THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1956/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM
2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về
cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
b) Học nghề là quyền lợi và nghiệp
vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng
cao chất lượng cuộc sống;
c) Chuyển mạnh
đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở
đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của
thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương;
d) Đổi mới và
phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề
phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình;
đ) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn,
chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành
thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Bình quân hàng năm đào tạo nghề
cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt
cán bộ, công chức xã;
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực
thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
b) Mục tiêu cụ
thể cho từng giai đoạn
- Giai đoạn 2009 – 2010
+ Tiếp tục dạy nghề cho khoảng
800.000 lao động nông thôn theo mục tiêu của Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề”
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo đến năm 2010 (Dự án 7)
bằng các chính sách của Đề án này;
+ Thí điểm các mô hình dạy nghề cho
lao động nông thôn với khoảng 18.000 người, 50 nghề đào tạo và đặt hàng dạy nghề
cho khoảng 12.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động
nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau
khi học nghề theo các mô hình này tối thiểu đạt 80%;
+ Phấn đấu hoàn thành “Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2006 – 2010” được phê duyệt theo
Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giai đoạn 2011 – 2015
Đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động
nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 4.700.000 lao động nông
thôn được học nghề (1.600.000 người học nghề nông nghiệp; 3.100.000 người học
nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 120.000 người thuộc diện
hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có
khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối
thiểu đạt 70%;
+ Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức
danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành
và thực thi công vụ cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã.
- Giai đoạn 2016 – 2020
Đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động
nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 5.500.000 lao động nông
thôn được học nghề (1.400.000 người học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học
nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 380.000 người thuộc diện
hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có
khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối
thiểu đạt 80%;
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng
500.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế -
xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA
ĐỀ ÁN
1. Lao động nông
thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần
học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa
bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người
thị thu hồi đất canh tác.
2. Cán bộ chuyên
trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn
xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công
tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm
2015 và đến năm 2020.
III. CHÍNH SÁCH
CỦA ĐỀ ÁN
1. Chính sách đối
với người học
- Lao động nông thôn thuộc diện được
hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc
thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ
trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng)
với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề
và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức
15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công
cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề
xa nơi cư trú từ 15 km trở lên;
- Lao động
nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được
hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng
nghề và thời gian học nghề thực tế);
- Lao động nông thôn khác được hỗ
trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với
mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời
gian học nghề thực tế);
- Lao động nông thôn học nghề được
vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao
động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học
nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề;
- Lao động nông thôn là người dân tộc
thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ
nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính
sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú;
- Lao động
nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án này. Những
người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không
được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã
được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc
làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần.
2. Chính sách đối
với giáo viên, giảng viên
- Giáo viên,
cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề với thời gian
từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức
lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xóa mù chữ, phổ
cập giáo dục thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc;
- Giáo viên của các cơ sở dạy nghề
công lập ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được giải quyết nhà công vụ như đối với giáo
viên ở các cơ sở giáo dục mầm non đến các cấp học phổ thông;
- Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật,
kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy
nghề lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000
đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông
nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu
300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định;
- Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ,
cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các
lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút những
người có năng lực đang công tác tại các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo
chế độ kiêm chức.
3. Chính sách đối
với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- 61 huyện nghèo được đầu tư cơ sở
vật chất thiết bị dạy nghề cho trung tâm dạy nghề theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
- 30 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 30
– 50% mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ đầu tư phòng học lý
thuyết, xưởng thực hành, ký túc xá, nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán
tải hoặc thuyền máy để chuyên chở thiết bị, cán bộ, giáo
viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề cho 4 nghề phổ biến và 3 - 5
nghề đặc thù của địa phương. Mức đầu tư tối đa 12,5 tỷ đồng/trung tâm;
- 74 huyện miền núi, biên giới, hải
đảo, vùng dân tộc thiểu số mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ
đầu tư xưởng thực hành, ký túc xá; nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán
tải hoặc thuyền máy để chuyên chở thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghề lưu động,
thiết bị dạy nghề cho 3 nghề phổ biến và 3 - 4 nghề đặc thù của địa phương; Mức
đầu tư tối đa 9 tỷ đồng/trung tâm.
- 116 huyện đồng bằng mới thành lập
trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị
dạy nghề với mức 5 tỷ đồng/trung tâm.
