CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
21/2001/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 21/2001/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2001 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
ngày 28 tháng 4 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Nghị định
này quy định thủ tục đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú tại Việt Nam; việc mời người nước ngoài vào Việt Nam của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân; trách nhiệm và việc phối hợp công tác của các cơ quan chức năng
của Nhà nước.
2. Nghị định này cũng áp dụng đối
với người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú tại Việt Nam. Việc người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài xin hồi hương về
Việt Nam được thực hiện theo quy định tại văn bản khác.
Điều 2.
Người nước
ngoài được đi lại tự do trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với mục đích nhập cảnh
đã đăng ký, trừ khu vực cấm người nước ngoài đi lại được quy định tại Điều 12 của
Nghị định này.
Chương 2:
NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH,
QUÁ CẢNH
Điều 3.
1. Thị thực
được cấp vào hộ chiếu của người nước ngoài. Những trường hợp sau đây được cấp
thị thực rời kèm theo hộ chiếu:
a) Hộ chiếu đã hết trang cấp thị
thực mà chưa kịp đổi hộ chiếu mới;
b) Hộ chiếu của nước chưa có
quan hệ ngoại giao, lãnh sự với Việt Nam;
c) Vì lý do an ninh hoặc lý do
ngoại giao.
2. Giá trị và thời hạn của thị
thực:
a) Thị thực một lần hoặc nhiều lần
có giá trị không quá 12 tháng được cấp cho người vào Việt Nam thực hiện các dự
án theo giấy phép đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác với các cơ quan, tổ chức của Việt
Nam; người vào làm việc tại các cơ quan nước ngoài đặt tại Việt Nam và thân
nhân ruột thịt cùng đi;
b) Thị thực một lần hoặc nhiều lần
có giá trị không quá 6 tháng được cấp cho người được cơ quan, tổ chức, cá nhân
mời vào Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Thị thực một lần có giá trị
15 ngày được cấp cho người xin nhập cảnh không có cơ quan, tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam mời.
3. Khi thị thực hết hạn, nếu người
mang thị thực có nhu cầu tiếp tục nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam thì phải làm thủ
tục xin cấp thị thực mới.
Điều 4.
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được mời người nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại
Điều 2 của Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh),
gồm:
a) Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ và các cơ quan trực thuộc;
b) Toà án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan trực thuộc;
d) Cơ quan Trung ương của các tổ
chức nhân dân, đoàn thể quần chúng;
đ) Doanh nghiệp được thành lập theo
pháp luật Việt Nam;
e) Cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc,
tổ chức quốc tế liên Chính phủ đặt tại Việt Nam;
g) Chi nhánh các công ty nước
ngoài; văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hoá và tổ chức chuyên môn khác của
nước ngoài đặt tại Việt Nam;
h) Cơ quan, tổ chức khác được
thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
i) Công dân Việt Nam thường trú ở
trong nước; công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam;
k) Người nước ngoài thường trú
và người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên.
2. Việc mời người nước ngoài của
các cơ quan, tổ chức phải phù hợp với chức năng của mình hoặc giấy phép hoạt động
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Công dân Việt Nam thường trú ở trong
nước, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam, người
nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú từ 6 tháng trở lên được mời
người nước ngoài vào Việt Nam để thăm viếng.
Điều 5.
1. Cơ quan
được giao chủ trì đón khách nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời của Trung ương
Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và khách mời cấp tương đương của Bộ
trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương gửi văn bản thông báo việc mời, đón khách nước ngoài tới Cục
Lãnh sự Bộ Ngoại giao. Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông báo cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách mời nói
trên, đồng thời thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an biết.
Đối với người nước ngoài vào làm
việc tại Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại
diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức quốc tế liên chính phủ đặt tại
Việt Nam và thân nhân, người giúp việc cùng đi, thì các cơ quan trên gửi văn bản
thông báo việc mời, đón khách nước ngoài tới Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao. Cục
Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ
Công an trước khi thông báo cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài cấp thị thực.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản, nếu phát hiện người nước ngoài thuộc trường hợp
chưa được nhập cảnh thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thông báo cho Cục
Lãnh sự Bộ Ngoại giao biết.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời
người nước ngoài vào Việt Nam không thuộc khoản 1 Điều này gửi văn bản thông
báo hoặc đề nghị tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ
Công an thông báo cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài cấp thị thực cho người nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản. Nếu phát hiện người nước ngoài thuộc trường hợp chưa
được nhập cảnh thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân mời người nước ngoài biết.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu xin cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam cho người nước ngoài
thuộc trường hợp quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh thì
gửi văn bản đề nghị tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Những trường hợp
xin cấp thị thực tại cửa khẩu vì lý do khẩn cấp thì văn bản đề nghị phải được gửi
chậm nhất 12 giờ trước khi người nước ngoài đến cửa khẩu.
