UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1156/2006/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
14 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI VÀO TỈNH BẮC KẠN VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH BẮC KẠN RA NƯỚC NGOÀI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh xuất cảnh, nhập
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số: 24/2000/PL-UBTVQH ngày
28/4/2000;
Căn cứ Nghị định số:
21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành pháp lệnh
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số:
05/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số:
82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ Về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số:
04/2002/TTLT/BCA-BNG ngày 29/01/2002 của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28-5-2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số:
1342/2004/QĐ-UB ngày 30/7/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc Ban hành Quy chế
làm việc của UBND tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2004-2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Công
an tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 5024/TTr-CAT ( PA 39) ngày 19/10/2005 về việc
Ban hành Quy chế quản lý các đoàn nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn và các đoàn của tỉnh
Bắc Kạn ra nước ngoài;
Theo đề nghị của Sở tư pháp tỉnh
Bắc Kạn tại Văn bản số: 116/BC-STP ngày 08/5/2006 về việc thẩm định Quy chế quản
lý người nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn và cán bộ, công chức tỉnh Bắc Kạn ra nước
ngoài,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
người nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn và cán bộ, công chức của tỉnh Bắc Kạn ra nước
ngoài.
Điều 2. Quyết định này thay thế quyết định số 279/QĐ-UB
ngày 15/7/1997 của UBND tỉnh Bắc Kạn và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh
và Sở Tài chính căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức hướng dẫn chi
tiết để các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh triển khai thực hiện .
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Ngoại giao ( báo cáo);
- Bộ Công an ( thay báo cáo);
- TT Tỉnh uỷ;
- Chuyên trách Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT,P-TH.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH
Hà Đức Toại
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC KẠN VÀ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH BẮC KẠN RA NƯỚC NGOÀI
Ban hành kèm theo Quyết định số: 1156/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2006
của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
của quy chế này gồm:
1. Người nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn theo lời mời
trực tiếp của các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hoặc đã đến
Việt Nam được các cơ quan tổ chức ngoài tỉnh Bắc Kạn đưa đến thăm và làm việc tại
tỉnh Bắc Kạn
2 . Các đoàn ra gồm cán bộ, công chức, nhân viên
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý
của tỉnh Bắc Kạn.
3 . Các đoàn ra nước ngoài thuộc các cơ quan,
đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn không chịu sự điều chỉnh của
quy chế này.
Điều 2. Việc quản lý
người nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn và cán bộ, công chức, nhân viên của tỉnh ra
nước ngoài phải theo đúng quy định tại Nghị định 21/2001/NĐ - CP ngày 28 tháng
05 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 05/ 2000/NĐ - CP
ngày 03 tháng 03 năm 2000 của Chính phủ quy định về việc xuất cảnh của công dân
Việt Nam; Thông tư số 09/2000/TT – BCA ngày 07 tháng 06 năm 2000 của Bộ Công
an; Thông tư số 04/2002/TTLT/ BCA – BNG ngày 29 tháng 01 năm 2002 liên bộ Bộ
Công an – Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam, nhằm góp phần thúc đẩy bảo vệ an ninh
chính trị, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy mở rộng quan hệ đối ngoại và kinh tế
đối ngoại của tỉnh với nước ngoài.
Chương II
QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
VÀO TỈNH
Điều 3.
- Các cơ quan, đoàn thể
thuộc quyền quản lý của tỉnh (các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị
xã và các tổ chức kinh tế - xã hội) khi mời các đoàn khách từ nước ngoài vào tỉnh
phải báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản xin chủ trương. Sau khi được UBND tỉnh đồng
ý, cơ quan đón khách làm thủ tục xin nhập cảnh cho khách.
- Cơ quan đón khách phải chuẩn bị tốt chương
trình nội dung làm việc với khách, bố trí các hình thức lễ tân phù hợp với từng
đối tượng khách theo quy định tại Nghị định số: 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của
Chính phủ Về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài.
- Khi có yêu cầu đưa khách đến chào xã giao hoặc
làm việc với lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh thì cơ quan đón khách phải thông
báo trước cho Văn phòng UBND tỉnh ( Phòng Ngoại vụ ) để bố trí đón tiếp phù hợp
với đối tượng khách.
- Người nước ngoài làm việc cho các dự án, các
doanh nghiệp thuộc chuyên môn sở, ngành nào thì giao cho Giám đốc sở, ngành đó
tiếp và làm việc. Nếu có việc đặc biệt quan trọng đề nghị HĐND, UBND tỉnh tiếp
giải quyết công việc thì phải báo cáo trước 05 ngày. Khi được thường trực HĐND,
UBND tỉnh nhất trí tiếp khách thì mới được đưa khách đến.
Điều 4.
1. Tất cả các cơ quan, đơn
vị của tỉnh ( kể cả các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn) và
các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh trước khi đón khách nước
ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh ( Phòng ngoại vụ ) và
Phòng quản lý xuất nhập cảnh – Công an tỉnh biết:
a. Số lượng, thành phần đoàn, tên tổ chức ( Họ
tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, mục đích nhập cảnh)
b. Nơi làm việc, địa chỉ nơi cư trú, thời hạn tạm
trú của người nước ngoài.
c. Chương trình và nội dung làm việc, địa điểm
và thời gian đón tiếp.
2. Cơ quan đón khách chịu trách nhiệm quản lý đi
lại, hoạt động của khách theo chương trình đã thông báo. Trường hợp có sự thay
đổi phải thông báo lại cho cơ quan chức năng của tỉnh biết.
