ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 242/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 21 tháng 3
năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Quyết định số
39/2022/QĐ-UBND ngày 11/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
tại Tờ trình số 09/TTr-STC ngày 11/3/2024 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 114/TTr-SNV ngày 12/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của
Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên
chế công chức và lao động hợp đồng; cơ cấu ngạch công chức; bảng mô tả công việc
và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này
để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức
và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề
án vị trí việc làm của Sở Tài chính.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài
chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, NC(Vi434).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 21/3/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ để xây dựng bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả với đội ngũ công chức, viên chức có
đủ trình độ, năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018
của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII đặt ra yêu cầu: “Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong hệ thống chính trị trực tiếp xây dựng và
hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu công
chức, viên chức, cấp bậc hàm sĩ quan; xác định khung năng lực theo từng vị
trí việc làm và tinh giản biên chế theo các Nghị quyết của Đảng và quy định của
Nhà nước đã được ban hành. Trên cơ sở đó, thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy,
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vụ trang để thực hiện trả
lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo”. Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ về cải cách chế
độ công vụ là “Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành
theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người,
đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu”.
Đề án vị trí việc làm của Sở Tài chính
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày
23/11/2022; tuy nhiên, hiện nay các Bộ quản lý chuyên ngành đã ban hành các văn
bản hướng dẫn về việc trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ
chuyên môn dùng chung; hỗ trợ phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính; hướng
dẫn vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và cơ cấu ngạch công chức1.
Điều này dẫn đến sự thay đổi về vị trí việc làm, tiêu chuẩn khung năng lực đối
với một số vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức đã được phê duyệt.
Từ những lý do nêu trên, việc rà soát,
điều chỉnh Đề án vị trí việc làm đã phê duyệt là cần thiết, làm cơ sở để thực
hiện việc sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên chức
gắn với cải cách tiền lương, góp phần cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời để tiếp tục thực
hiện yêu cầu “xây dựng tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 09/11/2022 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả”;
2. Quy định 70-QĐ/TW ngày
18/7/2022 của Bộ Chính trị quản lý biên chế hệ thống chính trị;
3. Kết luận số 28-KH/TW ngày
21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức;
4. Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022
của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống
chính trị giai đoạn 2022-2026;
5. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ.
6. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
1/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
7. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
8. Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp
lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên
ngành văn thư;
10. Thông tư số 54/2023/TT-BTC ngày
15/8/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ
chuyên ngành Tài chính;
11. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản
lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức
hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ
trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
12. Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày
31/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
13. Thông tư số 29/2022/TT-BTC của Bộ
Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với
các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
14. Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày
01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra;
15. Kế hoạch số 202-KH/TU ngày
24/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày
28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII “Một số vấn
đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
16. Quyết định số 39/2022/QĐ-UBND ngày 11/11/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi;
17. Công văn số 242-CV/BCSĐ ngày
18/2/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ về kết quả xây dựng vị trí việc làm cán
bộ, công chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã;
18. Công văn số 64/BNV-CCVC ngày
05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức.
Phần II
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 111, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
I. THỰC TRẠNG
1. Về vị trí, chức năng
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa
phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế
toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp hành chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính
được quy định tại Quyết định số 39/2022/QĐ-UBND ngày 11/11/2022 của UBND tỉnh
Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính tỉnh Quảng Ngãi.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở: Sở Tài chính có Giám đốc
và 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở Tài chính là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở Tài
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của
pháp luật.b) Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và tương đương, cụ thể như sau:
b) Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các
phòng chuyên môn gồm:
- Văn phòng Sở Tài chính: Có chức năng
tham mưu Giám đốc Sở thống nhất quản lý, điều hành công tác tổ chức cán bộ, công tác
hành chính quản trị trong cơ quan nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh,
Trung ương giao; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công
tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đối với công chức, lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở, Tổ chức triển khai thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
cho công tác của ngành tài chính và của Sở.
