ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1812/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
04 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/ 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
17/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách
khuyến khích, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng
và thu hút nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Nghị quyết số
28/2021/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức
tham gia đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa
bàn tỉnh Bình Phước được ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2018/NQ-HĐND ngày
14/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến 2025, định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Quyết định số
146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng
cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
212/QĐ-BTTTT ngày 19/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an
toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Quyết định số
49/QĐ-BTTTT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Kế hoạch phát triển 1.000 nhân lực An toàn thông tin chuyên nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 18/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số
đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Chương trình hành động
số 17-CTr/TU ngày 30/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, nhiệm kỳ 2021-2026; Kế hoạch
số 02-KH/BCN339 ngày 25/11/2021 của Ban Chủ nhiệm 339 về triển khai thực
hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Phước giai đoạn
2021-2025;
Thực hiện Kết luận số
371-KL/TU ngày 25/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin tỉnh Bình Phước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 102/TTr-STTTT ngày 07/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Bình Phước đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HDND tỉnh;
- Như Điều 3;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, các Phòng;
- Lưu: VT, KGVX, TD25.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tuyết Minh
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1812/QĐ-UBND ngày 04/10/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT
Trong những năm qua, được sự
quan tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, nhiều ứng dụng CNTT đã triển khai
thực hiện đồng bộ, góp phần tích cực hiện đại hóa hoạt động hành chính tại tỉnh,
thúc đẩy cải cách hành chính, cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 phục người dân và doanh nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đạt được,
nguồn nhân lực CNTT tại tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, điển hình như: không ổn định
về số lượng, thiếu nhân sự chuyên trách về CNTT; thiếu chuyên gia giỏi, kỹ sư đầu
ngành về lĩnh vực phần mềm, bảo mật, công nghệ số, an toàn thông tin…. Điều này
dẫn đến khó khăn trong việc triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung, cũng như
triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến và công tác bảo đảm an toàn thông
tin mạng tại tỉnh.
Theo mục tiêu phát triển CNTT đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030, tỉnh sẽ quyết tâm đẩy mạnh số hóa, hiện đại
hóa hoạt động hành chính, cung cấp một cách phổ biến nhất dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 cho người dân và doanh nghiệp; căn bản chuyển đổi số thành công tại tỉnh;
hình thành địa phương thông minh. Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra, cần
thiết phải xây dựng được đội ngũ nhân lực CNTT có đủ trình độ, chuyên môn, kỹ
năng để vận hành các hệ thống hiện có cũng như các nền tảng sẽ triển khai trong
thời gian tới. Việc ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực CNTT tỉnh Bình Phước
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Đề án) sẽ tạo cơ sở cho các cơ quan, đơn
vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả, hoàn thành các nhiệm vụ chuyển đổi
số tại tỉnh một cách tốt nhất.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến 2025, định hướng đến 2030.
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày
06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”.
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập
kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”.
- Quyết định số 212/QĐ-BTTTT
ngày 19/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông
tin giai đoạn 2021 - 2025”.
- Quyết định số 49/QĐ-BTTTT
ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kế hoạch
phát triển 1.000 nhân lực an toàn thông tin chuyên nghiệp.
- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
18/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số đến năm 2025 trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
- Chương trình hành động số
17-CTr/TU ngày 30/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, nhiệm kỳ 2021-2026; Kế hoạch số
02-KH/BCN339 ngày 25/11/2021 của Ban Chủ nhiệm 339 về triển khai thực hiện
Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025.
- Kết luận số 371-KL/TU ngày
25/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực CNTT tỉnh Bình
Phước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 312/KH-UBND ngày
13/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 18/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Phần II
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
I. TRONG
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
- Về trình độ, số lượng nhân lực
CNTT: Đến năm 2021, tổng số cán bộ công chức, viên chức trên toàn tỉnh có trình
độ chuyên môn về CNTT là 94 người. Trong đó, khối sở, ban, ngành cấp tỉnh là 69
(65 đại học, 4 trình độ cao đẳng); khối cấp huyện 25 (21 đại học, 4 trình độ
cao đẳng). Như vậy số lượng công chức, viên chức có trình độ về CNTT phân bổ không
đồng đều, còn nhiều cơ quan không có nhân sự nào. Trong thời gian tới, để hoàn
thành mục tiêu xây dựng thành công chính quyền điện tử, chuyển đổi số và phát
triển địa phương thông minh thì mỗi cơ quan cần có ít nhất 01 nhân sự có trình
độ chuyên môn về CNTT. Đối với cấp huyện, số lượng công chức, viên chức có
trình độ chuyên môn về CNTT còn thiếu. Để đảm bảo công tác tham mưu, triển khai
các ứng dụng tại cấp huyện thì mỗi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện cần bố
trí ít nhất từ 2-3 công chức có trình độ CNTT phù hợp.
