của pháp luật chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc xác định chi
phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình trước khi bàn giao đưa vào sử dụng
trên địa bàn tỉnh.
5. Việc kiểm tra của cơ quan chuyên
môn về xây dựng không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của chủ đầu tư về
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và trách nhiệm của các nhà thầu
tham gia hoạt động xây dựng về chất lượng công trình xây dựng đối với phần việc
do mình thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Xử lý đối với các tổ chức, cá
nhân vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Khoản
1, Điểm b, c Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
Điều 5. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Thái Nguyên, có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các việc quy
định tại Điểm a, b, c, d, i Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý chất lượng công trình dân dụng; Công trình sản xuất vật liệu xây dựng; Công
trình công nghiệp nhẹ; Công trình hạ tầng kỹ thuật, quy định tại Mục I, Khoản 1
Mục II, Khoản 7 Mục II và Mục III tại Phụ lục I Phân loại công trình xây dựng,
ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và công trình giao thông trong đô
thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng chuyên ngành sau đây trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm
tra của các cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều
32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và công trình thuộc trách nhiệm của phòng có chức
năng quản lý xây dựng cấp huyện theo quy định Khoản 3 Điều 12 của Quy định này:
a) Công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước cấp II, III, IV và vốn nhà nước ngoài ngân sách cấp II, III do cơ
quan trung ương quyết định đầu tư hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư hoặc ủy quyền cho Sở quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật, bao
gồm các loại công trình tại Khoản 2 Điều này;
b) Công trình cấp II, cấp III sử dụng
vốn ngân sách nhà nước và công trình cấp II sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư; Công trình cấp II
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư bao gồm các loại công
trình quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Công trình có ảnh hưởng đến an
toàn cộng đồng theo quy định tại Mục I, Khoản II.1 và II.7 Mục II, Mục III Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
4. Thẩm định thiết kế công trình
xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị định quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình, Thông tư hướng dẫn Nghị định quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì
công trình xây dựng do Sở quản lý được quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo
quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Quy định này; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết sự cố quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Quy định này.
7. Kiểm tra công tác đánh giá an
toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác sử dụng,
có trách nhiệm thông báo và thẩm quyền xử lý đối với công trình hết hạn sử dụng
có nhu cầu sử dụng tiếp được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 23 Quy định này.
8. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định
kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành và tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành do mình
quản lý trên địa bàn.
9. Tham gia kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng trên địa bàn do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình
chuyên ngành chủ trì, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì và
tham gia Hội đồng nghiệm thu nhà nước đối với công trình xây dựng trên địa bàn
khi có yêu cầu.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng, công tác nghiệm thu, sự cố
công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) và đột
xuất theo Mẫu số 02 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BXD;
báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công
trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Điều 6. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Thực hiện quy định tại Khoản 1,
4, 6, 7, 8, 9 Điều 5 của Quy định này.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý chất lượng công trình công nghiệp quy định tại Mục II Phụ lục I Phân loại
công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (trừ các công
trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý theo Khoản 2, Điều 5 Quy định này).
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng chuyên ngành sau đây trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm
tra của các cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều
32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, công trình do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên kiểm tra theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 và công trình thuộc trách
nhiệm kiểm tra của phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện theo quy định
Khoản 3 Điều 12 của Quy định này:
a) Các công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước cấp II, III, IV và vốn nhà nước ngoài ngân sách cấp II, III do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho Sở quyết định đầu
tư theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại công trình quy định tại Khoản
2 Điều này;
b) Công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách cấp II do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, bao gồm các
loại công trình quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Các công trình công nghiệp cấp
I trong các khu công nghiệp, bao gồm: công trình luyện kim và cơ khí chế tạo,
công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công trình dầu khí, công trình
năng lượng, công trình hóa chất theo Phụ lục I Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
d) Công trình cấp II có ảnh hưởng
đến an toàn cộng đồng quy định tại Khoản II.2, II.3, II.4, II.5, II.6 Mục II Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
4. Kiểm tra thực hiện bảo trì công
trình xây dựng do Sở quản lý được quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hằng năm vào ngày 05 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng, công tác
nghiệm thu và sự cố công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn theo Mẫu số
02 phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
Điều 7. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Thực hiện quy định tại Khoản 1,
4, 6, 7, 8, 9 Điều 5 của Quy định này.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý chất lượng công trình giao thông quy định tại Mục IV Phụ lục I Phân loại
công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (trừ các công
trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý theo Khoản 2, Điều 5 Quy định này).
