ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2069/QĐ-UBND
|
Cần Thơ,
ngày 18 tháng 9
năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW
ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình
mới;
Căn cứ Quyết định số 109/2023/QH15
ngày 29 tháng 11 năm 2023 của
Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện
một số Nghị quyết của Quốc hội khóa XIV và từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến kỳ họp
thứ 4 về giám sát
chuyên đề, chất vấn;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày
25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW
ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư;
Căn cứ Chương trình số 51-CTr/TU ngày
25 tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy Cần Thơ thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của
Ban Bí thư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
2730/TTr-SLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn
thành phố Cần Thơ đến năm 2030 (đính kèm Đề án).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao tại Đề án Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn
thành phố Cần Thơ đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định này và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
-
Bộ LĐTBXH;
-
Tổng Liên đoàn LĐVN;
- TT.TU, TT. HĐND TP;
-
Như Điều 3;
-
Sở, ban ngành TP;
-
BHXH TP;
-
Liên đoàn LĐ TP;
-
VP UBND TP (3C);
-
Cổng TTĐT TP;
-
Lưu: VT,MK.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Quyết định số 2069/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân thành
phố)
PHẦN I
PHẦN
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ
ÁN
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng,
trong những năm qua kinh tế thành phố Cần Thơ liên tục có sự tăng trưởng cao; vốn
đầu tư trong nước và nước ngoài tăng nhanh; cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
chuyển dịch theo hướng tích cực, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động của
thành phố và lao động từ các địa phương khác; thu nhập và đời sống của người
lao động được cải thiện; thị trường lao động được hình thành và từng bước vận
hành theo quan hệ cung - cầu của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, tình hình
quan hệ lao động trong các doanh nghiệp của thành phố Cần Thơ đã và đang nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp như tranh chấp lao động, đình công không theo trình
tự, thủ tục quy định, làm ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế, môi trường đầu
tư, an ninh trật tự xã hội; sự vận hành của hệ thống các cơ chế, thiết chế quan
hệ lao động còn thiếu đồng bộ, chưa theo kịp sự vận hành của cơ chế thị trường....
Do đó cần thiết phải có những giải pháp để từng bước tạo dựng và vận hành được
hệ thống quan hệ lao động phù hợp.
Cùng với tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, sự hội nhập quốc tế trong thời gian tới sẽ ngày càng sâu rộng,
các cơ chế, thiết chế quan hệ lao động, ngoài việc đòi hỏi về sự phù hợp với
pháp luật lao động trong nước, còn cần đáp ứng các công ước quốc tế về lao động;
các cam kết song phương và đa phương, trong đó có vấn đề lao động mà Việt Nam
tham gia... Do đó, quá trình tạo dựng và phát triển quan hệ lao động đòi hỏi phải
chú trọng đến vấn đề trên để có những hoạt động đồng bộ, phù hợp.
Trong bối cảnh đất nước tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, nhiều chủ trương,
chính sách mới được Đáng và Nhà nước ban hành đã thể chế hóa đường lối, chủ
trương của Đảng và đặt ra nhiều yêu cầu mới và cao hơn về quan hệ lao động. Thực
tế này đòi hỏi thành phố Cần Thơ cần có một chủ trương tổng thể, bền vững với
những giải pháp mang tính đồng bộ có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức
năng nhằm thúc đẩy phát triển
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới. Vì vậy, việc Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ xây dựng Đề án Phát triển quan hệ lao
động trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030 là cần thiết.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Căn cứ
khoa học
Quan hệ lao động là mối quan hệ phổ biến
trong kinh tế thị trường. Mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao
động phản ánh mối quan hệ giữa chủ sở hữu của hai yếu tố sản xuất chính là tư liệu sản
xuất và sức lao động. Chính vì vậy, quan hệ lao động có hài hòa, ổn định thì mới
giải phóng được các nguồn lực sản xuất và phát triển ổn định. Trái lại, quan hệ
lao động không ổn định làm đình trệ sản xuất và tác động tiêu cực đến an ninh,
trật tự xã hội.
Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị
trường vận động thông qua những cơ chế như: sự liên kết và tổ chức của người
lao động; đối thoại và thương lượng tập thể; giải quyết tranh chấp lao động. Các cơ chế
quan hệ lao động được vận hành bởi các thiết chế như: thiết chế quản lý (cơ
quan quản lý nhà nước); thiết chế đại diện (tổ chức đại diện người lao động, tổ
chức đại diện người sử dụng lao động); thiết chế trung gian, hòa giải (hòa giải
viên lao động); thiết chế phán xử (trọng tài lao động, tòa án) và các thiết chế
hỗ trợ quan hệ lao động.
Trong quá trình vận động của các cơ chế
quan hệ lao động luôn tiềm ẩn, nảy sinh những mâu thuẫn, xung đột về quyền và lợi ích
giữa người lao động và người người sử dụng lao động. Những xung đột này có thể
tác động tiêu cực đến lợi ích quốc gia, lợi ích của cộng đồng xã hội. Vì vậy,
Nhà nước sẽ tham gia vào quan hệ lao động với hai chức năng, đó là quản lý và hỗ
trợ quan hệ lao động. Với chức năng quản lý, Nhà nước thiết lập khuôn khổ pháp
luật để vận hành hệ thống quan hệ lao động; tổ chức, hướng dẫn thực hiện triển
khai các chính sách và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Với chức
năng hỗ trợ quan hệ lao động, Nhà nước hỗ trợ nâng cao năng lực của các chủ thể
quan hệ lao động; tạo lập, hỗ trợ và vận hành các thiết chế trung gian, hòa giải
và trọng tài lao động. Vai trò quản lý và hỗ trợ của Nhà nước chỉ được phát huy
khi có sự thống nhất về nhận thức, đồng bộ về chính sách và kết hợp hiệu quả
trong hành động giữa các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, cơ quan nhà nước phải đóng vai trò kiến tạo,
tích cực hơn. Quan hệ lao động không chỉ phù hợp với luật pháp quốc gia mà còn
phải phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với những nguyên tắc lao động
cơ bản được áp dụng ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Các nguyên
tắc cơ bản đó được nêu trong Tuyên bố năm 1998 của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) mà Việt Nam là thành viên và có nghĩa vụ thực hiện.
2. Căn cứ
chính trị
a) Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05
tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về thực hiện có hiệu quả
tiến trình hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh
nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nghị quyết nêu rõ
chủ trương cho
phép thành lập và hoạt động của các tổ chức của người lao động không thuộc hệ
thống Công đoàn Việt Nam, đồng thời đặt yêu cầu phải quản lý tốt để các tổ chức
này hoạt động
thuận
lợi, lành mạnh và đúng pháp luật;
b) Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Nghị quyết đặt ra yêu cầu việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy chính trị tinh gọn, hiệu quả trong đó có cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức
Công đoàn;
c) Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21
tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người
lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết nêu rõ chủ trương là Nhà nước không can
thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp. Tiền lương tại
doanh nghiệp do các bên tự xác định thông qua các cơ chế quan hệ lao động;
d) Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9
năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao
động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong
tình hình mới. Chỉ thị đặt trọng tâm vào nhiệm vụ chính là nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động; thúc đẩy các hoạt động; đối thoại,
thương lượng tập thể và giải quyết
tốt tranh chấp lao động, đình công;
đ) Chương trình số 51-CTr/TU ngày 25
tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy Cần Thơ thực hiện Chỉ thị số
37-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao
động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
3. Căn cứ
pháp lý
a) Nghị quyết số 80/2019/QH14 ngày 14
tháng 6 năm 2019 của Quốc hội gia nhập Công ước số 98 của Tổ chức Lao động Quốc
tế về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể;
b) Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11
năm 2019;
c) Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
d) Quyết định số 109/2023/QH15 ngày 29
tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện một số Nghị quyết của
Quốc hội khóa XIV và từ đâu nhiệm kỳ khóa XV đến kỳ họp thứ 4 về giám sát
chuyên đề, chất vấn;
đ) Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
4. Căn cứ thực tiễn
Trong thời gian qua, các cấp, ngành của
thành phố đã triển khai các giải pháp nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ góp phần đưa nhận thức của các cấp, ngành và của người lao động,
người sử dụng lao động về quan hệ lao động từng bước được nâng lên; hạn chế
tranh chấp lao động; quan hệ lao động được ổn định; đời sống của người lao động
từng bước được cải thiện, góp phần ổn định, phát triển kinh tế và thu hút vốn đầu
tư nước ngoài vào địa bàn thành phố.
Tuy nhiên, tình hình quan hệ lao động
trên địa bàn thành phố còn một số tồn tại, hạn chế và tiềm ẩn những vấn đề phức
tạp như tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể còn xảy ra, làm ảnh hưởng tới sự
ổn định, phát triển của doanh nghiệp, an ninh trật tự xã hội; sự vận hành của hệ
thống các cơ chế, thiết chế quan hệ lao động còn thiếu đồng bộ, chưa theo kịp
cơ chế thị trường, công đoàn cơ sở tại nhiều doanh nghiệp chưa phát huy được
vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động; số lượng
và chất lượng thỏa ước lao động tập thể chưa cao; vai trò giải quyết tranh chấp
lao động tập thể của các thiết chế hòa giải, trọng tài lao động chưa được phát
huy..., Những hạn chế này nếu không có giải pháp đồng bộ sẽ ảnh hưởng tiêu cực
đến môi trường đầu tư và an ninh trật tự trên địa bàn thành phố.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan
như một số doanh nghiệp còn khó khăn trong sản xuất kinh doanh, khuôn khổ pháp
lý chưa hoàn thiện thì nguyên nhân chủ quan của các hạn chế trên do một số cấp ủy,
chính quyền chưa nhận thức đầy đủ về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ; công tác phối hợp triển khai chính sách, giải pháp phát triển quan
hệ lao động chưa đồng bộ và hệ thống; công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao
động chưa thực sự được củng cố thường xuyên; nội dung và phương thức hoạt động
của công đoàn chậm được đổi mới dẫn đến vai trò đại diện, bảo vệ quyền lợi người
lao động của một số tổ chức công đoàn cơ sở chưa được phát huy.