- Về tình hình tập huấn, bồi dưỡng:
Qua các năm từ 2016 đến 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì tổ chức 18 lớp tập huấn chuyên đề về CNTT, với 2.538 cán bộ, công
chức, viên chức phụ trách CNTT tham gia, cụ thể gồm: Lớp bồi dưỡng về lĩnh vực
quản trị hệ thống máy tính, mạng nội bộ và diễn tập đảm bảo an toàn thông tin
trong hoạt động cơ quan nhà nước; kỹ năng triển khai, giám sát xây dựng, quản
lý và vận hành datacenter; tập huấn chuẩn hóa nguồn nhân lực CNTT trong tỉnh,
nâng cao nhận thức trang bị kỹ năng về an toàn thông tin cho công chức, viên chức;
nâng cao nhận thức bảo mật, an toàn an ninh thông tin, ứng dụng điện toán đám
mây cho cán bộ, công chức, viên chức; tập huấn, hướng dẫn sử dụng các ứng dụng dùng
chung, chung tay cải cách hành chính, gồm: Tập huấn kỹ năng sử dụng Cổng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cho đoàn viên thanh niên, đoàn viên học
sinh; kỹ năng thao tác, vận hành hệ thống trực tuyến các điểm cầu và Trung tâm
điều hành Hội nghị truyền hình trực tuyến đa điểm (MCU) theo phân cấp; phần mềm
họp không giấy VNPT-Ecabinet; kỹ năng triển khai cài đặt, sử dụng chữ ký số khi
thực hiện các ứng dụng dùng chung của tỉnh cho các Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã; tập huấn tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin qua Tổng đài thông tin dịch
vụ công 1022 tỉnh cho lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã; tập huấn sử dụng phần mềm báo cáo kinh tế xã hội trên phần mềm
LRIS.
II. TRONG
DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Theo thống kê của Bộ Thông tin
và Truyền thông cho thấy, số lượng việc làm ngành phần mềm và dịch vụ CNTT của
cả nước hằng năm tăng khoảng 30.000 lao động. Năm 2020, nhu cầu tuyển dụng của
các doanh nghiệp là 1 triệu nhân sự CNTT. Theo thống kê năm 2020, cả nước còn
thiếu 400.000 lao động CNTT và mỗi năm cần cung ứng mới 78.000 lao động. Tuy
nhiên, theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiện mỗi năm chỉ có khoảng
50.000 sinh viên CNTT tốt nghiệp. Ngoài ra, theo báo cáo thị trường của TopDev,
năm 2021 Việt Nam cần 450.000 nhân sự lập trình viên, nhưng tổng số hiện có ở
Việt Nam là 430.000, có nghĩa là 20.000 vị trí lập trình viên sẽ không được lấp
đầy trong tương lai gần. Đáng chú ý là hiện nay chỉ có khoảng 35% sinh viên ra
trường chuyên ngành công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Năm
2022, Việt Nam sẽ thiếu đến 150.000 nhân lực khi nhu cầu thị trường tăng lên đến
530.000 người.
Theo khảo sát chung trên cả nước
của Bộ Thông tin và Truyền thông, khối doanh nghiệp nhà nước còn 10% và các thành
phần doanh nghiệp khác có đến 60% chưa đưa CNTT vào hoạt động của mình. Các
doanh nghiệp tuy đã có nhận thức bước đầu về tầm quan trọng của CNTT nhưng số
lượng các doanh nghiệp có thể khai thác được sâu hiệu quả của CNTT thì có tỷ lệ
chưa cao.
