|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 21/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2016/NĐ-CP và Nghị định 52/2016/NĐ-CP
Số hiệu:
|
21/2024/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Minh Khái
|
Ngày ban hành:
|
23/02/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hệ số tăng thêm để tính mức tiền lương bình quân kế hoạch với quản lý DNNN
Ngày 23/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 21/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2016/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định 52/2016/NĐ-CP tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.Hệ số tăng thêm để tính mức tiền lương bình quân kế hoạch
Theo đó, thay đổi hệ số tăng thêm gắn với mức tăng lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề để tính mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với người quản lý công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn cử:
Đối với công ty có năng suất lao động không giảm và lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng hệ số tăng thêm không vượt quá hệ số tăng thêm theo quy định như sau:
- Công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính (không bao gồm tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán, lưu ký chứng khoán), viễn thông:
+ Lợi nhuận dưới 500 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 0,5
+ Lợi nhuận từ 500 đến dưới 1.500 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,0
+ Lợi nhuận từ 1.500 đến dưới 2.000 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,5
+ Lợi nhuận từ 2.000 đến dưới 3.000 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,0
+ Lợi nhuận từ 3.000 tỷ đồng trở lên: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,5
- Công ty thuộc lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ:
+ Lợi nhuận dưới 300 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 0,5
+ Lợi nhuận từ 300 đến dưới 1.000 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,0
+ Lợi nhuận từ 1.000 đến dưới 1.500 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,5
+ Lợi nhuận từ 1.500 đến dưới 2.000 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,0
+ Lợi nhuận từ 2.000 tỷ đồng trở lên: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,5
- Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán, lưu ký chứng khoán và các lĩnh vực còn lại:
+ Lợi nhuận dưới 200 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 0,5
+ Lợi nhuận từ 200 đến dưới 700 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,0
+ Lợi nhuận từ 700 đến dưới 1.000 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,5
+ Lợi nhuận từ 1.000 đến dưới 1.500 tỷ đồng: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,0
+ Lợi nhuận từ 1.500 tỷ đồng trở lên: hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,5
Trường hợp công ty có lợi nhuận kế hoạch cao hơn nhiều lần so với mức lợi nhuận thấp nhất tương ứng với hệ số tăng thêm 2,5 trong Bảng hệ số tăng thêm, giữ vai trò trọng yêu trong nên kinh tế quốc dân, hoạt động trong lĩnh vực mà các doanh nghiệp trên thị trường đang trả lương cho lao động quản lý cao hơn so với chức danh tương đương của công ty, cần thiết áp dụng cao hơn hệ số tăng thêm theo quy định để khuyến khích lao động quản lý thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu khi xem xét, quyết định quỹ tiền lương của người quản lý, Kiểm soát viên phù hợp với mặt bằng tiền lương của chức danh tương đương cùng lĩnh vực hoạt động trên thị trường, sau khi tham khảo ý kiến của Bộ LĐ-TB&XH để bảo đảm cân đối chung.
Nghị định 21/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/4/2024.
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 02 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2016/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2016
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC
NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2016/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2016
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền
thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy
định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 51/2016/NĐ-CP)
1. Sửa đổi Điều
4 như sau:
“Điều 4. Thang lương, bảng lương, phụ cấp lương
1. Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động,
công ty xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương làm cơ sở để
xếp lương, trả lương và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định
của pháp luật lao động.
2. Các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ
cấp lương do công ty quyết định, nhưng phải bảo đảm quỹ tiền lương tính theo
các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương không được vượt quá
quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động theo quy định tại Nghị định này.
3. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương,
bảng lương, phụ cấp lương, công ty phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định, báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến và công khai tại công ty trước khi
thực hiện.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3 Điều 5 như
sau:
“a) Nhà nước điều chỉnh giá, hạn mức sản xuất, kinh
doanh (đối với sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá hoặc quy định hạn mức sản
xuất, kinh doanh), ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng hoặc giảm vốn nhà nước,
yêu cầu công ty di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh, điều chỉnh cơ chế,
chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận của
công ty.
b) Công ty tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị,
an ninh quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện việc đầu tư, tiếp nhận hoặc
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ; tiếp nhận, mua, bán, khoanh, giãn và xử lý nợ, tài sản,
mua, bán sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; thực hiện điều khoản về hồi tố theo quy định của Chính phủ;
tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh theo quy định của pháp luật về thuế; điều chỉnh
chính sách hoạt động theo các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các Hiệp
định, Hiệp ước hoặc quy định của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên; thực
hiện đề án cơ cấu lại, bổ sung hoặc thoái vốn đầu tư tại các doanh nghiệp khác;
đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh; điều chỉnh hoặc phát sinh mới trích dự
phòng rủi ro tài chính, tín dụng theo quy định của pháp luật; cung cấp sản phẩm,
dịch vụ do nhà nước định giá và cơ chế điều chỉnh giá nhưng chưa được điều chỉnh
giá đủ bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý khi yếu tố hình thành
giá thay đổi theo quy định của Luật Giá; thực
hiện phân bổ chi phí các dự án tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí không thành
công theo quy định của Chính phủ, xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo hợp
đồng dầu khí đối với công ty tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí theo quy định
của pháp luật về thuế; doanh số mua nợ, xử lý nợ chưa được ghi nhận vào doanh
thu, lợi nhuận đối với công ty mua bán nợ theo quy định của pháp luật; biến động
doanh thu từ hoạt động tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán và các hoạt động
nghiệp vụ lưu ký chứng khoán; chênh lệch trả thưởng so với thực hiện năm trước
đối với công ty kinh doanh xổ số; thay đổi môi trường, điều kiện khai thác
khoáng sản đối với công ty khai thác khoáng sản”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy
định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 52/2016/NĐ-CP)
1. Cụm từ “người quản lý” tại tên gọi và các cụm từ
“người quản lý” hoặc “người quản lý công ty” trong các điều, khoản, Phụ lục của
Nghị định được thay thế bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên”.
2. Sửa đổi Điều
3 như sau:
“Điều 3. Xếp lương đối với người quản lý, Kiểm
soát viên chuyên trách
1. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty xây dựng, ban hành bảng lương và xếp lương đối
với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định
của pháp luật lao động.
2. Các mức lương trong bảng lương do Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, nhưng phải bảo đảm quỹ tiền lương tính
theo các mức lương trong bảng lương không được vượt quá quỹ tiền lương kế hoạch
của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định tại Nghị định này.
3. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung bảng lương của
người quản lý, Kiểm soát viên, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải
tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại
tại nơi làm việc theo quy định, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận
và công khai tại công ty trước khi thực hiện”.