- 09 trường
trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở 09 tỉnh tập trung nhiều làng nghề truyền
thống được hỗ trợ đầu tư xây dựng và thiết bị dạy nghề với mức đầu tư 25 tỷ đồng/trường;
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy
nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập huyện được đầu tư giai đoạn 2006 –
2009 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng dạy
nghề. Mức hỗ trợ 3 tỷ đồng/trung tâm;
- Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị
dạy nghề cho 100 trung tâm giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung
tâm dạy nghề để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Mức hỗ trợ 1 tỷ đồng/trung
tâm;
- Các trường
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa
phương, doanh nghiệp và cơ sở tư thục; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, các viện nghiên
cứu, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại,
nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ … có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông
thôn được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kinh phí quy
định trong Đề án này và được cung cấp chương trình, giáo trình, học liệu và bồi
dưỡng giáo viên dạy nghề.
Các chính sách quy định trong Đề án
này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động của giá cả và biến động
kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông
thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo việc làm, tăng thu nhập và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
a) Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng
kế hoạch, quy hoạch hoặc chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị
quyết về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của cấp ủy Đảng cấp trên
và cấp ủy Đảng cùng cấp;
b) Các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các thành
viên của mình tham gia học nghề;
c) Tăng cường tuyên truyền sâu rộng
trên phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với
phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động
nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề;
d) Đổi mới chương trình và nâng cao
hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa
chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh của mình.
2. Phát triển mạng
lưới cơ sở đào tạo
a) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề, trong đó
chú trọng phát triển các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn (cơ sở dạy nghề
công lập, tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại,
nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ) theo nghề và cấp trình độ đào tạo đến năm
2020:
- Hoàn thành việc thành lập mới
trung tâm dạy nghề ở các huyện chưa có trung tâm dạy nghề vào năm 2009 và hoàn
thành việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thiết bị vào năm 2013;
- Hỗ trợ đầu tư phát triển các trường
trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở các tỉnh tập trung nhiều làng nghề truyền thống;
- Đầu tư nâng cao năng lực của các
trung tâm dạy nghề công lập huyện đã được thụ hưởng Dự án 7 nhưng ở mức thấp;
- Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị
dạy nghề cho trung tâm giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy
nghề để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo
hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao
động nông thôn; thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
b) Huy động các
trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tham gia công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng xã hội hóa có sự hỗ trợ của
nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu).
3. Phát triển đội
ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý
a) Phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
- Tiến hành điều tra, khảo sát,
đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề để có kế hoạch đào tạo và
tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số lượng (đối với trung tâm dạy nghề mỗi nghề tối
thiểu có 01 giáo viên cơ hữu), chất lượng và cơ cấu nghề đào tạo;
- Huy động các nhà khoa học, nghệ
nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông – lâm – ngư, nông dân sản
xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi
dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho các trung
tâm dạy nghề chưa đủ giáo viên cơ hữu.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư
vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông thôn;
- Mỗi huyện có 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội.
b) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
- Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ,
chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng
lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người
hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi
dưỡng; thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan đơn vị
tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức. Nghiên cứu kiện toàn tổ chức, biên chế
của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đặc biệt chú trọng đến trường
của cấp tỉnh;
- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên,
giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ,
ngành và các trường đại học, cao đẳng đáp ứng với chương trình, nội dung giảng
dạy;
- Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng người học; nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đáp ứng được yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Kiện toàn tổ chức, biên chế, bổ
sung lực lượng giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã đặt ra đặc biệt chú trọng đến trường đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ thuộc cấp tỉnh.
4. Phát triển
chương trình, giáo trình, học liệu
a) Phát triển
chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ
sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên; xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề
- Đổi mới và phát triển chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông
thôn theo yêu cầu của thị trường lao động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công
nghệ mới;
- Huy động các nhà khoa học, nghệ
nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông – lâm – ngư, nông dân sản
xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao
động nông thôn;
- Hoàn thành chỉnh sửa 300 chương
trình, học liệu và xây dựng mới 200 chương trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ
cấp nghề và dạy nghề thường xuyên; xây dựng danh mục thiết
bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề cho khoảng 300 nghề. Cung cấp các chương
trình, học liệu dạy nghề cho các cơ sở giáo dục, đào tạo
tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
b) Xây dựng chương trình, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
- Trong năm 2009 và 2010, tổ chức
điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo của
cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2011 – 2015 và đến năm 2020;
- Xây dựng chương trình nội dung
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức xã theo từng
vùng miền (đồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc …) theo từng giai đoạn
phát triển (đến năm 2015 và đến năm 2020). Từ năm 2010 đến năm 2012, xây dựng
chương trình, nội dung và tổ chức giảng dạy thí điểm, từ năm 2013 đến năm 2020
tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung và tổ chức giảng dạy.