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
hiện nay hầu hết có quy mô vừa và nhỏ, nguồn lực tài chính còn hạn chế, nên hoạt
động ứng dụng CNTT chưa bài bản, hiệu quả vẫn chưa thật sự diễn ra mạnh mẽ. Do
vậy, vấn đề đặt ra là cần định hướng, hỗ trợ cho doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng
CNTT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo sức cạnh tranh
trên thị trường là nhiệm vụ cần thiết hiện nay.
III. ĐÁNH
GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Về ưu điểm
- Trình độ cán bộ công chức,
viên chức sử dụng máy vi tính và các nghiệp vụ thông thường trên mạng đã tăng
đáng kể; đa số đã ứng dụng được những tiện ích thông thường vào công việc hàng
ngày; khả năng sử dụng các ứng dụng tin học văn phòng đã được cải thiện đáng kể
qua các năm, đã giúp cán bộ công chức, viên chức rất nhiều trong công việc
chuyên môn.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách,
bán chuyên trách đã được quan tâm bồi dưỡng qua các chuyên đề như: Quản lý tập
trung hệ thống mạng, triển khai hạ tầng mạng trong cơ quan nhà nước, an ninh mạng,
an toàn thông tin hạ tầng mạng… từ đó giúp cho đội ngũ này được nâng cao trình
độ, biết cách khắc phục sửa chữa máy tính, biết cài đặt các phần mềm bảo mật
máy tính, biết cách triển khai các ứng dụng CNTT và quản trị hệ thống mạng cơ bản
tại cơ quan, đơn vị.
2. Hạn chế, bất cập
- Trình độ về CNTT của cán bộ
công chức, viên chức nói chung tuy có tiến bộ nhưng vẫn chưa đồng đều gi ữ a
các cơ quan, địa phương; chưa theo kịp sự phát triển của công nghệ cũng như yêu
cầu vận hành các hệ thống thông tin cho chính quyền điện tử, chính quyền số.
Trong những năm tới, cán bộ công chức, viên chức vừa phải tiếp cận với các hệ
thống quản lý thông tin tổng thể, vừa phải tham gia tác nghiệp trong hệ thống
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, liên thông. Tham gia vào các hệ thống thông
tin với mức độ tự động hóa ngày càng cao, đòi hỏi phải được trang bị thêm các
kiến thức về an toàn bảo mật, kỹ năng sử dụng chứng thực số…. Bên cạnh đó, cán
bộ công chức, viên chức vẫn phải sử dụng thành thạo, khai thác được các tính
năng nâng cao của tin học văn phòng để phục vụ công việc chuyên môn.
- Cán bộ chuyên trách, bán
chuyên trách về CNTT tại các cơ quan cần được chuẩn hóa về trình độ, kỹ năng.
- Sự phát triển nhanh chóng của
các xu hướng công nghệ mới (như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo…) và các sự
cố về bảo mật ở tầm quốc gia trong thời gian gần đây cũng đặt ra một yêu cầu mới
là phải sớm có những lớp đào tạo nâng cao cho đội ngũ chuyên trách, bán chuyên
trách CNTT đủ sức đảm đương việc vận hành, bảo trì các hệ thống thông tin của
cơ quan nhà nước và những lớp bồi dưỡng phù hợp cho cán bộ công chức, viên chức
cập nhật kiến thức mới và kỹ năng thao tác trong thực tế.
- Cán bộ quản lý, lãnh đạo ở
các cơ quan, đơn vị chưa được bồi dưỡng thường xuyên, đầy đủ về quản lý CNTT,
chuyển đổi số từ đó, chưa nhận thức sâu về tầm nhìn, chiến lược bao quát để tổ
chức ứng dụng CNTT, chuyển đổi số phù hợp tại cơ quan, đơn vị mình.
- Cơ hội việc làm và thu nhập của
người làm lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh thời gian qua còn thấp so với mặt bằng
chung trong khu vực Đông Nam bộ, nên khó thu hút được nhân lực CNTT về làm việc
cho các doanh nghiệp, tổ chức trong tỉnh.
3. Nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập
- Một số công chức chuyên trách
CNTT tại các cơ quan, đơn vị, địa phương phải kiêm nhiệm thêm các công việc
khác hoặc chưa có cán bộ chuyên trách CNTT nên thời gian để tập trung tìm hiểu,
nghiên cứu chuyên sâu về CNTT không đảm bảo, không kịp thời cập nhật những kiến
thức mới, những công nghệ mới, đặc biệt là kiến thức về an toàn, an ninh thông
tin.
- Công tác thanh tra, kiểm tra
giám sát, kết hợp với đôn đốc thực hiện tin học hóa, chuyển đổi số trong từng
cơ quan chưa được bao quát, thường xuyên và đầy đủ.
- Đa số các doanh nghiệp không
có bộ phận chuyên trách về CNTT, ít chú trọng cử nhân viên đi đào tạo về CNTT
và ít đầu tư thời gian, kinh phí để được tư vấn chuyên sâu về các ứng dụng
CNTT.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
I. QUAN ĐIỂM
- Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực là một trong những khâu đột phá, nhằm thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025, sớm đưa Bình
Phước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu từng bước trở thành tỉnh
phát triển trong khu vực phía Nam.
- Phát triển nguồn nhân lực
CNTT dựa trên nhu cầu của xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển, định hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển nguồn nhân lực CNTT là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và xã hội, nhằm huy động nguồn lực toàn xã hội để xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực CNTT của tỉnh có chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu trước mắt và
lâu dài.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nhằm đưa CNTT trở thành ngành
kinh tế quan trọng của địa phương, Bình Phước xác định phát triển nguồn nhân lực
CNTT với mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ nhân lực CNTT sẵn sàng đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự bền vững của tỉnh trong xu thế hội nhập quốc
tế hiện nay.
- Đào tạo, nâng cao kiến thức,
kỹ năng về CNTT, chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, tổ chức nhà nước; hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Đảng, tổ chức
chính trị - xã hội đào tạo, tập huấn về CNTT, chuyển đổi số.
- Phổ cập kỹ năng số cho các đối
tượng tham gia vào quá trình chuyển đổi số của tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trong từng ngành, từng
lĩnh vực, địa phương.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- 100% cán bộ lãnh đạo, công chức,
viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước; lãnh đạo các doanh nghiệp,
hợp tác xã được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về
chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ số.
- 60% dân số biết và có kỹ năng
sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết yếu khác
trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, giao thông, du lịch, ngân hàng.
- 100% các thành viên mạng lưới
ứng cứu sự cố an toàn thông tin thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật
kiến thức, kỹ năng làm nòng cốt cho tiến trình chuyển đổi số trong các ngành,
các cấp.
- Đào tạo được tối thiểu 50
chuyên gia chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực, địa phương để trở thành lực
lượng nòng cốt dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa tiến trình chuyển đổi số tại tỉnh.
- 50% cơ sở giáo dục các cấp từ
tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM (phương
pháp giáo dục tương tác đa chiều dựa trên nền tảng kết hợp giữa khoa học
Science, công nghệ Technology, kỹ thuật Engineering và nghệ thuật Art) và kỹ
năng số. Tổ chức các khóa/chương trình định hướng nghiệp cho học sinh THCS,
THPT để theo học chuyên ngành công nghệ số ở các cấp học cao hơn (đại học,
nghiên cứu sinh).
- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh
có cơ sở giáo dục đào tạo chuyên ngành CNTT bậc đại học.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Duy trì 100% cán bộ lãnh đạo,
công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước; các lãnh đạo
doanh nghiệp, hợp tác xã được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật
kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ số.
- Trên 80% dân số biết và có kỹ
năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết yếu
khác trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, giao thông, du lịch, ngân hàng;
- Duy trì 100% các thành viên mạng
lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin được thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cập
nhật kiến thức, kỹ năng làm nòng cốt cho tiến trình chuyển đổi số trong các
ngành, các cấp.
- Đào tạo được tối thiểu 100
chuyên gia chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực, địa phương để trở thành lực
lượng nòng cốt dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa tiến trình chuyển đổi số.
- Trên 80% cơ sở giáo dục các cấp
từ tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục
STEM/STEAM và kỹ năng số.
- Hình thành mạng lưới đào tạo
kiến thức, kỹ năng CNTT, công nghệ số đáp ứng cho nhu cầu trong tỉnh (các
trung tâm đào tạo kỹ năng số, các cơ sở giáo dục đại học và trên đại học).