Từ thực tiễn cho thấy, xây dựng được mối
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ sẽ tạo cơ sở cho việc đảm bảo quyền
và lợi ích người lao động, người sử dụng lao động, lợi ích nhà đầu tư và lợi
ích của Nhà nước, góp phần giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh, phát triển
kinh tế - xã hội bền vững.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
1. Mục đích
Cụ thể hóa quan điểm chỉ đạo của Chỉ
thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư, đề ra nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể mang tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế trong tình hình mới.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về quan hệ lao động, hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn.
2. Yêu cầu
Đánh giá một cách đầy đủ, khách quan
thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với quan hệ lao động trên địa bàn thành
phố.
Các giải pháp, nhiệm vụ của Đề án phải
thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương,
Chỉ thị của Ban Bí thư và Bộ luật Lao động; phát huy đúng và đủ vai trò cúa cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền trong quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động.
PHẦN II
THỰC
TRẠNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái quát
đặc điểm kinh tế - xã hội
Thành phố Cần Thơ được Đảng và Nhà nước
xác định có vị trí rất quan trọng, là đô thị hạt nhân vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Thành phố quyết tâm, nỗ lực phấn đấu, tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra để xây dựng và phát triển thành phố, thực hiện thắng lợi chủ đề năm 2024 là
“Tiếp tục tăng cường công tác xảy dụng Đảng và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; tập trung đẩy nhanh tiến độ các
công trình, dự án trọng điểm, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội Thành phố”. Theo đó, các chính sách về dân số, lao động
luôn được địa phương quan tâm xây dựng và phát triển.
Trong bối cảnh khó khăn,
thách thức nhiều hơn thời cơ, thuận lợi cả ở trong và ngoài nước nhưng với sự
chủ động, quyết liệt tập trung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; nhiều
cơ chế, chính sách trên tất cả các lĩnh vực đã được ban hành để duy trì ổn định
kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng,
tháo gỡ các điểm nghẽn của nền kinh tế. Nhiều chính sách thiết thực, thể hiện tinh thần sẵn
sàng đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân đã được chỉ đạo triển khai, đây
nhanh tiến độ thực hiện, thúc đẩy hoạt động tăng trưởng kinh doanh sớm phục hồi và phát triển.
Kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ
cũng chịu ảnh hưởng bởi tình hình chung của cả nước, với sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Thành ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy
ban nhân dân thành phố tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành, địa phương thực hiện
quyết liệt, linh hoạt, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy tăng trưởng,
công tác an sinh xã hội được quan tâm kịp thời, thiết thực. Cùng với đó, sự đồng
thuận, ủng hộ và tham gia tích cực của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp là yếu
tố quan trọng giúp nền kinh tế vượt qua những khó khăn, thách thức.
Trong tốc độ tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế 6 tháng đầu năm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,21%, đóng góp 0,20 điểm %; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
5,61%, đóng góp 1,81 điểm %; khu vực dịch vụ tăng 7,05%, đóng góp 3,64 điểm %;
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 1,06%, đóng góp 0,08 điểm %.
Quy mô kinh tế thành phố Cần Thơ 6
tháng đầu năm 2024 theo giá hiện hành ước đạt 65.392 tỷ đồng, tăng 10,18% so với
cùng kỳ năm 2023. về cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
8,63%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 31,46%; khu vực dịch vụ chiếm
53,35%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,56%.
Cơ cấu kinh tế
thành phố Cần Thơ 6
tháng đầu năm 2024
2. Số lượng
doanh nghiệp
Số doanh nghiệp đang hoạt động là 9.740
doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 2,88%, doanh nghiệp ngoài
nhà nước chiếm 81,08% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 16,04%
(tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, theo nguồn Niên giám thống kê thành phố Cần
Thơ năm 2023).
Ước 6 tháng đầu năm 2024, thành phố có
875 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, không thay đổi so với năm
2023; vốn đăng ký 6.150 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỷ. Vốn đăng ký bình quân
một doanh nghiệp thành lập mới trong 6 tháng đầu năm 2024 đạt 7 tỷ đồng, tăng
6,06% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, có 300 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động,
tăng 27,7% so với cùng kỳ, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại
hoạt động trong 6 tháng đầu năm 1.175 doanh nghiệp, tăng 5,86% so với cùng kỳ.
Bình quân một tháng có khoảng 196 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt
động. Cũng trong 6 tháng đầu năm 2024, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh 700
doanh nghiệp, tăng 42,3% và giải thể 105 doanh nghiệp, tăng 38,2% so với cùng kỳ.
Căn cứ Quyết định số 1519/QĐ-TTg ngày
02 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch thành phố Cần
Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, thành phố Cần Thơ có 06 Khu
công nghiệp đã thành lập gồm có: Khu công nghiệp Trà Nóc 1, Khu công nghiệp Trà
Nóc 2, Khu công nghiệp Hưng Phú 1, Khu công nghiệp Hưng Phú 2, Khu công nghiệp
Thốt Nốt, Khu công nghiệp Vĩnh Thạnh (giai đoạn 1). Tổng số lao động đang làm
việc tại các khu công nghiệp Cần Thơ đến tháng 7 năm 2024 là 43.130 lao động,
tăng 1.775 lao động so với cùng kỳ năm 2023; trong đó, số lao động của các
doanh nghiệp FDI là 20.853 lao động.
Tổng số HTX nông nghiệp trên địa bàn
thành phố đến nay là 175 HTX với 3.215 thành viên, trong đó lĩnh vực trồng trọt
136 HTX; chăn nuôi 05 HTX; thủy sản 18 HTX và tổng hợp 16 HTX. Số lượng HTX
nông nghiệp tăng so với thời điểm năm 2019 là 43 HTX nông nghiệp, số thành viên
HTX tăng là 468 thành viên.
3. Số lượng
doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở
Trong 5 năm (2019 - 2023) đã phát triển
33.958 đoàn viên, thành lập 204 công đoàn cơ sở, giới thiệu đoàn viên ưu tú
7.122, kết nạp đảng 3.465. số tổ chức công đoàn cơ sở trong khu công nghiệp là
68 công đoàn cơ sở với 28.402 công đoàn viên.
4. Quy mô và
cơ cấu dân số, lao động
Thành phố Cần Thơ có 09 đơn vị hành
chính, gồm 05 quận và 04 huyện. Các đơn vị hành chính quận: Ninh Kiều, Bình Thủy,
Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt là vùng tập trung các chức năng đô thị, dân cư mật độ
cao. Dân số thành phố Cần Thơ là 1.258.876 người. Trong đó, dân số thành thị là
887.831 người, chiếm 70,53% và dân số nông thôn là 371.045 người, chiếm 29,47%
so với tổng dân số. Theo số liệu sơ bộ năm 2023, quận Ninh Kiều đông dân số nhất
với 294.874 người và huyện Phong Điền có dân số ít nhất là 97.890 người. Mật độ
dân số của thành phố Cần Thơ là 869 người/km2.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
của Cần Thơ đạt 617.332 người (chiếm 49,04% dân số), trong đó lực lượng lao động
nam chiếm 59,16%; lao động nữ chiếm 40,84%; lực lượng lao động ở khu vực thành
thị chiếm 70,44%, lực lượng lao động ở nông thôn chiếm 29,56%. Tỷ lệ thất nghiệp
của lực lượng lao động trong độ tuổi là 3,77%, trong đó khu vực thành thị là
4,17%, khu vực nông thôn là 2,80%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động
trong độ tuổi là 1,76%,
trong đó khu vực thành thị là 1,27%, khu vực nông thôn là 2,93%.
Số lao động trong các doanh nghiệp
đang hoạt động là 124.445 người, trong đó 3.585 lao động làm việc trong các
doanh nghiệp nhà nước, 100.902 lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước và 19.958 lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, theo nguồn Niên giám thống kê thành
phố Cần Thơ năm 2023).
Tổng số lao động đang làm việc tại các
khu công nghiệp Cần Thơ đến tháng 7 năm 2024 là 43.130 lao động, tăng 1.775 lao
động so với cùng kỳ năm 2023; trong đó, số lao động của các doanh nghiệp FDI là
20.853 lao động.
Theo thống kê sơ bộ đến nay các hợp
tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố có trên 5.000 lao động, trong đó lao
động từ thành viên hợp tác xã là 3.215 người, còn lại là lao động thời vụ. Các hợp
tác xã hiện nay chủ yếu thuê mướn lao động thời vụ phục vụ cho các hoạt động
trong sản xuất nông nghiệp là chính như: phun thuốc, bón phân, làm đất, thu hoạch,...
Các lao động thường xuyên chủ yếu từ thành viên các hợp tác xã sản xuất theo hộ gia đình.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc
trong các doanh nghiệp công nghiệp ước tháng 4/2024 giảm 0,09% so tháng trước
và tăng 3,38% so với cùng kỳ năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước
giảm 0,1% so
tháng trước và tăng 3,05% so với cùng kỳ năm trước; doanh nghiệp ngoài nhà nước
tăng 0,26% so với tháng trước và giảm 1,62% so với cùng kỳ năm trước; doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 0,56% so với tháng trước và tăng
10,94% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng/2024, chỉ số sử dụng lao động
đang làm việc trong các doanh nghiệp tăng 1,95% so với cùng kỳ.
5. Tỷ lệ người lao động
tham gia công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp
Tập hợp đông đảo công nhân lao động
gia nhập tổ chức Công đoàn và tham gia hoạt động Công đoàn, nâng cao chất lượng
hoạt động và đội ngũ cán bộ Công đoàn cơ sở. Phấn đấu có trên 90% công nhân
viên chức lao động trong doanh nghiệp Nhà nước, trên 60% công nhân lao động khu
vực ngoài Nhà nước gia nhập tổ chức Công đoàn. Hàng năm, có trên 90% Công đoàn
cơ sở khu vực Nhà nước và trên 55% Công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước đạt vững
mạnh và vừng mạnh xuất sắc.
II. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ,
THIẾT CHẾ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Công tác
lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ
Ban Thường vụ Thành ủy Cần Thơ đã
ban hành Chương trình số 51-CTr/TU ngày 25 tháng 10 năm 2019 thực hiện Chỉ thị
số 37-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
Nhằm quán triệt và triển khai thực hiện
nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW và Chương trình số
51-CTr/TU, nâng cao nhận
thức của cấp ủy các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức và người lao động trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến
bộ trong tình hình mới, Đảng ủy Khối cơ quan dân chính Đảng đã ban hành Kế hoạch
số 77-KH/ĐUK
ngày 13 tháng 11 năm 2019 thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm
2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
Cấp ủy các tổ chức cơ sở đảng và các
đoàn thể trực thuộc Đảng
ủy Khối
tổ chức
quán triệt và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, Chương
trình số 51-CTr/TU và Kế hoạch của
Ban Thường vụ Đảng ủy Khối phù hợp
với đặc điểm tình hình, chức năng, nhiệm vụ của tùng cơ quan, đơn vị. Ban Tuyên
giáo Đảng ủy Khối đã chủ trì phối hợp Văn phòng và các ban Đảng ủy Khối hướng dẫn
việc học tập, quán triệt và chỉ đạo công tác tuyên truyền, tạo nhận thức đúng đắn
và đồng thuận cao trong toàn cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người
lao động trong Đảng bộ Khối.
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế
hoạch số 62/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2024 triển khai thực hiện Quyết định
416/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ
thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới; Kế
hoạch số 47/KH-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2024 triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực
thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030”.
Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức hội
nghị triển khai, quán triệt Luật Tiếp cận thông tin (trong đó có lồng ghép
tuyên truyền Bộ luật Lao động, Chỉ thị số 37-CT/TW, Quyết định số 416/QĐ-TTg)
cho 250 đại biểu tham dự là đại diện lãnh đạo các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp thành phố;
thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật. Tổ chức Hội nghị trực tuyến tập huấn chuyên sâu Luật Tiếp
cận thông tin, có đến 95 điểm cầu trên toàn thành phố tham dự, đối tượng là đại
diện Sở, ngành, đoàn thể, lãnh đạo
UBND quận, huyện, xã, phường, thị trấn, cán bộ công chức làm đầu mối cung cấp
thông tin được cơ quan, đơn vị phân công. Các văn bản đã triển
khai gồm: Bộ luật Lao động; Luật Tiếp cận thông tin; Chỉ thị số 37-CT/TW, Quyết
định số 416/QĐ-TTg và một số văn bản pháp luật khác...
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân thành phố
đã chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành Kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 416/QĐ-TTg lồng ghép trong Kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm; phổ biến và quán triệt rộng
rãi tới toàn thể
công
chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý các quy định theo Điều 17
Luật Tiếp cận thông tin để nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức, người
lao động về quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc bảo
đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân; xây dựng quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ.
Trang Thông tin điện tử Phổ biến giáo dục
pháp luật thành phố chính thức được vận hành vào năm 2022, có quy chế hoạt động,
thành lập Ban Biên tập và Tổ giúp việc theo quy định; đến nay đã đăng tải được
2.500 tin, bài để tuyên truyền về chính sách pháp luật của thành phố, các chính
sách pháp luật mới, các sự kiện, các ngày lễ, kỷ niệm... Xây dựng 50 video clip
“Một phút để hiểu biết pháp luật” tuyên truyền nội dung về quyền của người dân
và nghĩa vụ của cơ quan chức năng theo Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản
quy phạm pháp luật khác (trong đó có pháp luật về lao động).
Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố đã
ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật[1]; trong
đó lồng ghép tuyên truyền, phổ biến Luật Tiếp cận thông tin; Bộ luật Lao động; Kế
hoạch số 62/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2024 triển khai thực hiện Quyết định
416/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ
thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới. Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố Cần Thơ đã xây dựng nhiều
tài liệu tuyên truyền về Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành
pháp luật về lao động, quan hệ lao động; trong đó có quyền về tiếp cận thông
tin, quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động,... thông
qua các video clip, tờ gấp pháp luật để tuyên truyền thông qua hệ thống Báo,
Đài, mạng xã hội.
Văn phòng đại diện, phóng viên thường
trú các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương khác đóng trên địa bàn, các cơ
quan báo, đài địa phương tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm các nội dung
theo tinh thần của Chỉ thị số 37- CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới và các nội
dung về hoạt động đối ngoại, thương lượng tập thể, giải quyết tốt tranh chấp
lao động và đình công nhằm đảm bảo thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, ổn
định và tiến bộ trong tình hình mới như: thực hiện Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày
25 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Quyết định
số 416/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới. Đồng thời, tuyên truyền đến
người dân luôn quan tâm, cảnh giác trước những thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng
xấu đến quan hệ lao động và an ninh chính trị, trật tự xã hội, qua đó, nhằm
nâng cao nhận thức của người dân, người lao động, người sử dụng lao động về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Qua công tác điểm báo hàng ngày đã kịp
thời định hướng cung cấp tuyên truyền để cơ quan báo, đài địa phương thực hiện
tuyên truyền các nội
dung có liên quan xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong
tình hình mới, đã ghi nhận có trên 25 tin, bài viết tiêu biểu như: Báo Đảng cộng
sản Việt Nam “Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ”; Báo Cần Thơ “Xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
trong doanh nghiệp”; Báo Nhân dân “Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ”; VietNamPlus “Cần Thơ: Doanh nghiệp nỗ lực
"xoay" thưởng Tết cho người lao động”; Báo Lao động
“Công đoàn tại cơ sở - cầu nối quan trọng giúp ổn
định quan hệ lao động”, “Cần Thơ có 250 đơn vị ký kết thỏa ước
lao động tập thể, có lợi cho người lao động”.
Thành phố Cần Thơ đã đẩy mạnh phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nâng cao tinh thần cảnh giác và ý thức,
trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công nhân viên, người lao động của các doanh
nghiệp trong việc chấp hành pháp luật, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Nhìn chung, tình hình an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn thành phố nói chung và tại các khu công nghiệp cơ bản ổn định. Công an
thành phố đã làm tốt công tác nắm tình hình và tham mưu Thành ủy, Ủy ban nhân
dân thành phố, phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban
Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ giải quyết kịp thời các vụ việc
phức tạp về an
ninh trật tự tại các khu công nghiệp, không để bị động, bất ngờ làm ảnh hưởng đến
tình an ninh trật tự tại địa phương. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong thực hiện Quy chế phối hợp số 34/QCPH-CATP-SLĐTB&XH ngày 11 tháng 11
năm 2019 giữa Công an thành phố và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố
về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Công an thành phố tiếp tục phối hợp với
Ban Quản lý các khu
chế xuất và công nghiệp Cần Thơ thực hiện Quy chế số 920/QCPH-CATP-BQLKCX&CN
ngày 11 tháng 11 năm 2019 phối hợp đảm bảo an ninh trật tự trong các Khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, trật tự,
phòng cháy chữa cháy, xử lý
các tình huống xấu và phức tạp liên
quan đến an ninh công nhân, cháy no xảy ra trong các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Cần Thơ. Hàng năm, Công an thành phố xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả các Kế hoạch về phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, xây dựng cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự”; Kế hoạch về việc thực hiện công tác tuyên truyền, xây dựng
phong trào toàn dân tham gia phòng cháy chữa cháy tại các doanh nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn thành phố. Ngoài ra, Công an thành phố xây dựng Kế hoạch về
việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường, tài nguyên, an
toàn thực phẩm được 145 cuộc
với 10.502 lượt người tham dự, tại 171 doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Tổ chức 15 cuộc tuyên truyền
phòng ngừa, tố giác tội phạm hình sự, ma túy, phương thức, thủ đoạn hoạt động của
các loại tội phạm và các Luật mới ban hành.
Qua rà soát, đánh giá các hoạt động
kinh tế tại các khu công nghiệp và doanh nghiệp FDI trên địa bàn trong 05 năm
chưa phát hiện các hoạt động kinh tế, doanh nghiệp nước ngoài liên kết các phần
tử phản động hoạt động sai phạm tại địa phương; liên quan đến đầu tư, mua cổ phần, góp vốn
của nhà đầu tư nước ngoài; các vấn đề về sử dụng thiết bị, công nghệ lạc hậu;
phức tạp về nhà ở công nhân và sở hữu nhà ở của người nước ngoài; các
nguy cơ tiềm ẩn về dấu hiệu
“núp bóng” người Việt Nam để đầu tư, nắm giữ, thâu tóm tại địa phương.
2. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động
Công tác củng cố, kiện toàn tổ chức và
hoạt động của cơ quan tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về quan hệ lao động. Số lượng công
chức được phân công làm công tác lao động, tiền lương và quan hệ lao động tại
các cơ quan: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 02 người; Ban Quản lý các khu
chế xuất và công nghiệp Cần Thơ: 03 người; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận, huyện: 09 người/09 quận, huyện.
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế
hoạch số 62/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2024 về việc triển khai thực hiện Quyết
định số 416/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao
động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới; Kế hoạch số 47/KH-UBND
ngày 04 tháng 3 năm 2024 triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết
quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày
22 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực
thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030”.
Thực hiện công tác tuyên truyền pháp
luật, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức các lớp tập huấn
cho doanh nghiệp về các chính sách, pháp luật có liên quan: Quyết định số
08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và trao đổi việc
thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động; Nghị định
số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định mức lương tối
thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trên địa bàn thành
phố Cần Thơ; các quy định về đăng ký xuất nhập cảnh và cư trú của người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; quy định về quản lý lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam; tập huấn quy định pháp luật về đối thoại và thương
lượng tập thể tại nơi làm việc; quy định pháp luật về người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài; quy định pháp luật về hợp đồng lao động; quy định
pháp luật về nội quy lao động; tổ chức cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật
về lao động, tiền lương” từ ngày 20 tháng 9 năm 2023 đến ngày 20 tháng 10 năm
2023 với số lượng 12.073 lượt người tham dự; phát hành 2.000 tờ rơi tuyên truyền
về tiền lương,...