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng chuyên ngành sau đây trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm
tra của các cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều
32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và công trình thuộc trách nhiệm của phòng có chức
năng quản lý xây dựng cấp huyện theo quy định Khoản 3 Điều 12 của Quy định này:
a) Công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước cấp II, III, IV và vốn nhà nước ngoài ngân sách cấp II, III do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho Sở quyết định đầu
tư theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại công trình quy định tại Khoản
2 Điều này;
b) Công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách cấp II do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, bao gồm các
loại công trình quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Công trình có ảnh hưởng đến an
toàn cộng đồng quy định tại Mục IV Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
4. Kiểm tra thực hiện bảo trì công
trình xây dựng do Sở quản lý được quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hằng năm vào ngày 05 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng, công tác
nghiệm thu và sự cố công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn theo Mẫu số
02 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
Điều 8. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện quy định tại Khoản 1,
4, 6, 7, 8, 9 Điều 5 Quy định này.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Mục V
Phụ lục I Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu
các công trình chuyên ngành sau đây trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm
tra của các cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều
32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và công trình thuộc trách nhiệm của phòng có chức
năng quản lý xây dựng cấp huyện theo quy định Khoản 3 Điều 12 của Quy định này:
a) Công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước cấp II, III, IV và công trình vốn nhà nước ngoài ngân sách cấp
II, III do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho Sở
quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại công trình quy
định tại Khoản 2 Điều này;
b) Công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách cấp II do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, bao gồm các
loại công trình quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Công trình có ảnh hưởng đến an
toàn cộng đồng quy định tại Mục V Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
4. Kiểm tra thực hiện bảo trì công
trình xây dựng do Sở quản lý được quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hằng năm vào ngày 05 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng, công tác
nghiệm thu và sự cố công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn theo Mẫu số
02 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
Điều 9. Trách
nhiệm được ủy quyền của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên
1. Phối hợp với Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
2. Thực hiện các quy định tại Khoản
6, 7, 8, 9 Điều 5 của quy định này.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý chất lượng công trình xây dựng trong các khu công nghiệp quy định tại Mục II
Phụ lục số I Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị Định số
46/2015/NĐ-CP (trừ các công trình do Sở Xây dựng quản lý theo Khoản 2, Điều 5
Quy định này).
4. Kiểm tra nghiệm thu các công
trình xây dựng trong khu công nghiệp, trừ các công trình thuộc quyền kiểm tra của
các cơ quan chuyên môn về xây dựng và các công trình quy định tại Điểm a, b Khoản
1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP:
a) Công trình công nghiệp cấp II,
III trong các khu công nghiệp (theo Phụ lục I Nghị định 46/2015/NĐ-CP);
b) Công trình từ cấp II, III trong
khu công nghiệp thuộc loại công trình có ảnh hưởng đến cộng đồng quy định tại Mục
II Phụ lục II Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
5. Kiểm tra thực hiện bảo trì công
trình xây dựng thuộc quyền quản lý được quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hằng năm vào ngày 05 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng, công tác
nghiệm thu, sự cố công trình xây dựng trong khu công nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan cấp phát, thanh toán (Tài chính, Kho bạc, Quỹ đầu
tư phát triển)
Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát,
đôn đốc chủ đầu tư thực hiện thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi các công trình
(hoặc hạng mục công trình) được thi công và nghiệm thu theo quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng và trong hồ sơ quyết toán vốn đầu tư phải có văn
bản kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình
xây dựng vào sử dụng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục V kèm theo Thông tư số
26/2016/TT-BXD.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công
trình xây dựng do mình quản lý được quy định tại Khoản 3 Điều 12 Quy định này.