Phần IV
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm
vụ nâng cao nhận thức
a) Xây dựng các chương trình
truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về chuyển đổi số; thiết lập
và phát triển các trang (tài khoản/kênh) trên các nền tảng mạng xã hội; xây dựng
cổng thông tin điện tử chính thức về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh tích hợp trợ
lý ảo tự động trả lời các nội dung liên quan đến chuyển đổi số; sử dụng công
nghệ trí tuệ (AI), hệ thống tương tác tự động (chatbot) để thực hiện tuyên truyền
tự động (nhiệm vụ hằng năm).
b) Xây dựng, thiết lập và duy
trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang về chuyển đổi số trên các phương
tiện thông tin đại chúng; đưa tin, đặt bài, viết bài về chuyển đổi số trên hệ
thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến; tuyên truyền
trên các Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng nội bộ của các cơ quan, tổ chức nhà
nước (nhiệm vụ thường xuyên).
c) Sản xuất các chương trình,
phim tài liệu, phóng sự, bài hát, trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu về
chuyển đổi số trên hệ thống phát thanh, truyền hình; sản xuất các nội dung tin
bài, ảnh, video, clip tạo xu thế về chuyển đổi số để đăng, phát trên các kênh,
nền tảng khác nhau và trên các phương tiện thông tin đại chúng (nhiệm vụ hằng
năm).
d) Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, các cuộc triển lãm, trưng bày lưu động về sản phẩm số, giải pháp số,
các thành tựu về chuyển đổi số của tỉnh; lồng ghép nội dung về chuyển đổi số
trong các cuộc triển lãm, giới thiệu về đất nước, con người, văn hóa, du lịch của
tỉnh; các cuộc thi tìm hiểu về chuyển đổi số, báo chí viết về chuyển đổi số và
kế hoạch chuyển đổi số tại tỉnh (nhiệm vụ hằng năm).
đ) Biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng
kiến có giá trị trong kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh (nhiệm vụ hằng năm).
2. Các
nhiệm vụ về phổ cập kỹ năng
a) Mở các lớp về kỹ năng số cho
phép người dân truy cập miễn phí để tự học các kỹ năng số. Các cơ sở giáo dục
và đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào nội dung, học liệu trên nền tảng
để thực hiện giảng dạy, phổ cập kỹ năng số. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tham gia xây dựng kho học liệu số phù hợp với các tiêu chuẩn trên
nền tảng do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng (nhiệm vụ hằng năm).
b) Tổ chức các chương trình đào
tạo, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, kỹ
năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các
cơ quan từ tỉnh đến cấp xã, trong tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và cơ quan
thông tấn, báo chí. Lồng ghép, đưa nội dung nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
vào chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo,
quản lý. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân triển khai các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho người lao động
trong tổ chức, doanh nghiệp của mình (nhiệm vụ hằng năm).
c) Phát triển kỹ năng số cho
người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng
tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục,
thương mại, ngân hàng. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được học
tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm và công nhận chứng chỉ đào tạo
trực tuyến (nhiệm vụ hằng năm).
3. Các nhiệm
vụ về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan nhà nước
a) Hằng năm tổ chức các khóa
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, công nghệ số cho đội ngũ là cán
bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ làm công tác tham mưu chuyển đổi số trong các cơ
quan nhà nước, các công ty nhà nước (nhiệm vụ hằng năm).
b) Lựa chọn tối thiểu 50 cán bộ,
công chức từ các cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh, địa phương và một số công ty nhà
nước để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ năng tổng
hợp, phân tích dữ liệu số để hỗ trợ ra quyết định phù hợp theo chuyên môn,
ngành nghề. (nhiệm vụ hằng năm).
c) Tổ chức đào tạo giáo viên dạy
các nội dung liên quan đến tin học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, công
nghệ, kỹ thuật và nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học
phổ thông về phương pháp STEM/STEAM (nhiệm vụ hằng năm).
d) Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao
nhận thức về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số cho lãnh đạo các cấp của cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh(nhiệm vụ hằng năm).