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã
phối hợp Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, quyết
liệt, hiệu quả một số nhiệm
vụ, giải pháp tăng cường các biện pháp triển khai hỗ trợ người lao động, người
sử dụng lao động, phát triển thị trường lao động, đảm bảo an sinh xã hội; rà
soát tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng, nợ lương và tình
hình thực hiện các chính sách hỗ trợ khác đối với người lao động của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ vào mỗi dịp Tết và phối hợp với các
ngành, các cấp tăng cường nắm bắt, hỗ trợ, thúc đẩy thực hiện chính sách lao động.
Công tác bổ nhiệm hòa giải viên lao động
được quan tâm thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã ban hành
Quyết định số 4106/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 về việc bổ nhiệm
hòa giải viên lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ với số lượng 25 hòa giải
viên lao động. Năm 2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã miễn nhiệm 02
hòa giải viên lao động tại Quyết định số 1536/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2024
và bổ nhiệm 02 hòa giải viên lao động tại Quyết định số 1668/QĐ-UBND ngày 25
tháng 7 năm 2024. Hàng năm, trên cơ sở tổng hợp kế hoạch của Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quận, huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố đã phê duyệt kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải
viên lao động. Năm 2023, đội ngũ hòa giải viên lao động đã thực hiện hòa giải
16 cuộc tranh chấp lao động cá nhân, trong đó có 09 cuộc hòa giải thành, các cuộc
hòa giải không
thành thực hiện các thủ tục chuyển hồ sơ theo quy định.
Để hỗ trợ kịp thời cho các doanh nghiệp,
đồng thời nắm bắt thêm về
thông tin các doanh nghiệp chăm lo Tết Nguyên đán năm 2023 đối với công nhân, lao
động. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch số 3470/KH- SLĐTBXH
ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tổ chức
thăm và làm việc với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đã tổ chức đến thăm và làm việc với 10 doanh nghiệp
(trong đó có 04 doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp) từ ngày 25 tháng 10 năm
2022 đến ngày 31 tháng 10 năm 2022.
Sở Thông tin và Truyền thông thường
xuyên hướng dẫn các cơ quan nhà nước rà soát, phân công nhiệm vụ người phát
ngôn của cơ quan (đến nay có 42/42 cơ quan có văn bản phân công người phát ngôn
theo quy định), hàng năm đều tổ chức lớp tập huấn kỹ năng người phát ngôn, kỹ năng
phối hợp xử lý thông tin với các cơ quan báo chí nhằm nâng cao vai trò và trách
nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị trong công tác xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
ổn định và tiến bộ trong
tình hình mới.
Thành phố Cần Thơ đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo điều hành nhằm thực hiện trách nhiệm của thành phố đối với việc
thực hiện chính sách nhà ở trên địa bàn[2]. Thành phố chưa có dự án nhà ở riêng để
bố trí cho công nhân khu công nghiệp, tuy nhiên hiện thành phố có dự
án nhà ở xã hội Gia Phúc do Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản Cần Thơ đầu
tư nhằm phục vụ đối tượng là người lao động của Công ty và người có thu nhập thấp
trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Bên cạnh đó có một vài doanh nghiệp tự mua đất
để xây dựng nhà ở cho nhân
viên và công nhân như: Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Nam Hải mua 02 ha đất cấp
lại 125 nền cho nhân viên; Công ty cổ phần thủy sản Nha Trang Seafoods xây dựng
khu nhà cho 34 công nhân viên; Công ty Cổ phần Thủy sản MêKông mua 6.000m2
đất dự kiến xây nhà cho công nhân thuê... chủ yếu giải quyết nhu cầu
nhà ở cục bộ của các đơn vị.
Hiện thành phố đang triển khai dự án
nhà ở xã hội tại khu
Thiết chế Công đoàn Cần Thơ được thực hiện tại khu quy hoạch xây dựng thiết chế
Công đoàn tại Khu công nghiệp Trà Nóc II, phường Phước Thới, quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ. Mục tiêu dự án nhằm phục vụ nhu cầu về nhà ở của công nhân, đoàn
viên công đoàn, người lao động trên địa bàn thành phố với tổng diện tích đất thực
hiện dự án khoảng 19.373 m2, Quy mô diện tích khu đất lập quy hoạch
khoáng 29.876 m2. Đây sẽ là khu vực được đầu tư xây dựng đầy đu về hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với quy mô dân số trên 1.145 người... Dự án đầu
tư từ 100% nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Khu đất dự án là đất sạch do Nhà
nước quản lý.
Các khu công nghiệp đều có quy hoạch
khu tái định cư và diện tích để bố trí xây dựng nhà ở xã hội (nhà ở công nhân).
Tuy nhiên, chỉ có Khu công nghiệp Trà Nóc 2 và Khu công nghiệp Thốt Nốt (giai
đoạn 1) chủ đầu tư đã xin lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân trong khu
công nghiệp. Nhưng do gặp khó khán về tài chính và thiếu nguồn vốn nên chưa thể
triển khai thực hiện các dự án nhà ở công nhân tại khu công nghiệp[3].
Thực hiện Chương trình “Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn”, công tác
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ công đoàn đã có những chuyển biến tích cực.
Trong 5 năm qua, các cấp công đoàn đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên đề cho
trên 15.000 lượt cán bộ công đoàn các cấp. Công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy tham mưu, giúp việc công đoàn các cấp được triển khai từng bước theo hướng
tinh gọn, tăng cường hoạt động hướng về cơ sở.
Công tác xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh có một
số chuyển biến mới. Hằng
năm, bình quân có trên 85% công đoàn cơ sở khu vực hành chính, sự nghiệp và
doanh nghiệp khu vực nhà nước; 90% công đoàn cơ sở ở ngoài khu vực nhà nước;
55% công đoàn cơ sở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xếp loại vững mạnh,
hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra.
Công tác tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền của các cấp công đoàn tiếp tục có những đổi mới tích cực.
Qua đánh giá, nhiều nơi công
đoàn chủ động tập hợp ý kiến đoàn viên, tích cực tham gia các hoạt động đối thoại,
giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch,
vững mạnh. Công
tác bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên công đoàn ưu tú cho Đảng ở nhiều công đoàn
cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đã có những chuyển biến mới,
nhất là ở các khu chế xuất và công nghiệp. Năm năm qua, các cấp công đoàn đã giới
thiệu 7.122 đoàn viên ưu tú cho Đảng, trong đó đã có 3.465 đoàn viên công đoàn
ưu tú được kết nạp Đảng.
Giai đoạn 2019 - 2023, thành phố Cần
Thơ đã giải quyết việc làm cho 290.611 lao động (trong đó đưa 1.989 lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng).
Đvt: Người
Các chỉ tiêu về giải quyết việc làm từ
năm 2019 - 2023 đều vượt so với kế hoạch đã đề ra, riêng năm 2021 do ảnh hưởng
của dịch
Covid-19, chi tiêu về giải quyết việc làm không đạt so với kế hoạch đã đề ra (đạt
92,47% so với kế hoạch).
Thị trường lao động thành phố đang phục
hồi và phát triển nhưng vẫn còn nhiều bất cập, thành phố đã triển khai mạnh các
chính sách tháo gỡ, hỗ trợ cho doanh nghiệp cùng với nhiều chính sách kích cầu
đã góp phần phục hồi sản xuất kinh doanh, thành phố chuyển từ trạng thái thích ứng
sang phát triển ổn định hơn.
Để hỗ trợ nghề nghiệp, việc làm cho người lao động
mất việc làm sớm quay lại thị trường lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
chính quyền các địa phương tổ chức tuyên truyền chính sách hỗ trợ người lao động,
phối hợp rà soát nhu cầu học nghề, việc làm của người lao động; phối hợp Sở
Công Thương, Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp, Hiệp hội các doanh
nghiệp... khảo sát nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Trên cơ sở đó, tổng hợp, cung cấp thông tin việc làm trống cần tuyển dụng thông
qua các cơ quan, đơn vị, các phương tiện truyền thông tại địa phương và đội ngũ
cán bộ, cộng tác viên của ấp, khu vực để người lao động tiếp cận được thông tin
và tìm có việc làm góp phần ổn định cuộc sống của người lao động, đa dạng các
hình thức tư vấn, giải quyết việc làm để vừa đảm bảo phòng chống dịch bệnh vừa
nâng cao hiệu quả tư vấn, giải quyết việc làm trong trạng thái bình thường mới,
cụ thể các hoạt động: tổ chức liên tục và thường xuyên các hoạt động giao dịch việc
làm trực tuyến kết nối với các tỉnh, thành Nam Sông Hậu, Đồng bằng Sông Cửu Long và
Đông Nam bộ; Truyền thông trên môi trường mạng (Facebook, Zalo, Cổng thông tin
việc làm Cần Thơ)... Xây dựng mô hình liên kết 3 bên: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Doanh nghiệp - Trung tâm dịch vụ việc làm nhằm tạo sự gắn kết chặt chẽ,
phát huy lợi thế tối đa của các bên tham gia trong giáo dục nghề nghiệp và giải
quyết việc làm, đến nay đã có 11 cơ sở đào tạo, 21 doanh nghiệp ký kết tham gia mô
hình. Đây là cơ sở để thực hiện ngày càng tốt hơn, gắn kết chặt chẽ
hơn công tác dạy nghề, giải quyết việc làm.
Các cơ quan, ban ngành đã phối hợp nắm
tình hình, rà soát việc thành lập tổ chức người lao động trái phép, trá hình, kết
quả: có 01 tổ chức người lao động trái phép hình thành từ năm 2012; 02 tổ chức
tiền thân. Chưa phát hiện hoạt động phức tạp.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
nhập cảnh của công nhân, chuyên gia người nước ngoài làm việc tại các doanh
nghiệp: phối hợp các đơn vị có liên quan kiểm tra 50 lượt tại các doanh nghiệp
có sử dụng lao động nước ngoài trong các khu công nghiệp và doanh nghiệp FDI để kiểm tra
nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của các doanh nghiệp; hồ sơ cấp giấy phép
lao động có đúng tinh thần sử dụng lao
động của doanh nghiệp khai báo. Công an thành phố phối hợp các đơn vị có liên
quan kiểm tra các doanh nghiệp có lao động là người nước ngoài đang tham gia
làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và các doanh nghiệp FDI. Kết
quả công tác kiểm tra đã xử phạt vi phạm hành chính 03 công ty và 06 người nước
ngoài về các lỗi vi phạm “Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai
báo tạm trú”; “Làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của
pháp luật” tổng số tiền là 163.000.000 đồng.
Quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa
cháy, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động, môi trường: Công an thành phố
đã ban hành 25 Kế hoạch kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
tại các khu công nghiệp và doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Tổ
chức kiểm tra, rà soát việc thành lập, trong bị phương tiện và duy trì hoạt động
của lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tại các khu công nghiệp, doanh
nghiệp FDI, qua đó chấn chỉnh việc thành lập và duy trì hoạt động của lực lượng
này theo đúng quy định của pháp luật. Trong 05 năm qua, xảy ra 03 vụ việc liên
quan đến rò rỉ khí ga tại 03 công ty chế biến thủy sản trong nước, hậu quả làm
95 công nhân bị ngộ độc phải nhập viện điều trị (không có trường hợp tử vong),
01 vụ việc ngộ độc thực phẩm làm 50 công nhân nhập viện điều trị (không có trường
hợp tử vong), 06 vụ cháy làm 02 công nhân bị thương, thiệt hại về tài sản số tiền là 16,6
tỷ đồng (nguyên nhân của các vụ cháy do chập điện và loại trừ do yếu tố con người
phá hoại). Các vụ việc đã xảy ra đều được các cơ quan chức năng phối hợp xử lý
ngay từ đầu, không để xảy ra các tình huống đột xuất, bất ngờ dẫn đến làm mất
an ninh trật tự tại các doanh nghiệp.
Tại các khu công nghiệp và doanh nghiệp
FDI trên địa bàn thành phố trong 05 năm qua: Xảy ra 14 vụ việc liên quan đến
công nhân tập trung đông người với 2.135 công nhân (trong đó doanh nghiệp FDI:
03 vụ việc, doanh nghiệp trong nước: 11 vụ việc). Giải quyết 04 lượt với 145
người và 78 đơn thư, khiếu nại của công nhân về việc đòi tiền lương và chế độ bảo
hiểm xã hội của công ty đã nợ người lao động. Công an thành phố đã tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố chỉ đạo các Sở, ban, ngành có liên quan xử lý không để nợ
lương kéo dài tạo thành “điểm nóng” về an ninh trật tự. Các vụ việc đình công,
lãn công xảy ra từ trước đến nay đều là do mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp với
người lao động trong việc giải quyết các chế độ chính sách, chưa phát hiện có dấu
hiệu móc nối, kích động của các thế lực thù địch, phản động.
Công tác kiểm tra về chấp hành pháp luật
trong lĩnh vực môi trường, an toàn thực phẩm tại các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp: Phát hiện và xử phạt 02 vụ với số tiền là 603.000.000 đồng, cụ thể:
01 vụ xả thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải tại khu công nghiệp Hưng Phú 1;
01 vụ xả thải vượt quy chuẩn kỹ thuật; thải chất thải rắn công nghiệp thông thường
trái quy định về bảo vệ pháp luật môi trường tại tại Khu công nghiệp Trà Nóc 1.
Từ năm 2019 đến năm 2023, đã tổ chức
11 cuộc thanh tra lĩnh vực lao động tại 41 đơn vị và 02 cuộc kiểm tra tại 06
đơn vị[4]. Hàng năm cứ 04 lượt công chức tham
gia các lớp tập huấn về lĩnh vực lao động do Thanh tra Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức. Qua công tác thanh tra, các doanh nghiệp được thanh tra
đã phát huy những ưu điểm trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật
về lao động. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp chưa nắm hết các quy định của
pháp luật nên trong quá trình thực hiện còn hạn chế, thiếu sót.
3. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
Trong 5 năm qua, tổ chức Công đoàn các
cấp trong thành phố đã có những biện pháp cụ thể, sát với thực tiễn ở từng đơn
vị, cơ sở, không ngừng đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động của tổ chức Công đoàn và đội ngũ cán bộ công đoàn. Ngay từ
đầu năm, Liên đoàn Lao động thành phố đã giao kế hoạch phát triển đoàn viên
Công đoàn cho Liên đoàn Lao động các quận, huyện, Công đoàn ngành, Công đoàn
Viên chức, Công đoàn các khu chế xuất và công nghiệp... Trong 5 năm qua, toàn
thành phố đã thành lập mới được 204 công đoàn cơ sở và phát triển được 33.958
đoàn viên mới, vượt kế hoạch đề ra, điển hình là Liên đoàn Lao động quận Thốt Nốt,
Công đoàn các khu chế xuất và công nghiệp, ngành Y tế... Cùng với công tác phát
triển đoàn viên mới, các cấp Công đoàn trong thành phố coi trọng việc củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động Công đoàn cơ sở. Các cấp Công đoàn đã tổ chức 128
lớp tập huấn nghiệp vụ công tác Công đoàn cho 16.853 lượt cán bộ Công đoàn cơ sở.
Liên đoàn Lao động thành phố đã tổ chức tập huấn Bộ Luật Lao động, cho cán bộ
Công đoàn cấp trên cơ sở và cơ sở.
Với các giải pháp đồng bộ trong việc đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn các cấp nên mô hình tổ
chức, nội dung hoạt động của Công đoàn cơ sở trên địa bàn thành phố hiện đã cơ
bản đáp ứng được việc tập hợp công nhân, viên chức lao động gia nhập tổ chức
Công đoàn và tích cực tham gia hoạt động của Công đoàn cơ sở, từng bước thích ứng
với những chuyên đôi của các loại hình đơn vị, doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ
Công đoàn cơ sở qua đào tạo, học tập, rèn luyện đa số có phẩm chất đạo đức tốt,
nhiệt tình công tác, được đoàn viên tín nhiệm. Thông qua hoạt động thực tiễn,
nhiều cán bộ Công đoàn cơ sở đã trưởng thành nhanh chóng, nam vững chính sách,
pháp luật, nêu cao vai trò đại diện cho tập thể lao động và có bản
lĩnh đấu tranh vì lợi ích của người lao động.
Nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của tổ chức Công đoàn các cấp trong 5 năm qua và những năm tiếp
theo, Liên đoàn Lao động thành phố đã chỉ đạo Liên đoàn Lao động các quận, huyện,
Công đoàn ngành, Công đoàn Viên chức, Công đoàn các khu chế xuất và công nghiệp
và các Công đoàn cơ sở trực thuộc tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức và
nâng cao chất lượng hoạt động của Công đoàn cơ sở với phương châm hướng về cơ sở.
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong hệ thống công đoàn được tập
trung triển khai làm cơ sở nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công
chức trong hệ thống công đoàn trong thời gian tới. Tập hợp đông đảo công nhân
lao động gia nhập tổ chức Công đoàn và tham gia hoạt động Công đoàn, nâng cao
chất lượng hoạt động và đội ngũ cán bộ Công đoàn cơ sở. Phấn đấu có trên 90%
công nhân viên chức lao động trong doanh nghiệp Nhà nước, trên 60% công nhân
lao động khu vực ngoài Nhà nước gia nhập tổ chức Công đoàn. Hàng năm, có trên
90% Công đoàn cơ sở khu vực Nhà nước và trên 55% Công đoàn cơ sở khu vực ngoài
Nhà nước đạt vững mạnh và vừng mạnh xuất sắc.
4. Thúc đẩy
các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể
Trong 5 năm qua, các cấp công đoàn đã
chú trọng tham gia xây dựng và thực hiện quy chế đối thoại tại nơi làm việc. Việc
đối thoại tại nơi làm việc được xây dựng cơ bản đã bám sát nội dung và sát với
tình hình thực tế tại doanh nghiệp như: nguyên tắc, nội dung đối thoại,
hình thức đối thoại, trách nhiệm của các bên tham gia đối thoại, số lượng,
thành phần tham gia đối thoại, quy định người lao động được đề xuất nội dung đối
thoại và những nội dung cần đối thoại. Trong 5 năm qua cấp ủy đảng, chính quyền
chủ động chỉ đạo người sử dụng lao động và đại diện người lao động tổ chức
1.587 cuộc đối thoại định kỳ và đối thoại đột xuất. Qua đó phát huy quyền dân
chủ của đoàn viên và người lao động đã góp phần xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ, giúp cho sản xuất kinh doanh của cơ quan, doanh nghiệp
đạt hiệu quả hơn.
Thực hiện Hướng dẫn số 1580/HD-TLĐ
(nay là Hướng dẫn số 90/HD ngày 17 tháng 7 năm 2023) của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam và Hướng dẫn số 742/HD-LĐLĐ của Liên đoàn Lao động thành phố về đánh
giá chất lượng thương lượng tập thể, ký kết và tổ chức thực hiện thỏa ước lao động
tập thể của công đoàn cơ sở. Tính đến ngày 31/3/2024, các đơn vị tham gia
thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể được 253/316 doanh nghiệp đạt
80,06%. Các bản thỏa ước lao động tập thể được xây dựng, ký kết đều có nội dung
ngắn gọn, tập trung vào những điều khoản có lợi hơn cho người lao động so với
quy định của pháp luật...
Với sự chỉ đạo quyết liệt của Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và của Ban Thường
vụ Liên đoàn Lao động thành phố và các cấp công đoàn trực thuộc, công tác thỏa
ước lao động tập thể đã có nhiều
chuyển biến, đặc
biệt là trong nhận thức của đội ngũ cán bộ công đoàn và của chính người sử dụng
lao động, số lượng và chất lượng các bản thỏa ước lao động tập thể tiếp tục được
cải thiện; các bản thỏa ước lao động tập thể sao chép các quy định của pháp luật đang dần
được thay thế bằng các bản thỏa ước lao động tập thể có chất lượng, trong đó có
nhiều điều khoản có lợi hơn cho người lao động và đang dần đảm bảo đúng theo
các quy định của pháp luật lao động.
Từ năm 2019 đến năm 2023, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đã tiếp nhận 239 lượt hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
Các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của việc ban hành nội quy lao động
và thực hiện nghiêm túc việc ban hành nội quy lao động theo quy định của pháp
luật. Việc ban hành nội quy lao động đã giúp duy trì được trật tự trong doanh
nghiệp, điều hành mọi hoạt động trong doanh nghiệp một cách hiệu quả. Đồng
thời, đây còn là cơ sở để người sử dụng lao động
thiết lập kỷ luật lao động.