3. Báo cáo sự cố và giải quyết sự
cố theo quy định tại Điều 24 của Quy định này. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp
liên quan đến những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng công
trình mới gây ra.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn
khi được yêu cầu.
5. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm vào ngày 05 tháng 12 hoặc báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng,
công tác nghiệm thu, sự cố công trình xây dựng trên địa bàn theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục V kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
Điều 12.
Trách nhiệm của phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện quy định tại Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 11 Quy định này.
3. Thực hiện trách nhiệm được ủy
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, bao gồm: Công trình dân
dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật trừ công trình xử lý chất thải
rắn theo Phụ lục I Nghị định số 46/2015/NĐ-CP:
a) Công trình cấp III, cấp IV sử dụng
vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư;
công trình cấp III sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách; công trình cấp III (có
tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng) và công trình cấp IV do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Công trình nhà ở riêng lẻ có
chiều cao dưới 7 tầng thuộc cấp III.
4. Thẩm định thiết kế xây dựng
công trình theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình và phân cấp của tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình quy định tại Khoản 1 Điều 25 của
Quy định này. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công
trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng cho các tổ chức và công dân trên địa bàn.
2. Tiếp nhận, xác nhận thông báo
khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều 106 Luật Xây dựng; kiểm tra quá trình thi công
công trình theo nội dung giấy phép xây dựng, biển báo công trường, các điều kiện
đảm bảo vệ sinh môi trường như: Hàng rào thi công, màn che công trình, thoát nước
thi công, giải pháp thu gom nước thải, phế thải xây dựng, nhà vệ sinh tạm thời,
giấy phép sử dụng tạm thời hè, đường.
3. Tiếp nhận báo cáo sự cố của chủ
đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình, đồng thời ngay sau khi
nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân tỉnh về sự cố theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Quy định này.
4. Trường hợp phát hiện công
trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm không đảm bảo an toàn cho việc
khai thác sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện và thực hiện ngay các biện pháp xử lý đối với công trình có dấu
hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác sử dụng theo quy định tại
Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
5. Lập danh mục, theo dõi các công
trình khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo mẫu Phụ lục 2
kèm theo Quy định này); định kỳ 6 tháng/1 lần báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông qua phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện để tổng hợp, theo dõi,
kiểm tra.
6. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp
huyện kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT, THIẾT KẾ, THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 14.
Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình
Lựa chọn các nhà thầu có đủ điều
kiện năng lực để thực hiện các hoạt động xây dựng công trình từ khâu khảo sát,
thiết kế, thi công xây dựng, thí nghiệm, kiểm định xây dựng; chấp thuận các nhà
thầu phụ tham gia hoạt động xây dựng công trình do nhà thầu chính hoặc tổng thầu
xây dựng đề xuất theo quy định của hợp đồng. Thực hiện trách nhiệm quản lý chất
lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư tại các giai đoạn như sau:
1. Công tác quản lý chất lượng
trong giai đoạn khảo sát xây dựng:
a) Thực hiện theo trình tự quản lý
chất lượng khảo sát xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số
26/2016/TT-BXD được quy định tại Điều 11 Nghị định số 46/2015/ND-CP;
b) Lựa chọn nhà thầu lập nhiệm vụ
khảo sát xây dựng được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP;
c) Chủ đầu tư kiểm tra và phê duyệt
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ
điều kiện năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng làm cơ sở
cho việc phê duyệt;
d) Tổ chức giám sát chất lượng
công tác khảo sát xây dựng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 14 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP;
đ) Nghiệm thu, phê duyệt, lưu trữ
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng được quy định tại Điều 16 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
2. Công tác quản lý chất lượng
trong giai đoạn thiết kế xây dựng, công trình:
a) Tổ chức thực hiện theo trình tự
quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình được quy định tại Điều 17 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP;
b) Tổ chức lập hoặc thuê tổ chức, cá
nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình với các nội
dung theo hướng dẫn tại Phụ lục I Thông tư số 26/2016/TT-BXD. Nhiệm vụ thiết kế
xây dựng công trình phải phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập thiết kế xây
dựng công trình. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc
thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết;
c) Tổ chức lập và phê duyệt quy
trình bảo trì theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 38, Khoản 8 Điều 40 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP;