- Thanh tra Sở Tài chính: Có chức năng
tham mưu Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính; thanh
tra chuyên ngành; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; bồi thường nhà nước
và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phòng Quản lý ngân sách: Có chức
năng tham mưu Giám đốc Sở trong công tác tổng hợp, quản lý ngân sách địa phương; nợ chính
quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; nghiên cứu
tham mưu các chế độ chính sách về quản lý tài chính ngân sách theo quy định của
pháp luật; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài
chính trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác thống kê và phân tích dự báo tài
chính trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp:
Có chức năng Tham mưu Giám đốc Sở trong công tác quản lý tài chính các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị
và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh (gọi chung là các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh); nghiên cứu, tham mưu các chế độ chính sách về quản lý
tài chính hành chính sự nghiệp theo quy định của pháp luật. Tham mưu Giám đốc Sở
về các lĩnh vực: Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính,
kế toán, kiểm toán doanh nghiệp, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà
nước tại doanh nghiệp và chế độ tài chính, kế toán tổ chức kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân; nghiên cứu và đề xuất các vấn đề có liên quan đến tài chính doanh
nghiệp, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại
hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Phòng Quản lý giá và công sản: Có chức
năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực:
Tài sản công tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản
lý; công tác liên quan đến lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện
hành của Nhà nước; thực hiện các nội dung liên quan đến công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo phân cấp của cơ quan có thẩm
quyền.
- Phòng Tài chính đầu tư: Có chức năng
tham mưu Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính
đầu tư phát triển và quản lý vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
4. Biên chế công chức và hợp đồng lao
động Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ
- Biên chế công chức được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao năm 2024: 55 biên chế; giảm 6,8% so với biên chế được giao năm
2015 (giảm 04 biên chế).
- Hợp đồng lao động theo Nghị định
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ (viết tắt là hợp đồng lao động
theo Nghị định số 111): 05 hợp đồng.
5. Thực trạng đội ngũ công chức
Tổng số công chức hiện có tính đến
tháng 12/2023 là 52 người, cụ thể:
a) Về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ:
Thạc sỹ 25 người; đại học 27 người.
b) Về trình độ lý luận chính trị: Cao
cấp 16 người; trung cấp 25 người, sơ cấp: 11.
c) Về trình độ tin học: Kỹ sư tin học
03 người; trung cấp tin học 07 người; chứng chỉ tin học trình độ A, B là 42 người.
d) Về trình độ ngoại ngữ: Cử nhân ngoại
ngữ 02 người; chứng chỉ ngoại ngữ A, B, B1, B2, C là 47 người. Chứng chỉ khác:
03 người.
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước: 33 công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên
chính và 19 công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình
chuyên viên.
e) Về cơ cấu theo ngạch: Chuyên viên
cao cấp: 01 người; Chuyên viên chính và tương đương (Thanh tra viên chính) 19
người; chuyên viên 32 người.
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
Qua hơn 01 năm triển khai thực hiện
Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Sở Tài
chính đã giúp cho Lãnh đạo Sở giám sát kết quả giải quyết công việc thuận lợi
hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng phòng chuyên môn gắn với chức năng,
nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng chéo khi phân công giao việc. Việc sử dụng,
sắp xếp, bố trí và quản lý công chức, người lao động được thực hiện hợp lý, vị
trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với chuyên môn, khung năng lực; đến thời
điểm hiện tại công chức của Sở đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng
vị trí việc làm.
Mặt khác, việc triển khai thực hiện đề
án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của
mình, không đùn đẩy, thoái thác công việc. Khung năng lực giúp chỉ ra những
năng lực và biếu hiệu tương ứng mỗi công chức cần phải đáp ứng cho từng vị trí
cụ thể. Việc so sánh giữa thực tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị trí giúp
đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn thành yêu cầu công việc của vị trí đảm nhiệm
của từng công chức.