3. Bổ sung khoản 8 vào Điều 4 như sau:
“8. Đối với trường hợp Ban kiểm soát của công ty chỉ
có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp
thì Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng của chức danh
Trưởng Ban kiểm soát”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định
trên cơ sở mức tiền lương cơ bản theo hạng công ty quy định tại Phụ lục I và Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này và hệ số tăng thêm so với mức lương cơ bản
theo mức tăng lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề như
sau:
a) Công ty có năng suất lao động không giảm và lợi
nhuận kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng
hệ số tăng thêm không vượt quá hệ số tăng thêm theo quy định như sau:
Bảng hệ số tăng
thêm
Hệ số tăng thêm
Mức lợi nhuận
theo nhóm lĩnh vực hoạt động
|
0,5
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
1. Nhóm 1: Ngân hàng, tài chính (không bao gồm tổ
chức thị trường giao dịch chứng khoán, lưu ký chứng khoán), viễn thông
|
Dưới 500 tỷ đồng
|
Từ 500 đến dưới
1.500 tỷ đồng
|
Từ 1.500 đến dưới
2.000 tỷ đồng
|
Từ 2.000 đến dưới
3.000 tỷ đồng
|
Từ 3.000 tỷ đồng
trở lên
|
2. Nhóm 2: Khai thác và chế biến dầu khí, khoáng
sản, điện, thương mại, dịch vụ
|
Dưới 300 tỷ đồng
|
Từ 300 đến dưới
1.000 tỷ đồng
|
Từ 1.000 đến dưới
1.500 tỷ đồng
|
Từ 1.500 đến dưới
2.000 tỷ đồng
|
Từ 2.000 tỷ đồng
trở lên
|
3. Nhóm 3: Tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán, lưu ký chứng khoán và các lĩnh vực còn lại
|
Dưới 200 tỷ đồng
|
Từ 200 đến dưới
700 tỷ đồng
|
Từ 700 đến dưới
1.000 tỷ đồng
|
Từ 1.000 đến dưới
1.500 tỷ đồng
|
Từ 1.500 tỷ đồng
trở lên
|
Trường hợp công ty có lợi nhuận kế hoạch cao hơn nhiều
lần so với mức lợi nhuận thấp nhất tương ứng với hệ số tăng thêm 2,5 trong Bảng
hệ số tăng thêm, giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động
trong lĩnh vực mà các doanh nghiệp trên thị trường đang trả lương cho lao động
quản lý cao hơn so với chức danh tương đương của công ty, cần thiết áp dụng cao
hơn hệ số tăng thêm theo quy định để khuyến khích lao động quản lý thì báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu khi xem xét, quyết định quỹ tiền lương của người quản
lý, Kiểm soát viên phù hợp với mặt bằng tiền lương của chức danh tương đương
cùng lĩnh vực hoạt động trên thị trường, sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để bảo đảm cân đối chung.
b) Công ty có lợi nhuận kế hoạch không cao hơn so với
lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng hệ số tăng thêm
không vượt quá mức 70% hệ số tăng thêm tương ứng với mức lợi nhuận trong Bảng hệ
số tăng thêm quy định tại điểm a khoản này nhân với tỷ lệ giữa lợi nhuận kế hoạch
so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề.
c) Công ty không có lợi nhuận thì mức tiền lương
bình quân kế hoạch phải thấp hơn mức tiền lương cơ bản, nhưng không thấp hơn
50% mức tiền lương cơ bản. Trường hợp lỗ thì mức tiền lương bình quân kế hoạch
bằng 50% mức tiền lương cơ bản.
d) Công ty giảm lỗ so với thực hiện năm trước liền
kề, công ty mới thành lập hoặc mới hoạt động thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc
kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định tiền lương, bảo đảm tương quan chung
và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét quyết định,
đ) Đối với trường hợp lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc
cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, sau khi xác định theo điểm a
và điểm b khoản này mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền
lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế
hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề”.
5. Bỏ nội dung “hoặc công ty hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận” tại khoản 4 Điều 5.
6. Bổ sung khoản 4a vào sau
khoản 4 Điều 5 như sau: “4a.
Công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, khi xác định tiền lương theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ
tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí”.
7. Sửa đổi khoản
6 Điều 5 như sau:
“6. Khi xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền
lương, thù lao kế hoạch của người quản lý, Kiểm soát viên, công ty loại trừ các
yếu tố khách quan (nếu có) ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch
so với thực hiện của năm trước liền kề. Các yếu tố khách quan được quy định tại
điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và
tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.
8. Bỏ nội dung “Đối với Kiểm
soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì nộp cho Bộ Tài chính để
đánh giá, chi trả” tại khoản 7 Điều 4 và nội dung “tiếp nhận, quản lý và chi trả tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tài chính do tập đoàn kinh tế nhà
nước trích nộp” tại điểm a khoản 5 Điều 9.
9. Bãi bỏ khoản
3 Điều 10.
10. Sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Phụ lục I theo Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 4 năm 2024.
2. Các chế độ về quỹ tiền lương, trả lương, thù
lao, tiền thưởng quy định tại khoản 2 Điều 1, các khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 10 Điều 2 Nghị định này
được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các bộ liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này.
2. Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đang
áp dụng cơ chế tiền lương theo khoản 6 Điều 10 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
thì tiếp tục áp dụng hệ số tăng thêm tiền lương tối đa không quá 1,0 lần mức tiền
lương cơ bản để xác định tiền lương của người quản lý, Kiểm soát viên của quỹ.
3. Đối với các Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công
ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, khi có yếu tố khách quan quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này; điểm b
và điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 59/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2021 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài
chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, làm biến động doanh thu tăng
trên 7% hoặc giảm trên 3% thì phải loại trừ phần doanh thu tăng trên 7% (đối với
trường hợp doanh thu tăng trên 7%) hoặc được tính phần doanh thu giảm trên 3%
(đối với trường hợp doanh thu giảm trên 3%) vào chỉ tiêu doanh thu làm căn cứ
xác định năng suất lao động, lợi nhuận gắn với tiền lương của người lao động,
người quản lý và Kiểm soát viên.
4. Đối với các tổ chức quy định tại khoản
6 Điều 10 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, khoản 6 Điều 10 Nghị
định số 52/2016/NĐ-CP và Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
theo cơ chế tiền lương do Chính phủ quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP và Nghị định này, gắn với năng
suất lao động, hiệu quả hoạt động và phù hợp với tính chất đặc thù của các tổ
chức này, trong đó giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hằng năm tiếp nhận,
rà soát, kiểm tra, giám sát báo cáo về kế hoạch lao động, quỹ tiền lương của
người lao động; tiếp nhận, xem xét, phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
của người quản lý, Kiểm soát viên Ngân hàng Chính sách xã hội, sau khi trao đổi
với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ
quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 60/2022/NĐ-CP ngày
08 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam và quy định pháp luật có liên quan, hướng
dẫn quản lý tiền lương đối với Đài Truyền hình Việt Nam theo cơ chế tiền lương
quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP và
Nghị định này, gắn với năng suất lao động và hiệu quả hoạt động, phù hợp với
tính chất đặc thù của Đài.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA PHỤ LỤC I KÈM THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2016/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ)
1. Sửa đổi tên của Phụ lục I thành:
“HẠNG CÔNG TY”
2. Sửa đổi điểm 1 thành:
“1. Sử dụng hạng công ty: Hạng công ty được dùng
để xác định mức tiền lương cơ bản của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên
trách”.
3. Sửa đổi, bổ sung nội dung “lợi nhuận từ 200 tỷ đồng
trở lên, nộp ngân sách nhà nước từ 200 tỷ đồng trở lên (các chỉ tiêu về vốn, lợi
nhuận và nộp ngân sách tính bình quân 03 năm) và có từ 10 đơn vị thành viên hoặc
có tổng số lao động của công ty mẹ và của đơn vị thành viên từ 10.000 người trở
lên” tại tiết b điểm 2 thành: “lợi nhuận (hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng
chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận) từ 200 tỷ đồng
trở lên, có từ 10 đơn vị thành viên (hạch toán độc lập và phụ thuộc) trở lên hoặc
có tổ chức sản xuất, kinh doanh trên phạm vi cả nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Các chỉ tiêu về vốn, lợi nhuận hoặc chỉ
tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, được tính bình quân 03 năm”.