d) Thực hiện thẩm định, thẩm tra,
phê duyệt, nghiệm thu, lưu trữ thiết kế xây dựng công trình được quy định tại
Điều 22 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
đ) Có trách nhiệm lựa chọn tư vấn
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình có đủ điều kiện, năng lực thực hiện và kiểm
tra, giám sát công việc tư vấn thẩm tra thiết kế xây dựng công trình thực hiện
theo quy định của pháp luật;
e) Đối với các công trình được quy
định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, chủ đầu tư có trách nhiệm
lập, thẩm định, phê duyệt dự toán và thanh toán các chi phí kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng khi kết thúc đợt kiểm tra theo quy định tại Điều
14 Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
3. Công tác quản lý chất lượng thi
công xây dựng công trình:
a) Tổ chức thực hiện theo trình tự
quản lý chất lượng thi công xây dựng được quy định tại Điều 23 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP;
b) Kiểm tra, chấp thuận các nội
dung trong công tác quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công
trình được quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
c) Thông báo khởi công công trình
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình theo quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 106 Luật Xây dựng;
d) Trách nhiệm quản lý chất lượng
công trình xây dựng giữa chủ đầu tư và các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư
xây dựng trong trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
và trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP;
đ) Phối hợp với các nhà thầu thi
công xây dựng có liên quan tổ chức thực hiện nghiệm thu giai đoạn thi công xây
dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo các nội dung và thành phần ký
biên bản nghiệm thu quy định tại Điều 9 Thông tư số 26/2016/TT-BXD quy định tại
Điều 30, 31 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
e) Đối với các công trình quy định
tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này, ngay sau khi khởi công chủ đầu tư có trách
nhiệm lập báo cáo theo Mẫu số 01 Phụ lục V Thông tư số 26/2016/TT-BXD gửi cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8,
Điều 9, Điều 12 của Quy định này và các cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
f) Các bộ phận, hạng mục công
trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa
vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định. Riêng các công
trình, hạng mục công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định
này còn phải được các cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Điều 5,
Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 12 của Quy định này và các cơ quan chuyên
môn về xây dựng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng;
g) Tối thiểu trước 15 ngày đối với
công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với các công trình còn lại
so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 hoặc
Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, chủ đầu tư gửi văn bản đề nghị kiểm
tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng
theo Mẫu số 02 Phụ lục V Thông tư số 26/2016/TT-BXD tới cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo phân cấp tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 12 Quy định
này và các cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 32
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP để tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu công trình
xây dựng;
h) Tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ
hoàn thành công trình xây dựng bao gồm các thành phần hồ sơ theo danh mục Phụ lục
số III Thông tư số 26/2016/TT-BXD được quy định tại Điều 33 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP;
i) Tổ chức lập một bộ hồ sơ phục vụ
quản lý, vận hành và bảo trì công trình để bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản
lý sử dụng công trình lưu trữ trong suốt quá trình khai thác, sử dụng công
trình theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 26/2016/TT-BXD với danh mục
hồ sơ quy định tại Phụ lục IV Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
4. Tổ chức bàn giao hạng mục công
trình, công trình xây dựng được quy định tại Điều 34 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
5. Trách nhiệm trong công tác bảo
hành công trình xây dựng:
a) Thời gian bảo hành đối với hạng
mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ
khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng
được quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 35 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
b) Đối với công trình sử dụng vốn
nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định tại Khoản 7 Điều 35 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP;
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu
các nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện
bảo hành công trình xây dựng, thực hiện việc kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận
hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng được quy định tại Điều 36 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP;
6. Khi xảy ra sự cố trong thi công
xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm: Báo cáo nhanh sự cố công trình xây dựng, nội
dung báo cáo theo Điều 23 Thông tư số 26/2016/TT-BXD quy định tại Điều 47 Nghị
định số 46/2016/NĐ-CP; tham gia giải quyết sự cố, lập hồ sơ sự cố theo quy định
tại Điều 24 của Quy định này.