đ) Tổ chức lớp lập và quản lý dự
án CNTT cho lãnh đạo và cán bộ tham mưu, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT; Ban
quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công hoạt động ứng dụng CNTT cấp tỉnh, cấp
huyện (quý IV/2023).
e) Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT tại cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
về kỹ năng cơ bản về bảo mật trong ứng dụng CNTT, Bảo mật an ninh hệ thống mạng
(nhiệm vụ hằng năm).
4. Các nhiệm
vụ về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong doanh nghiệp và xã hội
a) Xây dựng chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số, trong đó chú trọng công tác nâng cao nhận
thức của chủ doanh nghiệp (Năm 2022).
b) Có chính sách ưu đãi đầu tư
đối với các tổ chức mở các trung tâm, cơ sở đào tạo kỹ năng chuyển đổi số, đào
tạo kiến thức công nghệ số (Năm 2023).
c) Xây dựng các chương trình giáo
dục định hướng nghề nghiệp đưa công nghệ số là một trong các nội dung chú trọng
hướng nghiệp (Năm 2023).
II. GIẢI
PHÁP
1. Nhóm
các giải pháp về cơ chế, chính sách
a) Xây dựng chính sách thu hút,
hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng, cập nhật và ban
hành cơ chế triển khai đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số
cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên trách và trực tiếp triển khai chuyển đổi số
trong các cơ quan nhà nước.
c) Áp dụng hình thức khen thưởng
đột xuất và kịp thời cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến,
cách làm đột phá, sáng tạo trong chuyển đổi số.
d) Xây dựng quỹ học bổng từ nguồn
đóng góp, tài trợ của các tổ chức, tập đoàn, hãng công nghệ để cấp cho sinh
viên có thành tích học tập xuất sắc ở các ngành về chuyển đổi số, công nghệ số.
2. Nhóm
các giải pháp hỗ trợ triển khai
a) Tăng cường hợp tác để trao đổi
kinh nghiệm về đào tạo, nghiên cứu công nghệ số, kỹ năng số, kinh tế số và xã hội
số; khuyến khích các cơ sở giáo dục của tỉnh xây dựng, triển khai các chương
trình hợp tác đào tạo, trao đổi giảng viên, học viên với các cơ sở giáo dục,
nghiên cứu về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ năng số có uy tín.
b) Xây dựng cơ chế quản lý, kiểm
định, sát hạch và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục,
đào tạo về chuyển đổi sổ, công nghệ số nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đào
tạo.
3. Nhóm
các giải pháp về tài chính
a) Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân
sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc phạm vi Đề án được
giao cho các cơ quan chủ trì, huy động các nguồn lực tài chính từ xã hội và các
nguồn kinh phí khác cho hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát
triển nguồn nhân lực chuyển đổi số.
b) Khuyến khích, ưu tiên bố
trí kinh phí để triển khai các chương trình, dự án đào tạo thực hành ngắn hạn
về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ năng số cho cán bộ chuyên trách tại các cơ
quan cấp tỉnh và cấp huyện.
4. Giải
pháp công tác thông tin, tuyên truyền
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho mọi tầng lớp nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lãnh đạo
các cấp, ngành hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân
lực CNTT nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Đẩy mạnh công tác truyền
thông về xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số, xây dựng địa phương thông
minh. Trong đó, nguồn nhân lực CNTT là một mắc xích không thể tách rời.
c) Công khai, minh bạch thông
tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; website của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện về các chính sách, thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực CNTT của
tỉnh nhằm tạo động lực thu hút và giữ chân những cá nhân có trình độ, tâm huyết
tham gia phục vụ công tác ứng dụng CNTT tại tỉnh.
d) Hướng dẫn, tuyên truyền, tập
huấn các kỹ năng số, dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện tử, giao dịch
thanh toán điện tử …cho người dân thông qua Tổ công nghệ số cộng đồng.
(Đính
kèm Phụ lục danh mục nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án).