Phần III
XÁC
ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM; BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 111; BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM
1. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành: 08 vị trí.
a) Giám đốc Sở: Giám đốc Sở
là người đứng đầu cơ quan, quản lý điều hành mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Tài chính và
việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền
theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật; phụ trách chung và trực
tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác theo Quyết định phân công nhiệm vụ của
Lãnh đạo Sở do Giám đốc Sở Tài chính ban hành; là Chủ tài khoản và người phát
ngôn của Sở Tài chính.
b) Phó Giám đốc Sở: Giúp Giám đốc
Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công (theo Quyết
định phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo Sở do Giám đốc Sở Tài chính ban hành) và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
c) Trưởng phòng thuộc Sở (gồm: Quản lý
ngân sách, Tài chính hành chính sự nghiệp, Quản lý giá và công sản,
Tài chính đầu tư): Trưởng phòng là người đứng đầu một phòng, chịu trách nhiệm
quản lý, điều hành hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, phân công nhân sự thuộc phòng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; thực
hiện các nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp; tham mưu, quản lý nhà nước về ngành, chuyên ngành hoặc
làm nhiệm vụ bảo đảm, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Sở theo
sự phân công của Giám đốc Sở. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công.
d) Chánh Thanh tra: Phụ trách
chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên
quan; quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kiến
nghị Giám đốc sở đình chỉ việc thi hành quyết định hoặc hành vi trái pháp luật
của đơn vị, cá nhân thuộc Sở và giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác
thanh tra. Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, báo cáo Giám đốc
sở xem xét, quyết định trước khi gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp vào kế hoạch thanh
tra của tỉnh;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của
Thanh tra sở trong kế hoạch thanh tra của tỉnh; thanh tra hành chính đối với
đơn vị, cá nhân thuộc sở; thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong phạm vi mà sở được giao tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước; thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra sở và quyết định xử lý về
thanh tra của Giám đốc sở; tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.
đ) Chánh Văn phòng: Phụ trách
chung hoạt động của Văn phòng; quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Sở;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng Sở theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; trực tiếp tham mưu giúp
Giám đốc Sở các chương trình, kế hoạch công tác của Sở; điều phối hoạt động của
Sở theo chương trình, kế hoạch công tác; công tác đối nội, đối ngoại của cơ
quan; công tác tổ chức cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức,
viên chức của cơ quan; chỉ đạo xây dựng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm và
thực hiện việc chi thường xuyên phục vụ công tác; tổ chức theo dõi, mua sắm, sửa
chữa tài sản thuộc Sở tài chính quản lý và một số nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ
được phân công.
e) Phó Trưởng phòng thuộc Sở (gồm: Quản
lý ngân sách, Tài chính hành chính sự nghiệp, Quản lý giá và công sản,
Tài chính đầu tư): Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh
vực công tác, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở, Trưởng phòng và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được giao; cùng với Trưởng phòng theo dõi công chức phòng;
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các
quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo,... liên quan đến nhiệm vụ được
phân công.
g) Phó Chánh Thanh tra: Phó Chánh
Thanh tra Sở giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Chánh Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc Sở, Chánh Thanh
tra Sở và trước pháp luật về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
h) Phó Chánh Văn phòng: Phó Chánh
Văn phòng giúp Chánh Văn phòng Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được giao; cùng với Chánh Văn phòng theo dõi công chức thuộc phòng;
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các quy định,
đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo,... liên quan đến nhiệm vụ được phân
công.
2. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc nghiệp vụ chuyên ngành: 12 vị trí.
a) Chuyên viên chính về quản lý tài
chính, ngân sách.
b) Chuyên viên về quản lý tài chính,
ngân sách.
c) Chuyên viên chính về Quản lý giá.
d) Chuyên viên về Quản lý giá.
đ) Chuyên viên chính về Quản lý tài sản
công.
e) Chuyên viên về Quản lý tài sản
công.
g) Chuyên viên chính về quản lý nợ và
tài chính đối ngoại.
h) Chuyên viên về quản lý nợ và tài
chính đối ngoại.
i) Chuyên viên chính về quản lý tài
chính doanh nghiệp.
j) Chuyên viên về quản lý tài chính
doanh nghiệp.
k) Chuyên viên chính về quản lý, giám
sát chính sách thuế, phí và lệ phí.
l) Chuyên viên về quản lý, giám sát
chính sách thuế, phí và lệ phí.