Điều 15.
Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Thực hiện trình tự quản lý chất
lượng khảo sát xây dựng được quy định tại Điều 11 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
2. Lập phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3. Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm
bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo
quy định của hợp đồng thực hiện khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng lực để
làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy
định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
4. Lập báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng theo nội dung được quy định tại Điều 15 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
5. Phối hợp với chủ đầu tư nghiệm
thu, phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng và chịu trách nhiệm về chất lượng
khảo sát xây dựng được quy định tại Điều 16 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 16.
Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Nhà thầu thiết kế có trách nhiệm
lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi chủ đầu tư yêu cầu.
2. Nội dung của nhiệm vụ khảo sát
xây dựng; sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng được quy định tại Khoản
3, 4, 5 Điều 12 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của nhà thầu thiết
kế trong quá trình thiết kế xây dựng, bao gồm:
a) Thực hiện trình tự quản lý chất
lượng thiết kế xây dựng công trình được quy định tại Điều 17 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP;
b) Lập nhiệm vụ thiết kế khi chủ đầu
tư yêu cầu theo nội dung được quy định tại Khoản 3, 4 Điều 18 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP;
c) Lập chỉ dẫn kỹ thuật khi chủ đầu
tư yêu cầu được quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
d) Quản lý chất lượng công tác thiết
kế xây dựng được quy định tại Điều 20 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
đ) Thiết kế công trình xây dựng
theo quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được quy định tại Điều 21 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP;
e) Có trách nhiệm lập và bàn giao
cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng được quy định tại Khoản 1,
Điểm a Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
f) Phối hợp với chủ đầu tư thực hiện
công tác thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm thu, lưu trữ thiết kế xây dựng
công trình được quy định tại Điều 22 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
4. Trách nhiệm của nhà thầu thiết
kế thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình được
quy định tại Điều 28 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 17.
Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
1. Trách nhiệm của nhà thầu giám
sát thực hiện theo các nội dung giám sát thi công xây dựng công trình quy định
tại Điều 7 Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
2. Trách nhiệm nhà thầu giám sát
thi công xây dựng công trình đối với công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách được quy định tại Khoản 5 Điều
26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm thực hiện giám sát
thi công xây dựng trong trường hợp chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát
thi công xây dựng áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị
công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa
khóa trao tay được quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 26 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
Điều 18.
Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
1. Trách nhiệm quản lý chất lượng
của nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo Điều 25 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP (lập nhật ký thi công công trình theo quy định tại Điều 10, lập bản
vẽ hoàn công hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành theo quy định
tại Điều 11 Thông tư số 26/2016/TT-BXD).
2. Nhà thầu thi công xây dựng công
trình thực hiện bảo hành công trình xây dựng được quy định tại Điểm c Khoản 5
Điều 14 của Quy định này.
Điều 19.
Trách nhiệm của nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng đã là
hàng hóa trên thị trường; nhà thầu chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện
và thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng; bên giao thầu
1. Trách nhiệm quản lý chất lượng
của nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng đã là hàng hóa trên
thị trường; nhà thầu chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị
sử dụng cho công trình xây dựng; bên giao thầu được quy định tại Điều 24 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP.
2. Nhà thầu cung ứng sản phẩm xây
dựng, vật liệu xây dựng đã là hàng hóa trên thị trường; nhà thầu chế tạo, sản
xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng;
bên giao thầu thực hiện bảo hành chất lượng vật liệu, cấu kiện và thiết bị do
mình cung cấp, lắp đặt được quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 14 của Quy định
này.
3. Lập và bàn giao cho chủ đầu tư
quy trình bảo trì công trình xây dựng được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 38
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 20.