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ
và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Đề án; định kỳ
kiểm tra, giám sát việc triển khai Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Xây dựng, theo dõi dự án, lập
dự toán chi tiết; lựa chọn đơn vị đào tạo, chuẩn bị các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng trình độ và kỹ năng cho cán bộ công chức, viên chức.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chế độ chính sách hỗ trợ cán bộ công chức, viên chức chuyên trách và
bán chuyên trách CNTT trên địa bàn tỉnh.
d) Là cơ quan đầu mối, phối hợp
với các doanh nghiệp trong công tác phát triển các nhiệm vụ về nguồn nhân lực
CNTT trong doanh nghiệp và xã hội.
e) Chủ trì tổ chức các hội nghị,
hội thảo giới thiệu, hội nghị sơ kết hằng năm nhằm đánh giá rút kinh nghiệm để
triển khai Đề án đạt hiệu quả, chất lượng.
f) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tham mưu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
thưởng Bằng khen cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách
làm đột phá, sáng tạo trong chuyển đổi số, giúp mang lại hiệu quả cao trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức và lợi ích cộng đồng vào dịp tổ chức hội nghị sơ kết,
tổng kết Đề án (riêng đối với hình thức khen thưởng đột xuất sẽ tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể).
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và truyền thông và các sở, ban, ngành tỉnh cử cán bộ, công chức, viên
chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nguồn CNTT theo phân cấp thẩm quyền.
b) Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng nguồn CNTT của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định,
đưa các nội dung đào tạo, bồi dưỡng CNTT vào Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hằng năm của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt thực hiện.”
c) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng Bằng
khen cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột
phá, sáng tạo trong chuyển đổi số, giúp mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của
cơ quan, tổ chức và lợi ích cộng đồng vào dịp tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết
Đề án.
3. Sở Tài chính
a) Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
theo phân cấp quản lý ngân sách.
b) Thực hiện thẩm định và quyết
toán theo quy định.
4. Các cơ quan ban ngành tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Sắp xếp, bố trí cán bộ công
chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch kế hoạch và
tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong quá trình học tập.
b) Lập quy hoạch, kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 với yêu cầu lựa chọn nhân sự tham gia các lớp phù hợp chuyên
môn, nghiệp vụ và công việc đang đảm trách; ký cam kết và quy định làm việc,
thưởng phạt cụ thể với người được cử đi học và thời hạn nộp kết quả học tập (chứng
chỉ, chứng nhận, bằng cấp).
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tổ chức triển khai các nội dung của Đề án./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
Stt
|
Nhiệm vụ, giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Xây
dựng cơ chế, chính sách
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, cập nhật và ban
hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, triển khai đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên trách và trực tiếp triển
khai chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
2022- 2025
|
2
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số, trong đó chú trọng công tác nâng cao nhận
thức của chủ doanh nghiệp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; các doanh nghiệp
|
2022
|
3
|
Có chính sách ưu đãi đầu tư đối
với các tổ chức mở các trung tâm, cơ sở đào tạo kỹ năng chuyển đổi số, đào tạo
kiến thức công nghệ số.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
2022- 2025
|
4
|
Xây dựng các chương trình
giáo dục định hướng nghề nghiệp đưa công nghệ số là một trong các nội dung
chú trọng hướng nghiệp.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
2022- 2025
|
5
|
Áp dụng hình thức khen thưởng
đột xuất và kịp thời cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến,
cách làm đột phá, sáng tạo trong chuyển đổi số, giúp mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và lợi ích cho cộng đồng.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện,
cấp xã
|
2022- 2025
|
6
|
Xây dựng quỹ học bổng từ nguồn
đóng góp, tài trợ của các tổ chức, tập đoàn, hãng công nghệ để cấp cho sinh
viên theo học chuyên sâu các ngành về chuyển đổi số, công nghệ số có thành
tích học tập xuất sắc.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022- 2030
|
II
|
Nâng
cao nhận thức
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các chương trình
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về chuyển đổi số; thiết
lập và phát triển các trang (tài khoản/kênh) trên các nền tảng mạng xã hội;
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022- 2030
|
2
|
Xây dựng cổng thông tin điện
tử chính thức về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh tích hợp trợ lý ảo tự động trả lời
cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp các nội dung liên quan đến chuyển đổi
số; sử dụng công nghệ trí tuệ (AI), hệ thống tương tác tự động (chatbot) để
thực hiện tuyên truyền tự động.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
2022- 2023
|
3
|
Xây dựng, thiết lập và duy
trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang về chuyển đổi số trên các
phương tiện thông tin đại chúng; đưa tin, đặt bài, viết bài về chuyển đổi số
trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến;
tuyên truyền trên các cổng/trang thông tin điện tử, mạng nội bộ của các cơ
quan, tổ chức nhà nước.
