HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2016/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày
08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của
Bộ luật lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia
về việc làm;
Căn cứ
Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Hỗ
trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020";
Xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình việc làm tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra
số 803/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Chương trình việc làm tỉnh Thanh Hóa,
giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng
quát
Huy động tổng hợp các nguồn lực và sự
tham gia của các thành phần kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động,
nâng cao chất lượng lao động, chất lượng việc làm, phát triển thị trường lao động,
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động
thất nghiệp và thiếu việc làm, phát huy thế mạnh nguồn lực lao động của tỉnh góp phần phát triển kinh tế
- xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giải quyết việc làm cho 330.000 lao
động. Trong đó:
+ Tạo việc làm thông qua phát triển
các ngành kinh tế của tỉnh cho 235.000 lao động;
+ Duy trì và tạo
việc làm thông qua cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm là 25.000 lao động;
+ Xuất khẩu lao động giải quyết việc
làm cho 50.000 người;
+ Đưa lao động đi làm việc ở các khu
công nghiệp tỉnh ngoài cho 20.000 người.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động: Nông -
lâm - ngư nghiệp xuống 35%; Công nghiệp - xây dựng lên 35% và Dịch vụ lên 30%
vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị xuống 3,1% và thiếu việc làm ở khu vực nông thôn còn 6,1% vào năm
2020.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên
70%. Trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%.
- Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm
qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm lên 30%.
3. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu
a) Tập trung phát triển các ngành
kinh tế có thế mạnh, tạo ra nhiều việc làm mới và đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nông - lâm - ngư nghiệp sang các ngành
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Tập trung thực hiện các chương trình,
các dự án phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chú trọng 05 chương trình trọng
tâm giai đoạn 2016-2020 mà Tỉnh ủy đã ban hành để giải quyết việc làm cho người
lao động. Phấn đấu trong 5 năm 2016-2020, thông qua phát triển các ngành kinh tế của tỉnh giải quyết việc
làm cho 235.000 lao động.
- Phát triển ngành công nghiệp - xây
dựng giải quyết việc làm cho 130.000 lao động.
Phát triển nhanh, vững chắc các ngành công nghiệp có vai trò nền tảng, tạo bước đột phá về
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng công nghiệp - xây dựng bình quân hàng năm đạt
18,5% trở lên. Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ bản, công
nghiệp công nghệ cao như: lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, điện tử; đổi
mới công nghệ sản xuất các sản phẩm truyền thống, tiếp tục phát triển các ngành
công nghiệp có tiềm năng, sử dụng nhiều lao động như: xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng,
may mặc, da giầy và phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp cấp huyện, ưu tiên khu vực miền núi và ven biển. Thực hiện có hiệu
quả chương trình phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp giai đoạn
2016 -2020, thu hút đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao như: sản phẩm sau lọc hóa dầu, sản xuất điện, ô tô,
kim loại... Tiếp tục khôi phục, phát triển các làng nghề thủ công truyền thống,
du nhập nghề mới tạo việc làm ổn định cho lao động.
- Phát triển ngành dịch vụ giải quyết việc làm cho 70.000 lao động.
Phát triển
nhanh, đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ nhằm tạo ra nhiều việc làm, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân
hàng năm đạt 8,9% trở lên. Thực hiện tai cơ cấu ngành dịch vụ, ưu tiên nguồn lực
để phát triển du lịch, cảng biển, vận tải, kho bãi giáo dục - đào tạo, y tế, thông tin - truyền thông,
kinh doanh bất động sản... trở thành các ngành dịch vụ trọng
điểm của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa
giai đoạn 2016-2020, tạo bước đột phá trong phát triển du lịch của tỉnh đưa du
lịch Thanh Hóa thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh góp phần tạo ra 22.000 chỗ việc làm cho người lao động.
- Phát triển ngành nông - lâm - thủy
sản giải quyết việc làm cho 35.000 lao động.
Triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh
ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chương trình phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
Phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, tiến tới xây dựng
nên nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến; đẩy mạnh sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm toàn ngành
đạt 2,9% trở lên góp phần duy trì và ổn
định việc làm cho người lao động.
b) Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để phát triển
kinh tế, tạo việc làm.
- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp để
tạo việc làm mới và ổn
định việc làm bằng mối quan hệ hài hòa trong lao động
+ Tập trung phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, nâng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
lên khoảng 15.000 doanh nghiệp vào năm 2020. Đẩy mạnh phát triển các trang trại, các hợp tác xã kiểu mới, nhất là hợp tác xã nông nghiệp, vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên doanh, liên kết và hình thành các chuỗi giá trị trong sản xuất.
+ Tiếp tục đẩy manh cải cách hành
chính, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư, thu hút
các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài vào các ngành nghề, lĩnh vực sử dụng nhiều lao động giải quyết những
khó khăn, vướng mắc mà các doanh nghiệp gặp phải trên cơ sở tổ chức đối thoại
giữa các cấp chính quyền và doanh nghiệp.