3. Vị trí việc
làm thuộc nhóm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: 13 vị trí
a) Thanh tra viên chính.
b) Thanh tra viên.
c) Chuyên viên pháp chế.
d) Chuyên viên chính về tổng hợp.
đ) Chuyên viên về tổng hợp.
e) Kế toán trưởng.
g) Kế toán viên.
h) Chuyên viên hành chính - văn phòng.
i) Văn thư viên.
j) Chuyên viên về lưu trữ.
k) Chuyên viên về quản trị công sở.
l) Chuyên viên quản lý công nghệ thông
tin.
m) Nhân viên thủ quỹ.
4. Vị trí việc
làm thuộc nhóm hỗ trợ, phục vụ: 04
vị trí, LĐHĐ theo Nghị định 111.
a) Nhân viên kỹ thuật
b) Nhân viên phục vụ
c) Nhân viên lái xe
d) Nhân viên bảo vệ
II. DANH MỤC VỊ TRÍ
VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NĐ 111
1. Tổng số vị trí việc làm xác định
theo Đề án là 37 vị trí; trong đó,
- Vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo,
quản lý: 08 vị trí
- Vị trí việc làm thuộc nhóm nghiệp vụ
chuyên ngành: 12 vị trí
- Vị trí việc làm thuộc nhóm chuyên
môn dùng chung: 13 vị trí
- Vị trí việc làm thuộc nhóm hỗ trợ,
phục vụ: 04 vị trí.
2. Biên chế công chức xác định theo Đề
án vị trí việc làm là 55 biên chế (biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm
2024). Sở Tài chính chủ động bố trí, sắp xếp biên chế công chức được giao từng
năm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định
111 xác định theo Đề án vị trí việc làm là 06 người. Sở Tài chính chủ động sắp
xếp, bố trí theo từng vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ đảm
bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
(Danh mục vị
trí việc làm, biên chế công chức, hợp đồng lao động theo Nghị
định 111 theo Phụ lục số 01 đính kèm)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC ĐỐI VỚI TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng
lực. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022
và Thông tư số 11/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Thông tư
số 54/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn về vị trí việc làm
công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tài chính; Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày
01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra.
(Bản mô tả công việc
và khung năng lực của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU
NGẠCH CÔNG CHỨC
Cơ cấu ngạch công chức của Sở Tài
chính được xác định theo Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ
về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức, cụ thể:
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý: Gồm có 20 biên chế.
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo,
quản lý, tạm thời xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm
theo Phụ lục số 01 kèm theo Đề án.
2. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý (thuộc nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và chuyên môn dùng chung): Gồm có 35 biên
chế, cơ cấu ngạch
cụ thể như sau:
a) Công chức giữ ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương: 14 người, chiếm tỷ lệ 40%;
b) Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương: 21 người, chiếm tỷ lệ 60%.
(Tổng hợp cơ cấu
ngạch theo Phụ lục số 3 đính kèm)
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai
thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, bố trí công chức giữa
các phòng và tương đương thuộc Sở để phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý,
sử dụng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được chất lượng đội
ngũ công chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
1. Trường hợp công chức được tuyển dụng
từ năm 2023 trở về trước có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trị trí
việc làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp tục thực hiện. Đối với công
chức được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ quan, tổ chức khác có
chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự kiến được đảm nhận
thì phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm
đó.
2. Trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày
Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và phương
án sắp xếp, bố trí
công chức tại các phòng, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở đảm bảo phù hợp với số lượng,
cơ cấu ngạch, trình độ chuyên môn theo từng vị trí việc làm.
3. Việc cử công chức tham gia thi nâng
ngạch công chức phải đảm bảo cơ cấu ngạch được phê duyệt, phù hợp với yêu cầu
khung năng lực của từng vị trí việc làm được phê duyệt theo Đề án./.