Trách nhiệm của nhà thầu kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của
kết cấu công trình trong quá trình xây dựng
l. Nhà thầu kiểm định chất lượng,
thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình xây dựng phải có đủ điều kiện
năng lực phù hợp với loại, cấp công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 18
Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
2. Lập đề cương kiểm định chất lượng,
thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình xây dựng trình tổ chức, cá
nhân có yêu cầu kiểm định xem xét chấp thuận và tổ chức thực hiện kiểm định
theo đúng đề cương đã được chấp thuận theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Thông
tư số 26/2016/TT-BXD.
3. Lập báo cáo đánh giá, kết luận
nội dung yêu cầu kiểm định gửi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định với
các nội dung theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
4. Trường hợp kiểm định theo yêu cầu
của cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng quy
định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 29, Điểm đ Khoản 5 Điều 40 Nghị định số
46/2016/NĐ-CP, trình tự thực hiện kiểm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 18
Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
5. Thực hiện thí nghiệm đối chứng,
kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong
quá trình thi công xây dựng trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 21.
Trách nhiệm của cơ sở quản lý phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Khi được quyết định công nhận
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, cơ sở quản lý phòng thí nghiệm phải gửi
thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng kèm bản sao quyết định công nhận và danh
mục các phép thử kèm theo.
2. Thực hiện theo hợp đồng các thí
nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công
nghệ trước khi xây dựng hoặc lắp đặt vào công trình, xây dựng theo tiêu chuẩn
và yêu cầu của thiết kế, đảm bảo tính khách quan và tính chính xác của các phép
thử theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
3. Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động
của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận.
Chương V
TRÁCH NHIỆM BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ AN TOÀN VẬN HÀNH CÔNG
TRÌNH TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG, XỬ LÝ CÔNG TRÌNH CÓ DẤU HIỆU NGUY HIỀM HOẶC HẾT
HẠN SỬ DỤNG CÓ NHU CẦU SỬ DỤNG TIẾP
Điều 22.
Trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng trong công tác bảo trì công
trình xây dựng; đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong
quá trình khai thác, sử dụng; xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm
không đảm bảo an toàn khai thác sử dụng; xử lý công trình hết thời hạn sử dụng
có nhu cầu sử dụng tiếp
1. Tổ chức thực hiện theo trình tự
thực hiện bảo trì công trình xây dựng được quy định tại Điều 37 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
2. Đối với các công trình quy định
tại Phụ lục VI Thông tư số 26/2016/TT-BXD và các công trình có dấu hiệu lún, nứt,
nghiêng và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập, đổ công trình bắt
buộc phải được quan trắc đối với hệ kết cấu chịu lực chính của công trình mà
khi bị hư hỏng có thể dẫn đến sập, đổ công trình. Các nội dung và yêu cầu trong
công tác quan trắc được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Thông tư số
26/2016/TT-BXD.
3. Đối với các công trình xây dựng
đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng
làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu thấy cần thiết.
Trong quy trình bảo trì phải quy định rõ thời gian sử dụng còn lại của công
trình.
4. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử
dụng theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 26/2016/TT-BXD có trách nhiệm lập kế
hoạch bảo trì, tổ chức thực hiện bảo trì, quản lý chất lượng công việc bảo trì,
chi phí bảo trì công trình xây dựng được quy định từ Điều 39 đến Điều 42 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP.
5. Tổ chức đánh giá định kỳ về an
toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình đối với các công trình và theo nội
dung đánh giá được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 43 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
và gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản 1 Điều
23 của Quy định này.