5. Tăng cường hoạt
động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án ở các cấp hàng năm, giữa
kỳ và cuối kỳ.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐỀ ÁN
1. Dạy nghề cho
lao động nông thôn
a) Hoạt động 1:
tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn
- Nội dung chủ yếu
+ Phổ biến chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn;
+ Triển khai tuyên truyền về dạy nghề
lao động nông thôn trên phương tiện thông tin đại chúng;
+ Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ
chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên
truyền viên là cán bộ của Hội Nông dân;
+ Tư vấn học
nghề và việc làm đối với lao động nông thôn;
+ Tổ chức biểu dương, tôn vinh,
khen thưởng đối với những người có nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho
lao động nông thôn.
- Kinh phí dự kiến: 125 tỷ đồng.
b) Hoạt động 2:
điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
- Nội dung chủ yếu:
+ Xác định danh mục nghề đào tạo
cho lao động nông thôn;
+ Xác định nhu cầu học nghề của lao
động nông thôn theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ;
+ Xác định nhu cầu sử dụng lao động
qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành
kinh tế và thị trường lao động;
+ Dự báo nhu cầu sử dụng lao động
nông thôn qua đào tạo đến năm 2020;
+ Xác định năng lực đào tạo của các
cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: mạng lưới, nghề đào tạo, chương trình,
học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.
- Kinh phí dự kiến: 15 tỷ đồng.
c) Hoạt động 3:
thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn
- Nội dung chủ yếu:
Dạy nghề theo
các mô hình thí điểm cho 18.000 lao động nông thôn gồm 4 nhóm: nhóm lao động
làm nông nghiệp (ở các vùng núi, vùng chuyên canh); nhóm lao động trong các
làng nghề ở vùng đồng bằng; nhóm nông dân chuyển nghề sang công nghiệp, dịch vụ
(ở vùng núi và vùng đồng bằng, trung du) và nhóm đánh bắt xa bờ ở các tỉnh
duyên hải miền Trung (học sửa chữa máy tàu thủy; chế biến và bảo quản thủy sản
…).
- Kinh phí dự kiến: 54,4 tỷ đồng để
thực hiện trong 2 năm 2009 – 2010.
d) Hoạt động 4:
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối
với các cơ sở dạy nghề công lập
- Nội dung chủ yếu:
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập gồm: 220 huyện mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 (30 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ
30 – 50%; 74 huyện vùng núi, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; 116 huyện
vùng đồng bằng); 09 trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở các tỉnh tập trung
nhiều làng nghề truyền thống. Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho 100
trung tâm giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để
tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy
nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập huyện được đầu tư ở mức thấp trong những
năm trước đây.
- Kinh phí dự kiến: 3.905 tỷ đồng.
đ) Hoạt động 5:
phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy
nghề
- Nội dung chủ yếu
+ Xây dựng 500 chương trình, học liệu dạy nghề (giáo trình, tài liệu hướng dẫn, băng,
đĩa hình …) để đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới
3 tháng theo yêu cầu của thị trường lao động;
+ Xây dựng danh mục thiết bị dạy
nghề trình độ sơ cấp của 300 nghề.
- Kinh phí dự kiến: 90 tỷ đồng.
e) Hoạt động 6:
phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
- Nội dung chủ yếu
+ Biên soạn chương trình, tài liệu
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề dạy trình độ
sơ cấp nghề và người dạy nghề: chương trình tài liệu, bồi dưỡng công nghệ mới,
chương trình tài liệu bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm; chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề về nghiệp
vụ tư vấn học nghề, tư vấn việc làm;
+ Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và kỹ
năng nghề cho 7.500 người để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề
mới thành lập và các trung tâm dạy nghề đã thành lập nhưng chưa đủ cơ số giáo
viên cơ hữu;
+ Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và
tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn cho 12.000 lượt
người.
- Kinh phí dự kiến: 76,5 tỷ đồng.
g) Hoạt động 7:
hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
- Nội dung chủ yếu
+ Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn (trình độ
sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) và đặt hàng dạy nghề cho 6,54 triệu lao động
nông thôn.
+ Đặt hàng dạy nghề cho khoảng 512
nghìn lao động nông thôn thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động
nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế.
- Kinh phí dự kiến: 20.308,2 tỷ đồng.
h) Hoạt động 8:
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án
- Nội dung chủ yếu
+ Xây dựng tiêu chí giám sát, đánh
giá Đề án; thiết lập phương pháp thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí
Đề án ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương; xây dựng phần mềm quản lý Đề án; nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch,
quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án ở các cấp;
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Đề án ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ;
+ Báo cáo, tổng hợp, phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình
quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Kinh phí dự kiến là 120 tỷ đồng.
2. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã
a) Hoạt động 1: xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng
- Nội dung chủ yếu
+ Xây dựng danh mục chương trình, nội
dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ,
công chức xã theo từng đối tượng cụ thể cho từng vùng;
+ Tổ chức điều tra xác định những nội
dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức
xã trong giai đoạn 2010 – 2020.
- Kinh phí dự kiến: 4 tỷ đồng.
b) Hoạt động 2: xây dựng các chương
trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
- Nội dung chủ yếu:
+ Xây dựng các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đối với mỗi chức danh công chức, chức danh cán bộ quản
lý xã;
+ Xây dựng các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng theo từng vùng, miền (đồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc thiểu
số).
- Kinh phí dự kiến: 6 tỷ đồng.
c) Hoạt động 3: phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên
- Nội dung chủ yếu:
+ Xây dựng tiêu chuẩn, nhiệm vụ,
các chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ đối với giảng viên đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức;
+ Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên,
giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ,
ngành và các trường đại học, cao đẳng đáp ứng chương trình, nội dung giảng dạy;
+ Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng
viên phương pháp giảng dạy tích cực, chú trọng năng lực thực hành và khả năng xử
lý tình huống, phù hợp đối tượng học là người lớn (đào tạo, bồi dưỡng trong và
ngoài nước).
- Kinh phí dự kiến: 75 tỷ đồng.
d) Hoạt động 4: xây dựng chế độ,
chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
- Nội dung chủ yếu: nghiên cứu xây
dựng các cơ chế chính sách phù hợp, bao gồm cả chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức đi đào tạo, bồi dưỡng và cơ chế giao cho các cơ sở đào tạo ngoài hệ
thống như các trường đại học, các viện nghiên cứu tham gia việc đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức xã;
- Kinh phí dự kiến: 1 tỷ đồng.
đ) Hoạt động 5: đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã
- Nội dung chủ yếu: đào tạo, bồi dưỡng
cho khoảng 1,2 triệu lượt cán bộ, công chức xã;
- Kinh phí dự kiến: 1.200 tỷ đồng.
VI. KINH PHÍ VÀ
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
1. Tổng kinh phí
thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước dự kiến là 25.980 tỷ đồng, gồm:
- Kinh phí dạy
nghề lao động nông thôn: 24.694 tỷ đồng;
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã: 1.286 tỷ đồng.
2. Kinh phí của Đề án theo tiến độ thực hiện
- Giai đoạn 2009 – 2010: 1.894 tỷ đồng
(trong đó kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 65,5 tỷ đồng);
- Giai đoạn 2011 – 2015: 11.363 tỷ
đồng (trong đó kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 593,5 tỷ đồng);
- Giai đoạn 2016 – 2020: 12.723 tỷ
đồng (trong đó kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 627 tỷ đồng).
3. Kinh phí của
Đề án theo tính chất nguồn vốn
- Vốn đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề: 3.905 tỷ đồng;
- Vốn sự nghiệp 22.075 tỷ đồng.
4. Cơ chế tài
chính của Đề án
- Các địa phương tự cân đối được
ngân sách phải đảm bảo kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện chính sách
hỗ trợ lao động nông thôn học nghề và hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã theo Đề án này;
- Ngân sách trung ương đảm bảo kinh
phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã cho các địa phương chưa tự cân đối ngân sách và
thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động còn lại của Đề án. Trong đó,
kinh phí của Đề án trong 2 năm 2009 – 2010 được bổ sung thêm vào trong Dự án
“Tăng cường năng lực dạy nghề’ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục –
đào tạo đến năm 2010; kinh phí của giai đoạn 2011 – 2020 được bố trí riêng
trong Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 – 2015 và
2016 – 2020.
- Huy động thêm nguồn lực của các tổ
chức quốc tế, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung
cho việc thực hiện Đề án (các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế
theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi phí, hỗ trợ của doanh nghiệp
cho dạy nghề).
