CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 145/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ ĐIỀU
KIỆN LAO ĐỘNG VÀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật
Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 1 7 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số nội dung về điều kiện lao động và quan hệ lao động theo các điều,
khoản sau đây của Bộ luật Lao động:
1. Quản lý lao động theo khoản 3
Điều 12.
2. Hợp đồng lao động theo khoản
4 Điều 21; điểm d khoản 1 Điều 35, điểm d khoản 2 Điều 36; khoản 4 Điều 46; khoản
4 Điều 47; khoản 3 Điều 51.
3. Cho thuê lại lao động theo khoản
2 Điều 54.
4. Tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo khoản 4 Điều 63.
5. Tiền lương theo khoản 3 Điều
92; khoản 3 Điều 96; khoản 4 Điều 98.
6. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo khoản 5 Điều 107, khoản 7 Điều 113, Điều 116.
7. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất theo khoản 5 Điều 118; khoản 6 Điều 122; khoản 2 Điều 130; Điều 131.
8. Lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới theo khoản 6 Điều 135.
9. Lao động là người giúp việc gia đình theo khoản 2 Điều 161.
10. Giải quyết tranh chấp lao động theo khoản 2 Điều 184; khoản 6 Điều 185; khoản 2 Điều 209; khoản 2 Điều
210.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người lao động, người học nghề, tập nghề
theo khoản 1 Điều 2 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động theo khoản
2 Điều 2 của Bộ luật Lao động.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc thực hiện quy định tại Nghị định này.
Chương II
QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG
Điều 3. Sổ quản lý lao
động
Việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý
lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy
định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu
hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ
sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy
hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động,
gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ
thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời
điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng
lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể
hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này kể từ ngày người lao
động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với
cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Báo cáo sử dụng
lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo
cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật
Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động khai trình việc sử
dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn
vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
2. Định kỳ 06 tháng
(trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao
động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu
số 01/PLI Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng
lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ
công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu
số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ
sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng
lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và
hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động
trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc
gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương III
HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG
Mục 1. NỘI DUNG HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC THUÊ LÀM GIÁM ĐỐC TRONG DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 5. Nội dung hợp
đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
Hợp đồng lao động đối với người lao động được
thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
tại khoản 4 Điều 21 của Bộ luật Lao động gồm những nội dung
chủ yếu:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; họ tên, ngày tháng năm sinh, số thẻ
Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa
chỉ liên lạc của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Chủ
tịch Hội đồng quản trị.
2. Họ tên; ngày tháng năm sinh; giới tính; quốc
tịch; trình độ đào tạo; địa chỉ nơi cư trú tại Việt Nam, địa chỉ nơi cư trú tại
nước ngoài (đối với người lao động là người nước ngoài); số thẻ Căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; số điện thoại, địa chỉ liên lạc; số
Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc văn bản xác nhận
không thuộc diện cấp Giấy phép lao động; các giấy tờ khác theo yêu cầu của
người sử dụng lao động (đối với người lao động là người nước ngoài) nếu có của
người lao động được thuê làm giám đốc.
3. Công việc được làm, không được làm và nghĩa
vụ gắn với kết quả thực hiện công việc của người lao động được thuê làm giám
đốc.
4. Địa điểm làm việc của người lao động được
thuê làm giám đốc.
5. Thời hạn của hợp đồng lao động do hai bên
thỏa thuận tối đa không quá 36 tháng. Đối với người lao động là người nước
ngoài được thuê làm giám đốc thì thời hạn hợp đồng lao động không vượt quá thời
hạn của Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
6. Nội dung, thời hạn, trách nhiệm bảo vệ bí
mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp đối với người lao động được
thuê làm giám đốc và xử lý vi phạm.
7. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao
động, bao gồm:
a) Cung cấp thông tin cho người lao động được
thuê làm giám đốc để thực hiện nhiệm vụ;
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả thực
hiện công việc của người được thuê làm giám đốc;
c) Các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật;
d) Ban hành quy chế làm việc đối với giám đốc;
đ) Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động
được thuê làm giám đốc về: trả lương, thưởng; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp; trang bị phương tiện làm việc, đi lại, ăn, ở; đào
tạo, bồi dưỡng;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác do hai bên thỏa
thuận.
8. Quyền và nghĩa vụ của người lao động được
thuê làm giám đốc, bao gồm:
a) Thực hiện các công việc theo hợp đồng lao
động;
b) Báo cáo, đề xuất giải pháp xử lý những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công việc theo hợp đồng lao động;
c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng về vốn,
tài sản, lao động và các nguồn lực khác;
d) Được hưởng các chế độ về: tiền lương,
thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; trang bị phương tiện làm việc,
đi lại, ăn, ở; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; đào tạo,
bồi dưỡng; chế độ khác do hai bên thỏa thuận;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác do hai bên thỏa
thuận.
9. Điều kiện, quy trình, thủ tục sửa đổi, bổ sung
hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
10. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao
động và người lao động được thuê làm giám đốc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
11. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất,
giải quyết tranh chấp lao động và khiếu nại.
12. Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
Điều 6. Nội dung hợp
đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
trở xuống
Nội dung hợp đồng lao động đối với người lao
động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều
lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở xuống thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động.