4. Sửa đổi, bổ sung nội dung “lợi nhuận từ 100 tỷ đồng
trở lên, nộp ngân sách nhà nước từ 100 tỷ đồng trở lên và có từ 5 đơn vị thành
viên hoặc có tổng số lao động của công ty mẹ và của đơn vị thành viên từ 7.000
người trở lên” tại tiết c điểm 2 thành: “lợi nhuận (hoặc chỉ tiêu tổng doanh
thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận) từ
100 tỷ đồng trở lên, có từ 5 đơn vị thành viên (hạch toán độc lập và phụ thuộc)
trở lên hoặc có tổ chức sản xuất, kinh doanh trên phạm vi cả nước, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Các chỉ tiêu về vốn, lợi nhuận
hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận, được tính bình quân 03 năm”.
Nghị định 21/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2016/NĐ-CP quy định về quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định 52/2016/NĐ-CP quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
THE GOVERNMENT
OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
|
No. 21/2024/ND-CP
|
Hanoi, February
23, 2024
|
DECREE AMENDMENT TO DECREE
NO. 51/2016/ND-CP DATED JUNE 13, 2016 OF THE GOVERNMENT ON MANAGEMENT OF
EMPLOYMENT, SALARIES, AND BONUSES FOR EMPLOYEES IN SINGLE-MEMBER LIMITED
LIABILITY COMPANIES OF WHICH 100% CHARTER CAPITAL IS HELD BY THE STATE AND
DECREE NO. 52/2016/ND-CP DATED JUNE 13, 2016 OF THE GOVERNMENT ON SALARIES,
REMUNERATION, AND BONUSES FOR MANAGERS OF SINGLE-MEMBER LIMITED LIABILITY
COMPANIES OF WHICH 100% CHARTER CAPITAL IS HELD BY THE STATE Pursuant to the Law on Government Organization
dated June 19, 2015; the Law on amendment to the Law on Government Organization
and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019; Pursuant to the Labor Code dated November 20,
2019; Pursuant to the Law on Enterprises dated June
17, 2020; Pursuant to the Law on Management and Use of
State Capital Invested in Manufacturing and Business in Enterprises dated
November 26, 2014; At request of the Minister of Labor - War
Invalids and Social Affairs; The Government promulgates Decree on amendment
to Decree No. 51/2016/ND-CP dated June 13, 2016 of the Government on management
of employment, salaries, and bonuses for employees in single-member limited
liability companies of which 100% charter capital is held by the State and
Decree no. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 of the Government on salaries,
remunerations, and bonuses for managers of single-member limited liability
companies of which 100% charter capital is held by the State. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. Amend Article 4: “Article 4.Pay scale, payroll and
allowances 1. Depending on production and employment
arrangement, a company shall develop and issue pay scale, payroll, and
allowances which serve as the basis for salary offerings, payment, and
provision of benefits for employees in accordance with employment laws. 2. Salaries in pay scale, payroll, and allowances
are decided by the company as long as salary funds corresponding to salary tier
in pay scale, payroll, and allowances do not exceed payroll budget under this
Decree. 3. Where pay scale, payroll, or allowances are
developed or amended, companies must consult employee representative bodies,
organize negotiation at workplace, request owner’s representative entities to
remark, and publicly post at their establishments prior to implementation.” 2. Amend Point a and Point
b Clause 3 Article 5: “a) The Government shall amend production and
business prices and quotas (where business, production prices and quotas of
products and services are stipulated by the Government), impose preferential
corporate income tax, increase or decrease state capital, request companies to
relocate and/or scale down business and production location, amend policies and
regulations that directly affect productivity and profit of the companies. Companies participate in implementation of
political, national security, social welfare, supply-demand balancing tasks
according to decision of the Prime Minister; invest, receive, or transfer the
right to represent owner of state capital according to direction of the
Government or Prime Minister; receive, purchase, sell, write off as
uncollectable, extend payment deadline, and dispose debts, assets, purchase,
sell products and services as per the law or at request of competent authority;
implement retrospective clauses according to regulations of the Government;
increase depreciation to expedite capital recovery in accordance with tax laws;
amend operating policies at request of competent authority, Conventions,
Treaties, or regulations of international regulations to which Vietnam is a
signatory; implement schemes for restructuring, additional investment or
divestment in other enterprises; invest, expand production and business; amend
or implement new financial, credit provisions as per the law; provide products