|
Đài Phát thành, Truyền hình và Báo Bình Phước
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
2022- 2030
|
4
|
Sản xuất các chương trình, phim
tài liệu, phóng sự, bài hát, trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu về
chuyển đổi số trên hệ thống phát thanh, truyền hình; sản xuất các nội dung
tin bài, ảnh, video, clip tạo xu thế về chuyển đổi số để đăng, phát trên các
kênh, nền tảng khác nhau và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Đài Phát thành, Truyền hình và Báo Bình Phước
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
2022- 2030
|
5
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, các cuộc triển lãm, trưng bày lưu động về sản phẩm số, giải pháp số,
các thành tựu về chuyển đổi số của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
2022- 2030
|
6
|
Lồng ghép nội dung về chuyển
đổi số trong các cuộc triển lãm, giới thiệu về đất nước, con người, văn hóa,
du lịch của tỉnh; các cuộc thi tìm hiểu về chuyển đổi số, báo chí viết về
chuyển đổi số và kế hoạch chuyển đổi số tỉnh.
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
2022- 2030
|
7
|
Biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay,
sáng kiến có giá trị trong Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh.
|
Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
2022- 2030
|
III
|
Phổ
cập kỹ năng
|
|
|
|
1
|
Mở các lớp về kỹ năng số cho
phép người dân truy cập miễn phí để tự học các kỹ năng số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
2022- 2023
|
2
|
Tổ chức các chương trình đào
tạo, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, kỹ
năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các
cơ quan từ tỉnh đến cấp xã, trong tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và cơ quan
thông tấn, báo chí.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
2022- 2025
|
3
|
Phát triển kỹ năng số cho người
dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm
là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục,
thương mại, ngân hàng. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được học
tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm và công nhận chứng chỉ đào tạo
trực tuyến.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thành, Truyền hình và Báo Bình
Phước
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
2022- 2025
|
IV
|
Phát
triển nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan nhà nước
|
|
|
|
1
|
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, công nghệ số cho đội ngũ là cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ làm công tác tham mưu chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước
đến cấp xã, các công ty nhà nước.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; các công ty nhà nước
|
2022- 2030
|
2
|
Lựa chọn tối thiểu 50 cán bộ
từ các cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh, địa phương và một số công ty nhà nước để
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ năng tổng hợp,
phân tích dữ liệu số để hỗ trợ ra quyết định phù hợp theo chuyên môn, ngành
nghề, lĩnh vực.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
2022- 2025
|
3
|
Tổ chức đào tạo giáo viên dạy
các hoạt động giáo dục liên quan đến tin học, khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội, công nghệ, kỹ thuật và nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến
trung học phổ thông về phương pháp STEM/STEAM.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
2022- 2025
|
4
|
Lập và quản lý dự án CNTT cho
Lãnh đạo và cán bộ tham mưu, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT; Ban quản lý dự
án, tư vấn giám sát thi công hoạt động ứng dụng CNTT cấp tỉnh, cấp huyện.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
2022- 2025
|
5
|
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao
nhận thức về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số cho lãnh đạo các cấp của cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
2022- 2025
|
6
|
Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT tại cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh về kỹ năng cơ bản về bảo mật trong ứng dụng CNTT, Bảo mật an ninh hệ thống
mạng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
2022- 2025
|
V
|
Phát
triển nguồn nhân lực CNTT trong doanh nghiệp và xã hội
|
|
|
|
1
|
Các cơ sở giáo dục và đào tạo,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào nội dung, học liệu trên Nền tảng để thực
hiện giảng dạy, phổ cập kỹ năng số. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp tham gia xây dựng kho học liệu số phù hợp với các tiêu chuẩn trên Nền
tảng do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
2022- 2025
|
2
|
Khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp tư nhân triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
về chuyển đổi số, kỹ năng số cho người lao động trong tổ chức, doanh nghiệp của
mình.
|
Các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp
xã; người dân, doanh nghiệp
|
2022- 2025
|