5. Giải quyết
tranh chấp lao động và đình công
Tăng cường nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của người lao động; rà soát các tiêu chuẩn, điều kiện lao động để chủ động đề xuất và
đối thoại, thương lượng với người sử dụng lao động nhằm xác lập các thỏa thuận
về tiền lương và các điều kiện lao động khác có lợi hơn cho người lao động so với
quy định của pháp luật. Kịp thời hướng dẫn, hỗ trợ và giải quyết các vướng mắc,
tranh chấp phát sinh trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp.
Đa số các vụ tranh chấp lao động và ngừng
việc tập thể mang tính chất
nhỏ lẻ, có 06 vụ
ngừng việc tập thể với 2.930 công nhân lao động. Nguyên nhân dẫn đến ngừng việc
là do lỗi thuộc về người sử dụng lao động là: Ký kết hợp đồng lao động không
đúng quy định: Tái ký hợp đồng lao động nhiều lần với cùng một thời gian (hợp đồng
lao động chuỗi), ký hợp đồng
lao động xác định thời gian cho những công việc có tính chất thường xuyên và
không xác định thời gian hoàn thành công việc; Đăng ký sử dụng lao động và tham
gia BHXH, BHYT, BHTN không đầy đủ, ký hợp đồng lao động thời vụ có thời gian dưới
03 tháng cho những công việc mang tính chất thường xuyên để không tham gia
BHXH, BHYT bắt buộc; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Đối với một số
ngành về may mặc, chế biến, việc làm tăng giờ, tăng ca diễn ra liên tục từ đó sức
khỏe, điều kiện sinh hoạt, giải trí của công nhân, viên chức, người lao động bị
hạn chế;... Đáng chú ý là hầu hết các vụ ngừng việc tập thể xảy ra đều không
tuân thủ những quy định về thủ tục đã được quy định trong Bộ luật Lao động và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
Tạo chuyển biến rõ rệt về nhận
thức, hành động của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị, người sử dụng
lao động, người lao động trong việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ trong tình hình mới.
Phát huy sự vào cuộc của hệ thống
chính trị tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến
bộ, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động
của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động.
Thực hiện tốt công tác phát triển đoàn
viên, thành lập và xây dựng Công đoàn cơ sở vũng mạnh, xem công tác phát triển
đoàn viên, thành lập mới và xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh là mũi nhọn hàng
đầu của tổ chức Công đoàn.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
Việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ
thị 37/CT-TW ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức, còn hình thức, chưa làm
tốt việc công khai các nội dung đầy đủ theo quy định. Quy chế đối thoại định
kỳ, thương lượng tập thể tại doanh nghiệp chưa tổ
chức đầy đủ các cuộc đối thoại, ký kết thỏa ước lao động tập thể;
Việc thực hiện Quy chế dân chủ trong một
số doanh nghiệp chưa đảm bảo yêu cầu;
nhất là trong việc tổ chức thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể tại những
nơi chưa có tổ chức công đoàn còn hạn chế, có nơi chưa lấy ý kiến của người lao
động đầy đủ;
Vai trò của Ban Chấp hành công đoàn
chưa thật sự phát huy, còn lúng túng trong hoạt động. Người lao động đa số là
lao động phổ thông, chưa qua đào tạo, ý thức, tác phong lao động công nghiệp
còn hạn chế.
b) Nguyên nhân
Một số nơi, cấp ủy Đảng, chính quyền
và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp ngoài
nhà nước) chưa quán triệt đầy đủ các quan điểm chỉ đạo của Chỉ thị 37/CT-TW và
Quyết định 416/QĐ-TTg ;
Công tác tuyên truyền, giáo dục thực
hiện Chỉ thị 37/CT-TW và Quyết định 416/QĐ-TTg chưa được thường xuyên, liên tục;
Trình độ, năng lực của một bộ phận cán
bộ còn hạn chế, tinh thần trách nhiệm chưa cao, còn ngại va chạm...
PHẦN III
NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
I. BỐI CẢNH VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc
tế, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW
ngày 05 tháng 11 năm 2016 về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong
bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” nêu rõ chủ
trương đảm bảo sự ra đời và hoạt động của các tổ chức cúa người lao động tại
doanh nghiệp phù hợp với các nguyên tắc của ILO, đồng thời giữ vững ổn định
chính trị - xã hội. Ngày 03 tháng 9 năm 2019, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số
37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ trong tình hình mới.
Để thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng,
ngày 14 tháng 6 năm 2019, Quốc hội khóa XIV đã ban hành Nghị quyết số
80/2019/QH14 về việc gia nhập Công ước số 98 của ILO về áp dụng những nguyên tắc
về quyền tổ chức và thương lượng tập thể. Ngày 20 tháng 11 năm 2019, Quốc hội phê chuẩn
Bộ luật Lao động với nhiều nội dung đổi mới quan trọng về quan hệ lao động.
Các hiệp định thương mại tự do (FTA)
thế hệ mới Việt Nam tham gia (CPTPP, EVFTA) đều có những điều khoản ràng buộc
chặt về quan hệ lao động kèm theo cơ chế thúc đẩy, giám sát thực thi. Những cam
kết quốc tế về quan hệ lao động phải được bảo đảm trong cả luật pháp và thực tiễn.
Do vậy, mồi địa phương phải có trách nhiệm xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống quan hệ
lao
động
phù hợp với những cam kết quốc tế của Việt Nam.
Trước yêu cầu xây dựng và phát triển
thành phố Cần Thơ trở thành thành
phố loại I trực thuộc Trung ương và là trung tâm, là động lực phát triển kinh tế
cho toàn vùng theo tinh thần Nghị quyết số 22/2003/QH11 của Quốc hội khóa 11 và
Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, thành phố đã có nhiều chủ trương,
chính sách thu hút nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao để phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.
Trong bối cảnh nền kinh tế
đang phát triển mạnh mẽ và sự đầu tư vào hạ tầng ngày càng tăng. Thị trường lao
động ở Cần Thơ đã trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Một trong những chuyển biến
thấy rõ nhất chính
là sự gia tăng các hoạt động công nghiệp và thương mại. Từ đó tạo ra nhu cầu lớn
về lao động trong các ngành như chế biến nông, thủy sản, sản xuất và công nghiệp.
Cũng như trong các lĩnh vực dịch vụ và du lịch tại Cần Thơ, qua đó tác động đến
thị trường lao động và quan hệ lao động. Thành phố đã chủ động khai thác mọi
nguồn lực, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế để phát triển; việc tái cơ cấu
được thực hiện đồng bộ giữa tổng thể nền
kinh tế và các
ngành, lĩnh vực quan trọng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp theo Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Thành ủy Cần Thơ về chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp và thực hiện các chính sách theo Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành
Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2023 quy định chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, việc làm
và chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Quan hệ lao động đã có những bước phát
triển không ngừng và đạt được những kết quả quan trọng: (1) Số người tham
gia quan hệ lao động không ngừng tăng lên; (2) Nhận thức chung của người lao động,
người sử dụng lao động về quan hệ lao động ngày càng đầy đủ hơn; (3) Việc thực
hiện đối thoại tại
nơi làm việc, thương lượng tập thể ngày càng phổ biến và có xu hướng
đi vào thực chất hơn; (4) Tranh chấp lao động tập thể, đình công có xu hướng giảm
về số lượng.
Mặc dù đạt được những kết quả quan trọng
nhưng tình hình quan hệ lao động còn nhiều hạn chế: (1) Nhận thức chung về quan
hệ lao động, nhất là vai trò của cơ quan nhà nước và các thiết chế khác trong
trong hỗ trợ phát triển quan hệ lao động còn hạn chế; (2) Vai trò đại diện, bảo
vệ quyền lợi người lao động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở còn hạn
chế; (3) Việc thực hiện
các quy định pháp luật về đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể nhìn chung
còn mang tính hình thức và chưa hiệu quả; (4) các cơ chế giải quyết tranh chấp lao động tập
thể được quy định trong luật như hòa giải, trọng tài chưa được phát huy mạnh mẽ
trong thực tiễn, hầu hết các cuộc đình công không do công đoàn lãnh đạo và
không diễn ra đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong
chỉ đạo, thực hiện các giải pháp phát triển quan hệ lao động.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động của cơ quan quản
lý nhà nước trên tinh thần phát huy cao tính chủ động, độc lập của các chủ thể trong quan hệ
lao động bảo đảm quan hệ lao động vận hành đúng theo các nguyên tắc của kinh tế
thị trường.
Phát triển quan hệ lao động phải phù hợp
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và vận hành hệ thống quan hệ
lao động mới phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các
tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản Việt Nam đã cam kết bảo đảm sự tiến bộ, hài hòa
và ổn định, bảo đảm quyền của người
lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, giữ vững an ninh, trật
tự xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
100% tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở khi có yêu cầu
được hướng dẫn thành lập, đăng ký thành lập, được hỗ trợ đối thoại, thương lượng,
ký kết thỏa ước lao động tập thể;
Đến năm 2030, kết nạp mới 30.000 đoàn viên Công
đoàn, thành lập mới từ 150 Công đoàn cơ sở trở lên;
Đến năm 2030, 100% cán bộ ban chấp
hành, ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng quan hệ lao động khi được bầu vào ban chấp hành, ban
lãnh đạo;
Hoàn thành việc xây dựng quy chế hoạt
động của Hội đồng trọng
tài, đảm bảo 100% trọng
tài viên lao động được tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ về quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động;
Hoàn thành việc xây dựng quy chế quản lý hòa giải
viên lao động, củng cố, kiện toàn đội
ngũ hòa giải viên lao động, đảm bảo 100% hòa giải viên lao động được đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện tốt đồng thời hai chức năng hỗ trợ quan hệ lao động và hòa giải
tranh chấp lao động.
III. GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
Các ngành, các cấp phối hợp chặt chẽ với
tổ chức Đang và cấp ủy, tổ chức công đoàn cùng cấp tiếp tục tổ chức nghiên cứu,
quán triệt đến toàn thể đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW
ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
Xác định rõ nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ vừa cấp bách, vừa lâu dài,
là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, người lao động,
người sử dụng lao động và toàn xã hội, bố trí các nguồn lực phù hợp đã triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
Nâng cao nhận thức người lao động, người
sử dụng lao động về vị trí, vai trò xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ gắn với ổn định chính trị, xã hội, môi trường kinh doanh, thu hút đầu
tư, phát triển kinh tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,
người sử dụng lao động trong nên kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
2. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về quan hệ lao động
a) Tăng cường, củng cố, kiện toàn tổ
chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động các cấp.
Bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người
lao động và quản lý hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại các địa phương, khu
vực có lực lượng lao động đông, số lượng doanh nghiệp nhiều;
b) Tăng cường vai trò hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động
Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ
chức triển khai có hiệu quả công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về
quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động cho cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ
lao động;
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp
luật lao động, công đoàn cho người lao động và người sử dụng lao động, nhất là
người lao động, người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, tạo điều kiện
cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin chính thức, nâng
cao ý thức giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đổi mới nội dung, hình thức tuyên
truyền, chú trọng thông tin trên mạng xã hội để tạo sự chuyển biến thực sự
trong việc chấp hành pháp luật của các bên trong quan hệ lao động;
Kịp thời triển khai các biện pháp, hỗ
trợ thành lập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo hướng dẫn của
Chính phủ và kịp thời nắm bắt, cập nhật tình hình hoạt động, bảo đảm các tổ chức
này được thành lập và hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích và
tuân thủ pháp luật, giữ vững ổn định
chính trị xã hội;
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về quan hệ lao động, thông tin thị trường lao động để phục vụ tốt cho công
tác quản lý Nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá trình đối thoại,
thương lượng tập thể.
c) Tăng cường cơ chế phối hợp, tham vấn
ba bên trong giải quyết các vấn đề có liên quan
đến quan hệ lao động, chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước
và các tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện của người sử dụng lao
động thiết lập cơ chế tham vấn ba bên để tư vấn, hỗ trợ trong quá trình tham vấn
hoạch định chính sách, thúc đẩy cơ chế, thiết chế của quan hệ lao động và giải quyết
các vấn đề quan hệ lao động trên địa bàn;
d) Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm
tra có trọng tâm, trọng điểm, hướng dẫn và
xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm nhằm thúc đẩy việc tuân thủ các quy định của pháp luật lao động
trong doanh nghiệp; đồng thời đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm
tra để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các tranh
chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi cho xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
ổn định và tiến bộ.
3. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn trong quan hệ lao động
a) Đổi mới hoạt động và
nâng cao vai trò của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích của đoàn viên công đoàn và người lao động;
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và
phát triển đoàn viên, chú trọng thành lập Công đoàn cơ sở ngoài khu vực Nhà nước,
đa dạng hóa phương thức kết nạp người lao động, bảo đảm tính tự nguyện khi gia
nhập, hoạt động Công đoàn;
c) Không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của Công đoàn cơ sở để Công đoàn thực sự là chỗ dựa vững chắc
của đoàn viên, lao động trên cơ sở ưu tiên nguồn lực cho hoạt động thương lượng
tập thể, nhất là thương lượng về tiền lương, tăng cường thực hiện đối thoại,
tham vấn tại nơi làm việc, tích cực, chủ động sử dụng cơ chế theo quy định để bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động;
d) Triển khai có hiệu quả các biện
pháp hỗ trợ, bảo vệ đoàn viên, cán bộ Công đoàn và tổ chức Công đoàn cơ sở
trong doanh nghiệp trước sự phân biệt đối xử, can thiệp, thao túng từ phía người
sử dụng lao động nhằm làm suy yếu vai trò của tổ chức Công đoàn.
4. Thúc đẩy
các hoạt động đối thoại và thương lượng tập thể
a) Hỗ trợ xây dựng và tăng cường năng
lực đối thoại, thương lượng cho các chủ thể quan hệ lao động và nâng cao năng lực
của các tổ chức đại diện người lao động trong đối thoại, thương lượng tập thể.
Đảm bảo các tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động có đủ
năng lực để thực hiện đối thoại,
thương lượng tập thể thực chất theo những quy định mới của Bộ luật Lao động,
tránh sự can thiệp từ phía người sử dụng lao động đối với các tổ chức đại diện
của người lao động;
b) Thúc đẩy các hoạt động đối thoại,
thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể cấp ngành và cấp nhóm doanh nghiệp để hỗ trợ
mở rộng phạm vi
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ ở cấp ngoài
doanh nghiệp;
c) Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của người lao động
và người sử dụng lao động,
bảo đảm các tranh chấp phát sinh đều phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời
theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật, Nhà nước không can thiệp,
làm thay vai trò của các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động
theo quy định; giảm dần và tiến tới xóa bỏ cơ chế giải quyết các cuộc đình công
không theo trình tự thủ tục pháp luật thông qua cơ chế can thiệp trực tiếp từ
cơ quan hành chính Nhà nước.
5. Nâng cao
năng lực và hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động
a) Rà soát, kiện toàn, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động, bảo đảm các
tranh chấp lao động phát sinh được gi ái quyết đúng trình tự thủ tục, trong đó
tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Rà soát, kiện toàn lại đội ngũ hòa giải
viên lao động, xây dựng vị trí việc làm, bố trí thư ký Hội đồng trọng tài lao động
chuyên trách và kiện toàn bổ sung trọng tài viên lao động để có đủ số lượng và
chất lượng tham gia vào giải quyết các tranh chấp lao động và hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động đáp ứng yêu cầu mới;
Tổ chức thí điểm bố trí một số hòa giải
viên lao động chuyên trách tại một số quận, huyện có nhiều doanh nghiệp có nguy
cơ tiềm ẩn xảy ra tranh chấp lao động;
Thiết lập đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động và phân công nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động
giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện bảo đảm sự kết nối, vận hành giữa đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động với các thiết chế hòa giải, trọng tài nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc của quan hệ lao động,
giảm thiểu các biện
pháp can thiệp hành chính;
Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động
của thiết chế hòa giải viên lao động thông qua việc hỗ trợ, thúc đẩy hòa giải
viên lao động tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động tập thể, hỗ trợ giải
quyết đình công không đúng trình tự thủ tục;
Từng bước đưa thiết chế hội đồng trọng
tài lao động vận hành trong thực tiễn thông qua việc hướng dẫn, hỗ trợ trọng
tài viên lao động tham gia các hoạt động hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
trên địa bàn thành phố;
b) Chủ động triển khai các biện pháp bảo
đảm an ninh, an toàn tại các cuộc tranh chấp lao động tập thể và đình công, không
để đối tượng xấu lợi dụng, lôi kéo, kích động, gây rối an ninh trật tự; xử lý
nghiêm các đối tượng lợi dụng tranh chấp lao động, đình công để vi phạm pháp luật.
6. Triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung hỗ trợ người lao động
Quan tâm đẩy nhanh công tác quy hoạch,
giải phóng mặt bằng, để sớm xây dựng các thiết chế văn hóa, đầu tư phát triển
nhà ở, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội (trường học, nhà mẫu giáo, trung
tâm thương mại, các chợ, các thiết chế văn hóa), các thiết chế công đoàn, các biện
pháp cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động... để
hỗ trợ tích cực cho việc xây dựng quan hệ lao động, hài hòa, ổn định và tiến bộ.
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN, KINH PHÍ THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan Thường trực, tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Đề án. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan triển khai thực hiện các giải pháp của
Đề án; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Đề án báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, triển khai kịp thời
chính sách pháp luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn vệ sinh lao động
và các văn bản hướng dẫn có liên quan; kỹ năng đối thoại, thương lượng tập thể cho người
lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại doanh
nghiệp;
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những nội dung vi
phạm thường xảy ra tranh chấp, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động; thường xuyên theo dõi và kịp thời giải
quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
thành lập Hội đồng trọng tài, bổ nhiệm Hòa giải viên lao động. Tổ chức tập huấn,
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 100% lực lượng Hòa giải viên lao động,
Trọng tài viên lao động; cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động, quản lý tổ
chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp;
đ) Phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức đối thoại pháp luật với doanh nghiệp và người
lao động, các cơ quan quản lý nhà nước
về lao động nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi
pháp luật lao động;
e) Hướng dẫn đôn đốc các doanh nghiệp tổ
chức thực hiện có hiệu quả pháp luật lao động. Nâng cao năng lực hoạt động của
Thanh tra chuyên ngành lao động đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại
các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động;
g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
quan hệ lao động, thông tin thị trường lao động để phục vụ tốt cho công tác quản lý Nhà nước
về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá trình đối thoại, thương lượng tập
thể.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Lồng ghép các cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của thành phố để sử dụng
hợp lý lực lượng lao động tại chỗ, điều hòa cung - cầu lao động và phát triển
kinh tế - xã hội;
b) Phối hợp các ngành, đơn vị liên
quan tổ chức gặp gỡ, đối thoại doanh nghiệp, kịp thời tháo gờ những khó khăn,
vướng mắc, nhằm ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện tốt
hơn thực hiện quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;
b) Phối hợp các ngành, đơn vị liên quan
kiểm tra doanh nghiệp theo quy định.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Phối hợp cung cấp thông tin cho các
Văn phòng đại diện báo Trung ương, địa phương khác đóng trên địa bàn thành phố,
Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ và Trung tâm Văn
hóa - Thể thao và Truyền thanh quận, huyện tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các
chủ trương, đường lối của Đáng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động,
quan hệ lao động, nhất là nội dung Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn, các luật
có liên quan và văn bản hướng dẫn thi hành tới mọi tầng lớp nhân dân, người lao
động, người sử dụng lao động để tạo đồng thuận trong triển khai thực hiện; định
hướng, vận động người lao động, người sử dụng lao động trong xây dựng quan hệ
lao động hài hòa. Tuyên truyền, phản bác các thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng xấu tới
quan hệ lao động và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
b) Phối hợp Liên đoàn Lao động thành
phố, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh Đồng bằng Sông Cửu
Long, Liên minh Hợp tác xã thành phố Cần
Thơ, Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố Cần Thơ và các cơ quan có liên quan để định
hướng tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, nhất là các phương tiện
truyền thông hiện đại để nâng cao nhận thức cho người lao động, người sử dụng
lao động trong việc thành lập, tham gia, hoạt động trong các tổ chức đại diện của
mình bảo đảm đúng tôn chỉ, mục đích
theo quy định.
4. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và
trên cơ sở dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị, tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên (theo phân cấp ngân sách) để thực hiện
Đề án theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức các hoạt động có hiệu quả các thiết chế văn hóa nâng cao đời
sống văn hóa cho công nhân lao động, phù hợp với phát triển khu công nghiệp,
quy hoạch phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát huy
các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển các thiết chế văn hóa, các hoạt động văn
hóa, thể thao, góp phần nâng cao đời sống tinh thần công nhân lao động.
6. Sở Xây dựng
Phối hợp với các cơ quan có liên quan
đề xuất chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư phát triển nhà ở cho
công nhân và người lao động có thu nhập thấp để đáp ứng nhu cầu của công nhân,
người lao động.
7. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động và quan hệ lao động;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các
cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030”;
c) Tổ chức hướng dẫn kỹ năng thuyết trình,
kỹ năng tuyên truyền phổ biến pháp luật cho báo cáo viên.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cơ quan có thẩm quyền sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về quan hệ lao động theo đúng chủ
trương và quy định pháp luật; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, trình độ nguồn nhân lực quản lý nhà nước về lao động.
9. Công an thành phố
Triển khai các phương án, kế hoạch đảm
bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu công nghiệp, khu tập trung đông
công nhân; kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn chặn, xử lý nhũng hành vi lợi dụng,
lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động gây rối an ninh, trật tự; tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; chủ động nắm
tình hình và phối hợp các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp bảo đảm việc
thành lập, hoạt động của tổ chức người lao động đúng tôn chỉ, mục đích theo quy
định của pháp luật.
10. Ban Quản lý các khu chế xuất và
công nghiệp Cần
Thơ
a) Tích cực tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật lao động tới người lao động và người sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp, nhằm nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật lao động, góp phần xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ phát triển trong tình hình mới;
b) Phối hợp với các ngành liên quan kiểm
tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý.
11. Bảo hiểm xã hội thành phố
a) Tăng cường công tác tuyên truyền
các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tập trung
vào quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của người tham gia. Đảm bảo cho người
lao động tiếp cận thông tin một cách đầy đủ và chính xác về chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, hướng tới mục tiêu, lộ trình thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi người
lao động, bảo hiểm y tế toàn dân;
b) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội quận, huyện
triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết
kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao động;
c) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
liên quan thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội; phát hiện và đề nghị xử lý các hành vi nợ,
gian lận, trốn đóng bảo hiểm xã hội
của các doanh nghiệp.
12. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Tích cực phối hợp với công đoàn
cùng cấp, các ngành, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật lao động đến với người sử dụng lao động, người lao động và
Nhân dân trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động đối
với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động tại địa
bàn;
b) Chủ động nắm chắc tình hình
và kịp thời giải quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động, không để
tranh chấp lao động dẫn đến đình công;
chủ động giải quyết tranh chấp lao động tập thể xảy ra trên địa bàn
theo quy định của pháp luật. Phối hợp với công đoàn cùng cấp vận động thành lập
công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp; quản lý chặt chẽ việc thành lập và hoạt động
của tổ chức đại diện người lao động bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, mục đích
theo quy định pháp luật.
13. Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố,
Liên minh Hợp tác xã thành phố
a) Tăng cường hoạt động tuyên truyền,
phổ biến các quy định pháp luật về lao động và quan hệ lao động; chủ động nắm bắt
các vấn đề nảy sinh trong hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã có liên
quan đến vấn đề quan hệ lao động; đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ những vướng
mắc về cơ chế, chính sách, những tồn tại, khó khăn trong thực hiện chính sách
lao động, việc làm, tiền lương, bảo
hiểm xã hội,... thực hiện quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ;
b) Thúc đẩy các hoạt động đối thoại tại
nơi làm việc, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, thương lượng, ký kết thỏa ước
lao động tập thể tại doanh
nghiệp, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc và chất
lượng bữa ăn cho người lao động. Triển khai thực hiện các hoạt động thiết thực
nâng cao năng lực cho Hiệp hội Doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng đại diện
người sử dụng lao động để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển quan hệ lao
động.
14. Các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố
a) Thực hiện tốt các quy định pháp luật
về lao động và quan hệ lao động, không để xảy ra các trường hợp vi phạm về pháp
luật lao động;
b) Hỗ trợ tạo điều kiện thành lập tổ
chức công đoàn cơ sở, hoạt động theo đúng quy định cúa pháp luật và điều lệ; phối
hợp với các tổ chức đoàn thể và các cơ quan chức năng chăm lo cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động, giải quyết các tranh chấp lao động ngay tại
doanh nghiệp khi mới phát sinh theo đúng quy định.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố và các tổ chức thành viên
Tăng cường hoạt động giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật lao động, việc làm, công đoàn, bảo hiểm xã hội, an
toàn vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động trong các doanh nghiệp; tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng và tham gia tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật về xây dựng quan hệ lao động, hướng
tới quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tất cả các đơn vị sử dụng
lao động, góp phần vào sự ổn định, phát triển của doanh nghiệp, duy trì việc
làm, thu nhập của người lao động cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội thành
phố Cần Thơ.
16. Đề nghị Liên đoàn Lao động thành
phố
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, triển khai
xây dựng các thiết chế công đoàn và thực hiện tốt các hoạt động chăm lo đời sống
của người lao động, nhất là đối với những người lao động nghèo, có hoàn cảnh
khó khăn;
b) Tuyên truyền vận động, phát triển
đoàn viên tại doanh nghiệp, thu hút người lao động và tổ chức của người lao động
tại doanh nghiệp tham gia vào hệ thống Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, tư vấn pháp luật cho đoàn viên, người lao
động, nhất là công nhân tại các khu công nghiệp;
c) Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương
thức hoạt động của công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp, đầu tư nguồn lực cho
công đoàn doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước, doanh nghiệp có đông công nhân để
làm tốt chức năng quan hệ lao động; ưu tiên đầu tư cho công tác tham gia xây dựng
và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người lao động, công
tác đối thoại và thương lượng tập thể.
17. Chế độ thông tin, báo cáo:
Các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Đề án gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày
10 tháng 12 hàng năm để tong hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định.
II. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí thực hiện.
2. Hằng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ
nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm rà soát, xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính tham
mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện. Việc lập dự toán, quản
lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Trên đây là Đề án Phát triển quan hệ
lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh đến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
tham mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, kịp thời giải quyết./.
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm
theo
Quyết định số 2069/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
thực hiện
|
I
|
Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động
|
1
|
Triển khai thực hiện Đề án phát triển
quan hệ lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Năm 2024
|
2
|
Xây dựng chương trình, kế hoạch tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động cho
cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng hệ thống cơ sở thông tin thị
trường lao động để phục vụ tốt
cho công tác quản lý Nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá
trình đối thoại,
thương lượng tập thể
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng Quy chế phối hợp
trong quản lý, giám sát, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về lao động,
việc làm
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Liên đoàn
Lao động thành phố, Bảo hiểm xã hội thành phố và các cơ quan có liên quan
|
Năm 2025-
2030
|
5
|
Củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động
quản lý nhà nước về lao động cấp thành phố, cấp huyện; bố trí cán bộ
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện của người lao động
và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về
lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ
|
Sở Lao động
- Thương, binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần
Thơ, Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
Sở Nội vụ
và các cơ quan có liên quan
|
Hàng năm
|
II
|
Nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
|
1
|
Xây dựng và tổ chức triển khai các
chương trình, kế hoạch vận động, phát triển đoàn viên tại doanh nghiệp đảm bảo
mục tiêu của Đề án
|
Liên đoàn
Lao động thành phố
|
Các cấp
công đoàn trong thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Triển khai các biện pháp hỗ trợ, bảo
vệ đoàn viên, cán bộ công đoàn, tổ chức công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp
theo quy định pháp luật
|
Liên đoàn
Lao động thành phố
|
Các cấp
công đoàn trong thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
tập huấn, phổ biến pháp luật cho đoàn viên công đoàn và người lao động
|
Liên đoàn
Lao động thành phố
|
Các cấp
công đoàn trong thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Tuyên truyền, vận động các doanh
nghiệp có tổ chức công đoàn thương lượng, ký kết thỏa ước lao động
tập thể, thỏa ước lao động tập thể ngành
|
Liên đoàn
Lao động thành phố
|
Các cấp
công đoàn trong thành phố
|
Hàng năm
|
III
|
Thúc đẩy các hoạt động
đối thoại và thương lượng tập thể
|
1
|
Xây dựng tài liệu hướng dẫn đối thoại,
thương lượng cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và người sử dụng
lao động
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Năm 2025
|
2
|
Thành lập Hội đồng thương lượng tập
thể khi có yêu cầu của các bên thương lượng để hỗ trợ các bên
thương lượng
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Hàng năm
|
IV
|
Nâng cao năng lực
và hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động
|
1
|
Thành lập, củng cố, kiện toàn
tổ chức và hoạt động của đội ngũ hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ
cho hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Năm 2025-
2030
|
3
|
Xây dựng Quy chế quản lý hòa giải
viên lao động
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Năm 2025
|
4
|
Xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng
trọng tài lao động
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Năm 2025
|
V
|
Hoạt động hỗ trợ người lao động
|
1
|
Triển khai các chính sách, dự án
phát triển nhà ở đối với công nhân lao động khu công nghiệp.
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng cơ chế, chính sách phát huy
các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển các thiết chế văn hóa, các hoạt động
văn hóa, thể thao, góp phần nâng cao đời sống tinh thần công nhân lao động.
|
Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, cải
thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động
|
Liên đoàn
Lao động thành phố
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Vận động, thúc đẩy doanh nghiệp thực
hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động thông qua các hoạt động tăng
cường chế độ phúc lợi cho người lao động
|
Liên đoàn
Lao động thành phố
|
Các cơ quan
có liên quan
|
Hàng năm
|