6. Có trách nhiệm phối hợp với
chính quyền cấp xã, cấp huyện xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm,
không đảm bảo an toàn sử dụng được quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 5 Điều
44 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
7. Thực hiện các công việc đối với
công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp theo quy định tại Khoản
1, 4, 5 Điều 45 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và có trách nhiệm thông báo kết quả
kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công
trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Quy định
này để được xem xét và chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng đối với công
trình quy định tại Phụ lục II Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
8. Tổ chức lập và chi trả chi phí
kiểm định thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
Điều 23. Thẩm
quyền kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công
trình trong quá trình khai thác, sử dụng; trách nhiệm thông báo và thẩm quyền xử
lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp
1. Thẩm quyền kiểm tra công tác
đánh giá an toàn toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình
khai thác, sử dụng:
Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp kiểm tra công tác đánh giá an
toàn chịu lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công trình đối
với công trình chuyên ngành từ cấp II trở xuống theo chuyên ngành quản lý được
quy định tại Khoản 2 Điều 5, Khoản 2 Điều 6, Khoản 2 Điều 7, Khoản 2 Điều 8,
Khoản 3 Điều 9 Quy định này và trừ các công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều
17 Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
2. Trách nhiệm thông báo và thẩm
quyền xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện trách nhiệm thông báo và thẩm quyền xử lý đối với công trình hết thời
hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp đối với công trình chuyên ngành cấp I, II
thuộc phạm vi của Sở quản lý được quy định tại Khoản 2 Điều 5, Khoản 2 Điều 6,
Khoản 2 Điều 7, Khoản 2 Điều 8, khoản 3 điều 9 của Quy định này. Phòng có chức
năng quản lý xây dựng cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trách
nhiệm thông báo và thẩm quyền xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có
nhu cầu sử dụng tiếp đối với công trình còn lại trên địa bàn;
b) Riêng đối với nhà ở, thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Chương VI
SỰ CỐ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Điều 24. Phân
cấp sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình; báo cáo sự
cố công trình xây dựng; giải quyết sự cố công trình xây dựng; hồ sơ sự cố công
trình xây dựng
1. Phân cấp sự cố trong thi công
xây dựng và khai thác, sử dụng công trình; báo cáo sự cố công trình xây dựng; hồ
sơ sự cố công trình xây dựng được quy định tại Điều 46, 47 và Điều 50 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP.
2. Giải quyết sự cố, phân cấp
trách nhiệm giải quyết sự cố công trình xây dựng:
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện
các biện pháp quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 48 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP;
b) Các Sở quản lý công trình
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết sự cố cấp I, II; phòng có chức năng quản
lý xây dựng cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết sự cố cấp III
và thực hiện các công việc quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 48 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 25. Thẩm
quyền giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng
1. Thẩm quyền giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III công trình xây dựng,
quy định như sau:
a) Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình do Sở quản lý
theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy định này;
b) Sở quản lý công trình chuyên
ngành, Ban quản lý các Khu công nghiệp phối hợp với Sở Xây dựng giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng
chuyên ngành do các Sở quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 6, Khoản 2 Điều
7, Khoản 2 Điều 8, Khoản 3 Điều 9 của Quy định này;
c) Phòng có chức năng quản lý xây
dựng cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự
cố đối với công trình nhà ở riêng lẻ. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể đề nghị
Sở Xây dựng phối hợp thực hiện trong việc tổ chức giám định nguyên nhân sự cố;
d) Trong trường hợp cần thiết, các
cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành phối hợp tổ chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố các công
trình chuyên ngành.
2. Nội dung thực hiện giám định
nguyên nhân sự cố, chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố, hồ sơ sự cố
công trình được quy định tại Khoản 3, 4 Điều 49 và Điều 50 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
3. Trình tự thực hiện giám định
xây dựng; Thông báo kết luận giám định nguyên nhân sự cố công trình được quy định
tại Khoản 3, 4 Điều 20 Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ngành: Xây dựng,
Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản
lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã; chủ đầu tư, nhà đầu tư, các nhà thầu trong nước và nước
ngoài, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân
công nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng theo quy định của Nhà nước và Quy
định này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành các văn bản có quy định
khác nội dung tại Quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2017/QĐ-UBND ngày tháng năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
..............., ngày......tháng......năm 201....
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Kiểm tra công
tác nghiệm thu của chủ đầu tư
Công
trình:............................................................. Thuộc dự
án:...............................
Hạng mục
công
trình:.................................................................................................
Địa điểm
xây dựng:.....................................................................................................
Căn cứ Công
văn thông báo kế hoạch công tác số ..............ngày.........của
............(1)............. về kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư;
Căn cứ Báo cáo
số ............ ngày ............ của chủ đầu tư;
Ngày ......................,
đoàn công tác của .......... (1)........... đã tiến hành kiểm tra hiện trường
và hồ sơ hoàn thành công trình
..................................................