Điều 6.
1. Trong
những trường hợp sau đây, việc mời người nước ngoài vào Việt Nam của cơ quan, tổ
chức không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này phải được sự đồng
ý của các cơ quan chức năng của Chính phủ:
a) Vào hoạt động tôn giáo phải
được sự đồng ý của Ban Tôn giáo của Chính phủ; vào hoạt động liên quan đến vấn
đề dân tộc phải được sự đồng ý của ủy ban Dân tộc và Miền núi;
b) Vào hoạt động thông tin, báo
chí phải được sự đồng ý của Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hoá - Thông tin.
2. Khi gửi văn bản đề nghị tới Cục
Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan, tổ chức phải gửi kèm theo ý kiến đồng
ý của cơ quan chức năng nêu tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
Điều 7.
1. Sau khi
nhận được văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc của Cục
Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt
Nam thông báo cho người nước ngoài đến nộp đơn, ảnh và nhận thị thực tại cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; đối với
người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam thì cơ
quan, tổ chức, cá nhân mời thông báo cho người nước ngoài nộp đơn, ảnh và nhận
thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở cửa khẩu.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài căn cứ thông báo của Cục Quản lý xuất nhập
cảnh Bộ Công an hoặc của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao cấp thị thực cho người nước
ngoài ngay khi nhận được đơn xin thị thực và ảnh.
2. Người nước ngoài xin thị thực
để nhập cảnh Việt Nam nếu không có cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời,
đón thì nộp đơn xin thị thực và ảnh tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài và được cơ quan này xem xét, cấp thị thực có
giá trị 15 ngày.
Việc xem xét, cấp thị thực được
thực hiện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đơn và ảnh.
Điều 8.
1. Cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài từ chối cấp thị
thực đối với những trường hợp quy định tại các điểm a, b và
d khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh.
Đối với những trường hợp quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh thì cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài từ chối cấp thị thực theo
thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ
Công an không cho nhập cảnh đối với những trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh.
3. Trường hợp không cho nhập cảnh
vì lý do phòng, chống dịch bệnh quy định tại điểm c khoản 1 Điều
8 của Pháp lệnh thì cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài, Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện theo thông báo của
Bộ Y tế.
Điều 9.
1. Toà án,
cơ quan thi hành án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên quyết định
cho xuất cảnh đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều
9 của Pháp lệnh nếu có bảo lãnh bằng tiền, tài sản
hoặc có biện pháp khác để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thi hành bản án dân sự,
kinh tế, lao động.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
cho xuất cảnh đối với trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều 9 của
Pháp lệnh nếu có bảo lãnh bằng tiền, tài sản hoặc có biện pháp khác để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ
nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính.
Điều 10.
Người nước ngoài quá cảnh có nhu cầu kết hợp vào Việt
Nam tham quan, du lịch được Cục Quản lý xuất nhập cảnh giải quyết theo Quy chế
của Bộ Công an. Bộ Công an quy định phạm vi khu vực quá cảnh và hình thức
giấy tờ cấp cho người nước ngoài quá cảnh được vào Việt Nam tham quan, du lịch.
Chương 3:
CƯ TRÚ
Điều 11.
1. Người
nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước
thì thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời để đăng ký mục đích, thời hạn và địa
chỉ cư trú tại Việt Nam với Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cục Lãnh
sự Bộ Ngoại giao tại văn bản đề nghị khi làm thủ tục theo quy định tại Điều 5 của
Nghị định này.
2. Người nước ngoài không có cơ
quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời thì đăng ký mục đích, thời hạn và địa chỉ
cư trú tại Việt Nam tại đơn xin cấp thị thực.