and services whose prices and pricing regulations are stipulated by the
Government where prices have not been adjusted to adequately cover actual,
reasonable production and business costs where price constituents change
according to the Law on Prices; distribute costs for unsuccessful petroleum
exploration and production according to regulations of the Government,
determine corporate income tax according to petroleum contracts in respect of
petroleum exploration, discovery, and production in accordance with tax laws;
revenues of debt purchase and handling have not been recorded in revenues and
profits of debt financing companies as per the law; changes to revenues caused
by operation of securities trading organizations and professional operations
pertaining to securities depository; differences in payout compared to the
previous year in respect of lottery companies; changes to mineral extraction
environment and conditions in respect of mining companies”. Article 2. Amendment to Decree No. 52/2016/ND-CP
dated June 13, 2016 of the Government on management of employment, salaries,
and bonuses for managers of single-member limited liability companies of which
100% charter capital is held by the State (hereinafter referred to as “Decree
No. 52/2016/ND-CP”) ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. Amend Article 3: “Article 3. Salary offerings for full-time
managers and Comptrollers 1. Depending on organizational structure, Board of
Members or company President shall develop, issue payroll and salary offerings
for full-time managers and Comptrollers so as to implement social insurance,
health insurance, unemployment insurance, and other benefits according to
employment laws. 2. Salary tiers in payroll shall be decided by
Board of Members or company President as long as salary fund corresponding to the
salary tiers in payroll does not exceed salary budget of full-time managers and
Comptrollers under this Decree. 3. Where payroll of managers or Comptrollers is
developed or amended, Board of Members or company President must consult
employee representative bodies, organize negotiation at workplace, request
owner’s representative entities to approve, and publicly post at their
establishments prior to implementation.”. 3. Insert Clause 8 to
Article 4 as follows: “8. Where Control Board only consists of 1
Comptroller according to Article 103 of the Law on Enterprise, the Comptroller
also benefits from salaries, remuneration, and bonuses of Heads of the Control
Board.”. 4. Amend Clause 2 Article
5: “2. The average salary budget is determined on the
basis of minimum wage dependent on company ranks under Appendix I and Appendix
II attached hereto and salary increase factor associated with the increment of
planned profit compared with the profit realized in the previous year as
follow: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Salary increase
factor schedule Salary increase
factor Profits by field of operation 0,5 1,0 1,5 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2,5 1. Group 1: Banking, financial (excluding
securities trading organizations, securities depository), telecommunication Less than 500
billion VND From 500 billion
VND to less than 1.500 billion VND From 1.500 billion
VND to less than 2.000 billion VND From 2.000 billion
VND to less than 3.000 billion VND From 3.000 billion
VND 2. Group 2: Petroleum production and processing,
mining, electricity, commercial, service Less than 300
billion VND ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. From 1.000 billion
VND to less than 1.500 billion VND From 1.500 billion
VND to less than 2.000 billion VND From 2.000 billion
VND 3. Group 3: Securities trading organizations,
securities depository, and remaining sectors Less than 200
billion VND From 200 billion
VND to less than 700 billion VND From 700 billion
VND to less than 1.000 billion VND From 1.000 billion
VND to less than 1.500 billion VND From 1.500 billion
VND ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Where companies have planned profits not higher
than profits realized in the previous year, increase factor not exceeding 70%
of the increase factor corresponding to the profits under the aforementioned
Schedule multiplied by the ratio of planned profits to realized profits of the
previous year shall apply to the companies. . c) Where companies do not generate profits, the
planned average salaries must be lower than minimum wages to a minimum of 50%
of the minimum wages. Where companies suffer losses, the planned average
salaries shall equal 50% of the minimum wages. d) Where companies suffer from less losses than
they did in the previous year or companies are recently established or recently
enter into operation, rely on the reduction of losses or production, business