Trên cơ sở kết
quả kiểm tra, đoàn công tác và các bên liên quan thống nhất nội dung sau:
I. Thời
gian và địa điểm cuộc họp:
- Thời
gian:..................................................................................................................
- Địa điểm:
..................................................................................................................
II. Thành
phần tham gia:
1. Đoàn công
tác của .......(1)........ (như Công văn số ........ ngày
...../....../201...............
của
........(1).........).
Trưởng đoàn:
........................................................(1)..................................................
...................................................................................................................................
2. Đại diện chủ
đầu tư: .................................(tên đơn vị)..............................................
...................................................................................................................................
3. Đại diện
nhà thầu tư vấn thiết kế: ............( tên đơn vị)................................................
...................................................................................................................................
4. Đại diện
nhà thầu giám sát: .....................( tên đơn vị) ..............................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
5. Đại diện
nhà thầu thi công: .........(tên nhà thầu thi công
chính)....................................
...................................................................................................................................
6. Các thành
phần khác (nếu
có):..................................................................................
...................................................................................................................................
III. Nội
dung làm việc: (Nêu các hoạt động
kiểm tra của đoàn công tác)
........................................................(2)...............
IV. Kết luận
và yêu cầu của đoàn công
tác:.................................................................
Đánh giá về hiện
trạng chất lượng công trình:
...................................................................................................................................
Đánh giá về hồ
sơ quản lý chất lượng:
............................................................................................................................................
Yêu cầu của
đoàn công tác:
............................................................................................................................................
Cuộc họp kết
thúc lúc .......h....... cùng ngày.
Biên bản làm
việc được phát hành thành ...... bản, mỗi bên tham gia giữ 01 bản có giá trị
như nhau.
Các bên cùng
thống nhất ký tên vào biên bản./.
..................., ngày ..... tháng ..... năm 201.....
Đại diện đoàn công tác của
…………….(1)……………
|
Đại diện chủ đầu tư
|
Đại diện nhà
thầu giám sát
|
Đại diện nhà
thầu thiết kế
|
...(Đại diện các đơn vị khác nếu có)....
|
Đại diện nhà thầu thi công xây dựng
|
Ghi
chú:
1. Sở Xây
dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Thái Nguyên hoặc Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban dân
dân cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm thu;
2. Danh mục
hồ sơ, tài liệu thiết lập ở giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng/hoàn thành
hạng mục công trình/công trình xây dựng được lập trên cơ sở những hồ sơ đã thực
hiện theo quy định.
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2017/QĐ-UBND ngày tháng năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
UBND
cấp xã
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..............,ngày...... tháng..... năm
201......
|
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH KHỞI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Định kỳ
6 tháng/lần, vào ngày 15/6 và 15/11 hằng năm)
Kính gửi: Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện
..................
Thực hiện
quy định tại Khoản 5 Điều 12 Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng ban hành theo Quyết định số ........./2017/QĐ-UBND của Ủy
ban dân dân tỉnh Thái Nguyên, Ủy ban dân dân cấp xã báo cáo tình hình khởi công
công trình xây dựng trên địa bàn trong 6 tháng như sau:
TT
|
Tên công trình/Địa điểm xây dựng
|
Dự án thuộc nhóm/Tổng mức đầu tư
|
Tên chủ đầu tư/Địa chỉ và điện thoại liên hệ/Cấp quyết định
đầu tư
|
Cấp công trình/Diện tích xây dựng/ Tổng diện tích sàn/ Số
tầng
|
Giấy phép xây dựng số
|
Tên nhà thầu khảo sát địa chất công trình
|
Tên nhà thầu tư vấn thiết kế
|
Tên nhà thầu tư vấn giám sát
|
Tên nhà thầu thi công xây dựng
|
Ngày/tháng /năm khởi công/Dự kiến thời gian hoàn thành
|
1
|
.....
|
.....
|
.....
|
.....
|
.....
|
.....
|
.....
|
.....
|
.....
|
.....
|
|
TM. UBND cấp
xã
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|