3. Người nước ngoài được miễn thị
thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia thì mục đích và thời
hạn cư trú tại Việt Nam phải phù hợp theo điều ước quốc tế đó. Những người thuộc
diện này thực hiện việc đăng ký địa chỉ cư trú khi làm thủ tục khai báo tạm trú
theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
Điều 12.
1. Người
nước ngoài không được cư trú ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật Việt
Nam (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết có quy định khác).
Người nước ngoài có nhu cầu vào
khu vực biên giới phải làm thủ tục xin phép tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực đó.
2. Người nước ngoài không được
vào khu vực có cắm biển cấm đi lại theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam.
Người nước ngoài có nhu cầu vào
khu vực có cắm biển cấm đi lại phải làm thủ tục xin phép tại cơ quan trực tiếp
quản lý khu vực đó.
Điều 13.
1. Người nước
ngoài xin thường trú thuộc trường hợp quy định tại các điểm
a, b khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh nộp hồ sơ tại
Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Hồ sơ gồm:
a) Ảnh và đơn xin thường trú
theo mẫu do Bộ Công an quy định;
b) Bản tự khai lý lịch;
c) Bản chụp hộ chiếu (nếu có).
Bộ Công an báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc xin thường trú của người nước ngoài nêu tại khoản
này.
2. Người nước
ngoài xin thường trú thuộc trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh nộp hồ sơ tại Cục
Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hồ sơ gồm:
a) Ảnh và đơn xin thường trú
theo mẫu do Bộ Công an quy định;
b) Lý lịch tư pháp có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân;
c) Công hàm của cơ quan có thẩm
quyền của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó
được thường trú tại Việt Nam;
d) Giấy tờ chứng minh người xin
thường trú thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13
của Pháp lệnh;
đ) Bản chụp hộ chiếu.
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
việc xin thường trú của người nước ngoài nêu tại khoản này.
3. Đối với người nước
ngoài được chấp thuận cho thường trú thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp Thẻ
thường trú; trường hợp không được chấp thuận cho thường trú thì cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh thông báo bằng văn bản cho người xin thường trú biết.
4. Định kỳ 3 năm 1 lần, người nước
ngoài thường trú phải trình diện tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khi trình diện phải xuất trình Thẻ thường
trú và nộp ảnh để được đổi thẻ mới. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ thực hiện
ngay việc cấp đổi thẻ mới, miễn phí.
Điều 14.
1. Cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu
quốc tế cho người nước ngoài nhập cảnh như sau:
a) Đối với người mang thị thực
thì cấp chứng nhận tạm trú phù hợp với thời hạn giá trị của thị thực;
b) Đối với người được miễn thị
thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia thì cấp chứng nhận
tạm trú theo thời hạn quy định tại điều ước quốc tế đó;
c) Đối với quan chức, viên chức
Ban Thư ký ASEAN thì cấp chứng nhận tạm trú thời hạn 30 ngày.
2. Người mang Thẻ thường trú, Thẻ
tạm trú còn giá trị sử dụng thì không được cấp chứng nhận tạm trú.
Điều 15.
1. Người
nước ngoài nghỉ qua đêm tại khách sạn, khu nhà ở dành riêng cho người nước
ngoài (kể cả khu nhà ở của ngoại giao đoàn) phải khai báo tạm trú thông qua chủ
khách sạn hoặc người quản lý khu nhà ở. Chủ khách sạn, người quản lý khu nhà ở
có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
2. Người nước ngoài nghỉ qua đêm
tại nhà riêng công dân phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà khai báo tạm trú với
Công an phường, xã nơi tạm trú. Công an phường, xã có trách nhiệm chuyển nội
dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 16.
1. Việc cấp
Thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực cho người nước
ngoài:
a) Đối với người nước ngoài vào
Việt Nam theo lời mời của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ
và khách mời cấp tương đương của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; người được hưởng quyền ưu
đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự vào làm việc tại cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc,
tổ chức quốc tế liên Chính phủ đặt tại Việt Nam và thân nhân, người giúp việc
cùng đi thì cơ quan nơi người đó làm việc có văn bản đề nghị gửi Bộ Ngoại giao.
Trường hợp xin cấp Thẻ tạm trú phải nộp kèm theo ảnh.
b) Đối với người không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước
ngoài vào Việt Nam có văn bản đề nghị gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an
hoặc cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Trường hợp xin cấp Thẻ tạm trú phải nộp kèm theo ảnh.