plan to determine salaries, ensure adequate proportion, and request owner's
representative entities to decide. d) Where planned profits equal or exceed realized
profits of the previous year and where the planned average salaries, after
determined in accordance with Point a and Point b of this Clause, are lower
than the realized average salaries of the previous year, the planned average
salaries shall equal the realized average salaries of the previous year”. 5. Annul the phrase “hoặc
công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận” (operating to meet non-profit
objectives) under Clause 4 Article 5. 6. Add Clause 4a following
Clause 4 Article 5: “4a. If designating company operates to meet non-profit
objectives, for the purpose of determining salaries in accordance with Clause 2
and Clause 3 of this Article, the total profit criterion is replaced by total
revenues less total costs”. 7. Amend Clause 6 Article
5: “6. For the purpose of determining average salary,
payroll budget, remuneration budget of managers and Comptrollers, the company
shall disregard objective elements that may cause impacts on labor productivity
or planned profit compared with that realized in the previous year. Objective
elements are specified under Points a, b, and c Clause 3 Article 5 of Decree
No. 51/2016/ND-CP dated June 13, 2016 of the Government”. 8. Annul the sentence “Đối
với Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì nộp cho Bộ Tài
chính để đánh giá, chi trả” (As for financial comptrollers working at
state-owned economic corporations, that difference shall be subject to transfer
to the Ministry of Finance that will consider and decide to pay these
comptrollers) under Clause 7 Article 4 and the phrase “tiếp nhận, quản lý và
chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tài chính do tập
đoàn kinh tế nhà nước trích nộp” (accept, manage and pay salaries,
remunerations and bonuses to financial comptrollers remitted by state-owned
economic corporations) under Point a Clause 5 Article 9. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 10. Amend Appendix I according
to the Appendix attached hereto. Article 3. Entry into force 1. This Decree comes into force from April 10,
2024. 2. Regulations pertaining to salary budget, payment
of salaries, remunerations, and bonuses under Clause 2 Article 1, Clauses 3, 4,
6, 7, and 10 Article 2 hereof enter into force from January 1, 2024. Article 4. Responsibilities for implementation 1. The Ministry of Labor - War Invalids and Social
Affairs shall take charge and cooperate with relevant ministries in guiding
implementation of this Decree. 2. Where non-budget state funds are applying salary
regulations under Clause 6 Article 10 of Decree No. 52/2016/ND-CP, salary
increase factor not higher than 1,0 time the minimum wages shall remain
effective for the purpose of determining salaries of managers and Comptrollers
of the funds. 3. Where objective elements mentioned under Point b
Clause 2 Article 1 of this Decree, Point b and Point c Clause 2 Article 6 of
Decree No. 59/2021/ND-CP dated June 18, 2021 of the Government in Securities
Exchange or Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation cause
revenues to increase by more than 7% or decrease by more than 3%, the increase
in revenue in excess of 7% increase or the decrease in revenue below 3%, where
applicable, shall be excluded from revenue criterion serving determination of
labor productivity and profits standards associated with salaries of employees,
managers, and Comptrollers. 4. In respect of organizations mentioned under
Clause 6 Article 10 of Decree No. 51/2016/ND-CP, Clause 6 Article 10 of Decree
No. 52/2016/ND-CP and Vietnam Bank for Social Policies, the Ministry of Labor -
War Invalids and Social Affairs shall provide guidelines on managing
employment, salaries, remunerations in accordance with salary regulations of
the Government under Decree No. 51/2016/ND-CP, Decree No. 52/2016/ND-CP, and
this Decree associated with labor productivity, operation effectiveness and
conforming to characteristics of these organizations in which the Ministry of
Labor - War Invalids and Social Affairs shall, on an annual basis, receive,
review, examine, and supervise reports on employment plans and salary budget of
employees; receive, review, and approve salary budget, remuneration budget, and
bonus budget for managers and Comptrollers of Vietnam Bank for Social Policies
after consulting Ministry of Industry and Trade and State Bank of Vietnam. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 6. Ministers, heads of ministerial agencies, heads
of Governmental agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and
central-affiliated cities, and relevant organizations, individuals are
responsible for the implementation of this Decree. ON BEHALF OF.
THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Le Minh Khai APPENDIX AMENDMENT TO
APPENDIX I ATTACHED TO DECREE NO. 52/2016/ND-CP DATED JUNE 13, 2016 OF THE
GOVERNMENT
(Attached to Decree No. 21/2024/ND-CP dated February 23, 2024 of the
Government) 1. Change title of Appendix I into: “COMPANY RANK” ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. “1. Use of company rank: Company rank serves
to determine minimum wage of full-time managers and Comptrollers”. 3. Amend the phrase “lợi nhuận từ 200 tỷ đồng trở
lên, nộp ngân sách nhà nước từ 200 tỷ đồng trở lên (các chỉ tiêu về vốn, lợi
nhuận và nộp ngân sách tính bình quân 03 năm) và có từ 10 đơn vị thành viên
hoặc có tổng số lao động của công ty mẹ và của đơn vị thành viên từ 10.000
người trở lên” [gaining the profit of at least VND 200 billion, remitting an
amount of at least VND 200 billion to the state budget (capital, profit and
state budget contribution standards which are measured on average within 3
years) and having at least 10 affiliated units, or hiring at least 10,000
employees in total working for parent companies and their affiliates] under
Point b Clause 2 to: “lợi nhuận (hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí
đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận) từ 200 tỷ đồng trở lên,
có từ 10 đơn vị thành viên (hạch toán độc lập và phụ thuộc) trở lên hoặc có tổ
chức sản xuất, kinh doanh trên phạm vi cả nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước theo quy định. Các chỉ tiêu về vốn, lợi nhuận hoặc chỉ tiêu
tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, được tính bình quân 03 năm” [gaining profits (or total revenues less
total costs in respect of companies operating for non-profit objectives) of at
least 200 billion VND, having at least 10 affiliates (independent and dependent
accounting) or operating on a nationwide level and fulfilling state budget payment
obligation as per the law. Capital, profits or total revenues less total costs
in respect of companies operating for non-profit objectives are measured on
average within 3 years]”. 4. Amend the phrase “lợi nhuận từ 100 tỷ đồng trở
lên, nộp ngân sách nhà nước từ 100 tỷ đồng trở lên và có từ 5 đơn vị thành viên
hoặc có tổng số lao động của công ty mẹ và của đơn vị thành viên từ 7.000 người
trở lên” [gaining the profit of at least VND 100 billion, remitting an amount
of at least VND 100 billion to the state budget or having at least 10
affiliated units, or hiring at least 7,000 employees in total working for
parent companies and their affiliates] under Point c Clause 2 to: “lợi nhuận
(hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận) từ 100 tỷ đồng trở lên, có từ 5 đơn vị thành viên (hạch
toán độc lập và phụ thuộc) trở lên hoặc có tổ chức sản xuất, kinh doanh trên
phạm vi cả nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy
định. Các chỉ tiêu về vốn, lợi nhuận hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi
phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được tính bình quân
03 năm” [gaining profits (or total revenues less total costs in respect of
companies operating for non-profit objectives) of at least 100 billion VND,
having at least 5 affiliates (independent and dependent accounting) or
operating on a nationwide level and fulfilling state budget payment obligation
as per the law. Capital, profits or total revenues less total costs in respect
of companies operating for non-profit objectives are measured on average within
3 years]”.
Nghị định 21/2024/NĐ-CP ngày 23/02/2024 sửa đổi Nghị định 51/2016/NĐ-CP quy định về quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định 52/2016/NĐ-CP quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
31.422
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|