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành Trung ương
a) Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực Đề án; chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ tổng hợp nội
dung và nhu cầu kinh phí hàng năm và từng giai đoạn của Đề án gửi Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan điều phối
và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề
án;
- Hướng dẫn các
địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí dạy nghề cho lao động
nông thôn hàng năm, 5 năm; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ đưa vào dự toán ngân sách nhà nước;
- Dự kiến phân bổ kinh phí dạy nghề
cho lao động nông thôn cho các địa phương, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của
các tổ chức chính trị - xã hội có cơ sở dạy nghề liên quan gửi Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp;
- Chủ trì tổ chức các hoạt động dạy
nghề cho lao động nông thôn;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Đề án.
b) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội tổ chức xây dựng danh mục nghề, chương trình dạy nghề
các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên;
- Phối hợp với
một công ty viễn thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến xã;
- Phối hợp với
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: xây dựng cơ chế, chính sách về dạy nghề
cho lao động nông thôn; phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan thí điểm triển khai
hình thức cấp thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo
cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
c) Bộ Nội vụ
- Chủ trì tổ chức thực hiện, chỉ đạo
việc đánh giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo
các mục tiêu đã định; đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đào tạo
cán bộ, công chức xã; xây dựng và ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức xã;
- Tổng hợp nhu cầu và phân bổ kinh
phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã gửi Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội để tổng hợp;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội hướng dẫn các huyện bố trí 01 biên chế chuyên trách
theo dõi về công tác dạy nghề;
- Phối hợp với Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội để tổng hợp;
- Tổ chức, chỉ đạo các địa phương
tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng
quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đến năm 2015 và đến năm 2020;
- Chủ trì và phối hợp với các Bộ,
ngành, cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất những chương trình, nội
dung kiến thức, kỹ năng cần phải trang bị cho cán bộ, công chức xã, kể cả kiến
thức cập nhật (đến năm 2015 và đến năm 2020) và xây dựng các nội dung chương
trình đào tạo, bồi dưỡng;
- Chủ trì và phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ giảng viên;
- Phối hợp với Bộ Tài chính rà
soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã;
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo 3 giai đoạn: đến năm
2010; từ năm 2011 đến năm 2015 và từ năm 2016 đến năm 2020 trên cơ sở nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ, công chức xã của địa phương.
d) Bộ Giáo dục
và Đào tạo
- Bổ sung nội dung và kinh phí giai
đoạn 2009 – 2010 của Đề án này vào Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục –
đào tạo đến năm 2010 và bổ sung vào Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục –
đào tạo giai đoạn 2011 – 2015 và năm 2016 – 2020, báo cáo Chính phủ và Quốc hội;
- Đổi mới chương trình và nâng cao
hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa
chọn các loại hình học nghề sau phổ thông;
- Phối hợp với Bộ Nội vụ lựa chọn cho
các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
đ) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính
- Bố trí kinh phí để thực hiện Đề
án từ năm 2009 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng
dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong Đề
án; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
e) Bộ Công
Thương
- Chủ trì, phối
hợp với một công ty viễn thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ
việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã;
- Phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu,
đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
g) Bộ Thông tin
và Truyền thông
Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
h) Các Bộ, ngành khác
Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề đào tạo
nghề thuộc phạm vi quản lý chủ động tham gia các hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh trên cơ sở Đề án này và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; quy hoạch mạng lưới các
cơ sở dạy nghề đến năm 2020, trong đó tập trung phát triển mạng lưới các trung
tâm dạy nghề cấp huyện;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án
hàng năm, trong đó xác định cụ thể các nội dung:
+ Xây dựng danh mục nghề đào tạo, kế
hoạch dạy nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng
lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và của thị trường lao động trong và ngoài nước;
+ Huy động các cơ sở đào tạo (gồm
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học,
trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp) của các Bộ, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội, địa phương và của doanh nghiệp; các viện nghiên cứu, trung
tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường,
lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
… có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn theo chính sách của Đề án
này;
+ Quy định cụ thể mức chi phí đào tạo
cho từng nghề đào tạo phù hợp với thực tế của địa phương. Ngoài mức hỗ trợ tối
đa nêu trong Đề án này, các địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách của
mình mà quyết định mức hỗ trợ bổ sung cho người học.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã hàng năm;
- Sử dụng có hiệu quả kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh,
truyền hình, báo của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn;
- Bố trí mỗi huyện có 01 cán bộ
chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề ở Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội;
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm
tra giám sát việc thực hiện Đề án và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình
thực hiện Đề án gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
3. Đề nghị các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp:
- Hội Nông dân Việt Nam chủ trì tổ
chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn
miễn phí về dạy nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản
xuất, kinh doanh; tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện Đề án ở địa
phương;
- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và
tạo việc làm cho lao động nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của
Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015”;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác; Hội Dạy nghề
Việt Nam, Hiệp hội làng nghề Việt Nam và các hội nghề nghiệp khác tham gia vào
các hoạt động phù hợp của Đề án.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|