2. Người nước ngoài xin chuyển đổi
mục đích tạm trú phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam làm thủ
tục đề nghị với Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân đề nghị cho người nước ngoài được chuyển đổi mục đích tạm trú có trách nhiệm
thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này. Đối với người được phép
chuyển đổi mục đích tạm trú, Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cấp thị thực
mới phù hợp với mục đích chuyển đổi.
Người nước ngoài xin chuyển đổi
mục đích tạm trú để làm việc chính thức tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc,
tổ chức quốc tế liên chính phủ đặt tại Việt Nam làm thủ tục tại Bộ Ngoại giao.
3. Người nước ngoài nhập cảnh Việt
Nam thuộc trường hợp được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc tham gia nếu cần tạm trú quá thời hạn quy định tại điều ước quốc tế đó thì
phải làm thủ tục xin cấp thị thực theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp
vì lý do bất khả kháng mà thời hạn tạm trú phải kéo dài thêm thì được cơ quan
có thẩm quyền gia hạn tạm trú với thời hạn phù hợp và được miễn làm thủ tục xin
cấp thị thực.
Chương 4:
TRỤC XUẤT
Điều 17.
Bộ trưởng
Bộ Công an có thẩm quyền ra quyết định trục xuất người nước ngoài trong những
trường hợp sau đây:
1. Vi phạm nghiêm trọng pháp luật
Việt Nam, bị xử phạt hành chính;
2. Phạm tội nhưng được miễn truy
cứu trách nhiệm hình sự;
3. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội.
Điều 18.
Căn cứ
vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của việc thi hành quyết định trục xuất của Bộ
trưởng Bộ Công an, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an quyết định:
1. áp dụng biện pháp quản lý, giám
sát hoặc tạm giữ hành chính người bị trục xuất trong thời gian chờ thi hành quyết
định trục xuất theo quy định của pháp luật;
2. Cách thức và địa điểm thực hiện
việc trục xuất;
3. Các vấn đề khác có liên quan đến
việc thi hành quyết định trục xuất theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Thủ trưởng
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an được phép tạm hoãn thực hiện trục
xuất người nước ngoài trong phạm vi không quá 24 giờ theo thời hạn quy định tại
quyết định trục xuất của Bộ trưởng Bộ Công an, trong những trường hợp sau:
1. Có quyết định của Cơ quan điều
tra, Viện Kiểm sát, Toà án từ cấp tỉnh trở lên về việc chưa cho người bị trục
xuất xuất cảnh;
2. Người bị trục xuất đang trong
tình trạng sức khoẻ nguy kịch, không thể xuất cảnh được;
3. Vì lý do thời tiết, lý do
thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác, không thể thực hiện trục xuất.
Nếu việc tạm hoãn trục xuất quá
24 giờ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định.
Điều 20.
Người bị trục xuất có trách nhiệm
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định trục xuất; chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
thuộc Bộ Công an trong thời gian chờ thi hành quyết định trục xuất;
2. Nhanh chóng hoàn thành các thủ
tục cần thiết để rời khỏi Việt Nam đúng thời hạn;
3. Tự chịu chi phí cho việc xuất
cảnh.
Điều 21. Việc
trục xuất người nước ngoài theo bản án của Toà án được thực hiện theo các quy định
khác của pháp luật về thi hành hình phạt trục xuất.
Chương 5:
TRÁCH NHIỆM, VIỆC PHỐI HỢP
CÔNG TÁC CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN MỜI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Điều 22.
Bộ Công an có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan soạn thảo, trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, văn bản của
Chính phủ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
2. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam;
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc
giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
4. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam;
5. Thống kê nhà nước về nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
6. Thực hiện cấp, sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ thị thực; cấp, gia hạn, sửa đổi, hủy bỏ chứng nhận tạm trú, Thẻ tạm
trú, Thẻ thường trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam (trừ trường hợp do Bộ
Ngoại giao thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Nghị định này);
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao ban hành các mẫu đơn và giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú tại Việt Nam; quản lý thống nhất các mẫu đơn và giấy tờ đó.
Điều 23.