Điều 5. Khi có khách nước
ngoài nghỉ lại qua đêm, chủ khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ hoặc khu nhà dành
riêng cho người nước ngoài, ( sau đây gọi tắt là cơ sở có người nước ngoài tạm
trú ) chủ cơ sở có người nước ngoài tạm trú có trách nhiệm hướng dẫn người nước
ngoài khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn sở tại.
Cơ sở có người nước ngoài tạm trú phải lập sổ
theo dõi khai báo tạm trú theo mẫu quy định của Bộ công an. Xuất trình với cơ
quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra khi có yêu cầu.
Điều 6. Kinh phí phục vụ
cho hoạt động đối ngoại đón tiếp khách nước ngoài của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh
giao cho Văn phòng UBND tỉnh ( Phòng Ngoại vụ) có trách nhiệm lập dự toán hàng
năm theo hướng dẫn của ngành Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt và quyết toán
với Sở Tài chính theo đúng quy định.
- Kinh phí chi cho đón tiếp các đoàn khách nước
ngoài đến làm việc với các ngành, các cấp trong chương trình dự án viện trợ,
kinh phí do dự án chịu.
- Khách nước ngoài vào làm việc hợp tác đầu tư,
tìm hiểu thị trường mua bán trao đổi hàng hoá với các doanh nghiệp nào thì
doanh nghiệp đó phải chịu mọi chi phí đón tiếp và làm việc.
Chương III
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TỈNH BẮC KẠN RA NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp nhà nước có người được cử hoặc xin phép ra nước ngoài thuộc
thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh phải có công văn xin ý kiến Chủ tịch
UBND tỉnh kèm theo giấy mời của cơ quan tổ chức chuyến đi ( nếu có ). Trong
công văn nêu rõ nội dung, mục đích, chuyến đi, thời gian ở nước ngoài, dự kiến
những kiến thức tiếp thu được sau chuyến đi, nguồn kinh phí. Văn bản này gửi đến
UBND tỉnh trước ngày dự kiến xuất cảnh ít nhất là 20 ngày. Sau khi xem xét, Chủ
tịch UBND tỉnh sẽ quyết định việc cử hoặc cho phép ra nước ngoài.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đoàn thể,
đơn vị do Đảng quản lý, thực hiện theo quy định của Đảng ( có văn bản chính thức
của Đảng uỷ cấp trên gửi Ban cán sự Đảng UBND tỉnh), cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ
quản lý phải báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, sau khi có Thông báo chính thức của Tỉnh
uỷ , UBND tỉnh sẽ ra quyết định.
Điều 8. Các đoàn đi nước
ngoài bằng kinh phí do bạn đài thọ: phải có mục đích và nội dung chương trình
phù hợp với yêu cầu phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại của tỉnh.
Điều 9. Các đoàn đi ra
nước ngoài bằng nguồn ngân sách của tỉnh, chỉ được xem xét và giải quyết trong
trường hợp đi để giải quyết các nhiệm vụ do tỉnh giao nhằm phát triển quan hệ hợp
tác kinh tế đối ngoại phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở
nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 104/2005/QĐ-BNV ngày 03/10/2005 của Bộ Nội vụ.
Điều 10. Tất cả các
đoàn được tỉnh cử ra nước ngoài phải chấp hành đúng các quy định của Chính phủ
và UBND tỉnh và thực hiện chế độ chi tiêu theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
- Kết thúc chuyến đi nước ngoài phải lập báo cáo
chi tiết quá trình hoạt động ở nước ngoài gửi UBND tỉnh (và cơ quan chủ quản ).
Chương IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 11. Văn phòng UBND
tỉnh ( Phòng ngoại vụ ) và Công an tỉnh là cơ quan giúp UBND tỉnh thống nhất quản
lý người nước ngoài vào tỉnh và cán bộ, công chức, nhân viên của tỉnh ra nước
ngoài.
- Văn phòng UBND tỉnh ( phòng Ngoại vụ ) là đầu
mối tiếp nhận hồ sơ, tham mưu đề xuất ý kiến và làm các thủ tục trình UBND tỉnh
xét duyệt cử đoàn ra nước ngoài, cũng như mời đoàn từ nước ngoài vào tỉnh, tổng
hợp các thông tin báo cáo của các đoàn đi nước ngoài về.
- Phòng quản lý xuất nhập cảnh - Công an tỉnh trực
tiếp giải quyết mọi thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh đối với người nước ngoài và
làm thủ tục cấp hộ chiếu cho công dân Việt nam. Đồng thời quản lý chặt chẽ hoạt
động đi lại cư trú của người nước ngoài và bảo đảm an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội, các hoạt động liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Sở Tài chính
chịu trách nhiệm thẩm định dự toán và quyết toán kinh phí chi cho hoạt động đón
tiếp khách nước ngoài và cử cán bộ, công chức đi nước ngoài của các cơ quan
hành chính sự nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh và kiểm tra chế độ chi
tiêu cho hoạt động này của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
Điều 13. Định kỳ 6
tháng và 1 năm các cơ quan quản lý người nước ngoài vào tỉnh và cán bộ, công chức,
nhân viên của tỉnh ra nước ngoài có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh về tình hình người nước ngoài vào tỉnh và cán bộ, công chức, nhân viên của
tỉnh ra nước ngoài và đề xuất các biện pháp quản lý
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm các quy định pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh và Quy
chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của Pháp luật.