+ Bảo đảm việc làm ổn định thông qua
phát huy vai trò và tầm ảnh hưởng của tổ chức Đảng, Công đoàn trong các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện Bộ Luật Lao động
trong các doanh nghiệp, hợp tác xã đóng trên địa bàn tỉnh, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Thực hiện chính sách tín dụng ưu
đãi, tạo việc làm thông qua hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm
và từ các tổ chức tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
Tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã, tổ hợp tác và người
lao động được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ Quốc gia về việc Làm và từ các
tổ chức tín dụng theo quy định tại Nghị định 55/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định và thu hút thêm lao động vào làm việc.
c) Đẩy mạnh đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đưa lao động đi làm việc
tại các khu công nghiệp tỉnh ngoài
- Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp đầy đủ các thông tin về chính sách, điều
kiện, tiêu chuẩn khi tham gia xuất khẩu lao động. Xác định rõ xuất khẩu lao động
là một giải pháp quan trọng trong giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu thực tiễn,
góp phần tăng thu nhập, nâng cao trình độ tay nghề cho người
lao động. Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động
theo quy định của nhà nước, đặc biệt là chính sách hỗ trợ
người lao động tham gia xuất khẩu lao động theo Quyết định
số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ
các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc
gia về việc làm; chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng của tỉnh. Tập trung cung ứng lao động chủ
yếu vào các thị trường ổn định, có thu nhập cao như: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản,
khu vực Trung Đông và các nước Đông Âu.
- Tăng cường chỉ đạo các huyện, thị
xã, thành phố tích cực phối hợp với các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp trong cả nước có nhu cầu tuyển dụng lao động để đưa đi làm việc ở tỉnh
ngoài. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh chủ động phối hợp với các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có nhu cầu tuyển dụng lao động
trên địa bàn, tổ chức “Ngày hội việc làm”, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người
lao động.
d) Hỗ trợ phát
triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao
động
- Đầu tư nâng cao năng lực, phát huy
hiệu quả hoạt động của hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm; đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, cung cấp thông tin về thị trường
lao động cho người lao động, người sử dụng lao động; đồng thời kết nối với các
tỉnh khác trong toàn quốc, đặc biệt là ở các vùng kinh tế trọng điểm, các khu
công nghiệp tập trung, các công ty có chức năng xuất khẩu lao động để giới thiệu
việc làm cho người lao động trong tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả sàn giao dịch việc
làm: Duy trì thường xuyên, định kỳ, nâng cao tần suất (3-4 phiên/tháng), chất lượng, hiệu quả các phiên giao dịch việc
làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm và các vùng kinh tế trọng
điểm, tập trung nhiều dân cư sinh sống để tăng cường cung cấp thông tin về
thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động, làm tăng cơ hội,
khả năng tìm việc làm và học nghề của người lao động.
- Thực hiện điều tra cung - cầu lao động:
Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo Thông tư số
27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; xây dựng
cơ sở dữ liệu về thị trường lao động; củng cố, nâng cao
năng lực công tác dự báo và thông tin thị trường lao động.
đ) Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường lao động
- Đẩy mạnh đào tạo
theo nhu cầu xã hội, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao chất lượng
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đánh giá lại chất lượng đội ngũ giảng viên,
giáo viên của các cơ sở đào tạo, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, giáo viên dạy
nghề; phát triển chương trình, giáo trình, đầu tư trang thiết bị dạy nghề. Khuyến
khích liên kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nâng cao hiệu quả đào tạo,
giải quyết việc làm, đảm bảo lợi ích chặt chẽ của cả 3 bên: doanh nghiệp, cơ sở
đào tạo và người học.
- Định hướng, tư
vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở, tạo điều kiện cho học
sinh trang bị nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ đảm bảo đủ điều kiện tham gia vào
thị trường lao động.
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ học nghề cho
người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp,
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
công an, thanh niên tình nguyện; hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp, khởi sự doanh nghiệp... nâng cao khả năng tự tạo việc làm, tự tìm việc
làm cho người lao động.
e) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng, năng lực quản lý nhà nước
về công tác lao động việc làm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức như: Tờ rơi, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt khai thác tốt hệ thống truyền thanh tại
các tổ dân phố, thôn, bản..., thông qua hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội
từ tỉnh đến cơ sở, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các giải quyết việc
làm.
- Tăng cường thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lao động - việc làm ở các cấp, các ngành;
giao chỉ tiêu, kế hoạch về giải quyết việc làm cho các cấp, các ngành phấn đấu
thực hiện; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý sai phạm trong
lĩnh vực dịch vụ việc làm, xuất khẩu lao động... Hàng năm, tiến hành tổ chức
các hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện chương trình, các hoạt
động thuộc Chương trình và đề xuất phương hướng thực hiện trong thời gian tới.
g) Huy động nguồn lực để thực hiện
chương trình
Tổng kinh phí để thực hiện chương
trình: 374,059 tỷ đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn cho vay từ nguồn Quỹ quốc
gia về việc làm giai đoạn trước chuyển sang: 103,309 tỷ đồng.
- Ngân sách Trung ương: 137,25 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương: 135,5 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết và các quy định của pháp luật hiện hành tổ chức
thực hiện; định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hóa Khóa XVII, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2016 ./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện. thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
|