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
1. Hướng dẫn các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên Chính phủ đặt tại
Việt Nam các vấn đề liên quan đến thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các quy định
liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an xử lý vi phạm pháp luật của người nước ngoài thuộc diện được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự;
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an đàm phán và ký kết các điều ước quốc tế về miễn thị thực với các nước, tham
gia các điều ước quốc tế khác liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài;
5. Phối hợp với Bộ Công an thực
hiện hợp tác quốc tế trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam;
6. Thực hiện cấp,
sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ thị thực; cấp, gia hạn, sửa đổi, huỷ bỏ chứng nhận tạm
trú, Thẻ tạm trú cho người nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời của Trung ương
Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và khách mời cấp tương đương của Bộ
trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
vào làm việc tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ
quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức quốc tế liên Chính
phủ đặt tại Việt Nam và thân nhân, người giúp việc cùng đi.
Điều 24.
Bộ Quốc phòng (Bộ đội biên phòng) có trách nhiệm
1. Kiểm soát, kiểm chứng nhập cảnh,
xuất cảnh của người nước ngoài tại các cửa khẩu quốc tế do Bộ Quốc phòng (Bộ đội
Biên phòng) quản lý.
2. Thực hiện cấp thị thực, chứng
nhận tạm trú tại cửa khẩu quốc tế do Bộ Quốc phòng (Bộ đội Biên phòng) quản lý
theo uỷ quyền và hướng dẫn của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an.
Điều 25. Cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm
1. Hướng dẫn người nước ngoài xin
nhập cảnh Việt Nam các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam;
2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao xử lý vi phạm pháp luật của người nước ngoài;
3. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật;
4. Cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
các loại thị thực tại nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
1. ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ban hành quy định
về việc phối hợp công tác giữa cơ quan Công an với các cơ quan khác của Nhà nước
của địa phương trong lĩnh vực quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước
ngoài phù hợp với quy định của pháp luật; thực hiện việc giám sát, thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại địa phương mình.
2. Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chủ trì giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại địa phương.
Điều 27. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam có trách nhiệm
1. Bảo đảm mục đích nhập cảnh, gồm:
a) Đăng ký với cơ quan chức năng
dự kiến nội dung, chương trình hoạt động của người được mời trước khi người đó
nhập cảnh;
b) Quản lý hoạt động của người
được mời, đảm bảo thực hiện đúng nội dung, chương trình đã đăng ký;
c) Làm các thủ tục liên quan đến
hoạt động tại Việt Nam của người được mời theo quy định của pháp luật.
2. Cộng tác với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết sự cố phát sinh đối với người nước ngoài, gồm:
a) Tham gia xử lý và khắc phục hậu
quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật, tai nạn hoặc những phức tạp khác
phát sinh liên quan đến người được mời theo yêu cầu của cơ quan chức năng;
b) Thông báo kịp thời cho cơ
quan công an về những hoạt động của người được mời liên quan đến an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội.
3. Bảo đảm tài chính, gồm:
a) Chi phí hoặc bảo lãnh tài
chính trong trường hợp người được mời không có khả năng tài chính tại chỗ để
thanh toán các chi phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Thanh toán với Cục Quản lý xuất
nhập cảnh Bộ Công an, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao cước phí fax hoặc điện báo ra
cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài để cấp thị thực
cho người nước ngoài.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
1. Nghị định
này có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các quy định sau đây:
Nghị định số 04/CP ngày 18 tháng
01 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam;
Nghị định số 17/CP ngày 30 tháng
3 năm 1993 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều khoản trong Nghị định số
04/CP ngày 18 tháng 01 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam;
Những quy định về nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam tại Quy chế quản lý các
đoàn của ta ra nước ngoài và các đoàn nước ngoài vào nước ta ban hành kèm theo
Nghị định số 12/CP ngày 01 tháng 12 năm 1992 của Chính phủ; Nghị định số 24/CP
ngày 24 tháng 3 năm 1995 của Chính phủ về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; Nghị định
số 76/CP ngày 06 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 24/CP ngày 24 tháng 3 năm 1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập
cảnh.
2. Những quy định trước đây trái
với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 29.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thực
hiện Nghị định này.
Điều 30.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Ngoại giao ban hành Thông
tư hướng dẫn về lệ phí cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi các loại giấy tờ, chứng
nhận cấp cho người nước ngoài quy định tại Nghị định này và hướng dẫn việc
trích tỷ lệ tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh để
chi phí vào việc xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú trong trường hợp cần thiết.
Điều 31.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.