Mục 2. CHẤM DỨT HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 7. Thời hạn báo
trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề,
công việc đặc thù
Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo
trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ
thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều
độ, khai thác bay;
b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của
Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên
tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam
cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công
việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những
người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động
không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng
trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp
đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 8. Trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi
trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao
động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12
tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động,
trừ các trường hợp sau:
a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật
về bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý
do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do
chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao
động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi
trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật
Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12
tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều
34 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người lao động có thời gian làm việc
thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm
nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều
này ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp
mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
3. Thời gian làm việc
để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao
động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao
động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc
thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực
tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi
học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao
động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động
trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian
nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được
người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người
lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc
hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều
115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm
đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo
hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không
phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người
sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền
tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng);
trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên
06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
4. Xác định thời gian người lao động đã làm
việc thực tế cho người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 3 Điều này
trong một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc
doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao
động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại
doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi
việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp
xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời
gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã
làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.
Thời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm
1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công
lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà
nước.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người
sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi chấm dứt từng hợp
đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì
thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm
việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng
lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động
vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công
việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao
động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp
luật (nếu có).
c) Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc
tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động sau khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì người sử dụng lao động có trách nhiệm
xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao
động để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
c1) Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ
luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử
dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực
tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
c2) Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo
quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời
gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính
trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng
lao động cho người sử dụng lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người
sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế
theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
c3) Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi
trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực
nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh
nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy
định tại điểm a khoản này.
5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao
động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người
sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng
liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền
lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi
trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi
việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc
mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.
Mục 3. XỬ LÝ HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Điều 9. Xử lý hợp đồng
lao động vô hiệu từng phần
Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu
từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung
phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao
động tập thể và pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong
thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu
từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết
theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao
động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô
hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước
lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho
đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch
giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị
tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm
việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
3. Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi,
bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi
bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi
chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;
c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy
định tại Điều 8 Nghị định này;
d) Thời gian làm việc của người lao động theo
hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm
việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định
của pháp luật về lao động.
4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp
đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 10. Xử lý hợp đồng
lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm
nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu
toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao
động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho
đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:
a) Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp
đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể
đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện
theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;
b) Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền,
nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần
nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người
lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Thời gian người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao
động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định
của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị
tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động
kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến
khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy
định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Các vấn đề khác liên
quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không
đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 11. Xử lý hợp đồng
lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp
luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật
cấm
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu
toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động
mới theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao
động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho
đến khi giao kết hợp đồng lao động mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Trường hợp hai bên không giao kết hợp đồng
lao động mới thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động
kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu đến khi
chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;
c) Người sử dụng lao động trả cho người lao
động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất
bằng một tháng lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với địa bàn người
lao động làm việc do Chính phủ quy định tại thời điểm quyết định tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu. Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp là
thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu xác định
theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định này;
d) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với
các hợp đồng lao động trước hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu theo quy định
tại Điều 8 Nghị định này, nếu có.
4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp
đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm
pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà
pháp luật cấm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chương IV
CHO
THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 12. Doanh nghiệp cho
thuê lại lao động
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển
dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao
động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn
duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động (sau
đây gọi là doanh nghiệp cho thuê lại).
Điều 13. Bên thuê lại
lao động
Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
có sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo danh mục công
việc được phép thuê lại lao động trong một thời gian nhất định.
Điều 14. Người lao động
thuê lại
Người lao động thuê lại là người lao động có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được doanh nghiệp cho thuê lại tuyển dụng và
giao kết hợp đồng lao động, sau đó chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành
của bên thuê lại lao động.
Mục 2. KÝ QUỸ CỦA DOANH
NGHIỆP CHO THUÊ LẠI
Điều 15. Ký quỹ và sử
dụng tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo mức quy
định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này tại ngân hàng thương
mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ).
2. Tiền ký quỹ được sử dụng vào mục đích thanh
toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động
thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể,
nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc bồi thường cho người lao
động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại vi phạm hợp đồng lao
động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại
do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.
Điều 16. Nộp tiền ký
quỹ
1. Doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện nộp tiền
ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp cho thuê lại được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận
với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp
giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này sau khi doanh nghiệp cho thuê lại hoàn thành thủ tục ký quỹ. Trường
hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động
cho thuê lại lao động, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; số tài khoản
ký quỹ thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi văn bản đề nghị và các tài liệu chứng
minh việc thay đổi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ để thay đổi giấy chứng
nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều 17. Quản lý tiền
ký quỹ
1. Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong
tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, quản lý tiền ký quỹ
theo quy định của pháp luật về ký quỹ.
2. Ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện cho doanh nghiệp
cho thuê lại rút tiền ký quỹ, trích tiền ký quỹ và yêu cầu doanh nghiệp cho
thuê lại nộp bổ sung tiền ký quỹ theo đúng quy định tại Điều 18,
Điều 19 và Điều 20 Nghị định này.
3. Ngân hàng nhận ký quỹ không được cho doanh
nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Điều 18. Rút tiền ký
quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút
tiền ký quỹ khi doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn,
không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các
chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao
động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại
sau thời hạn từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh toán theo quy định của
pháp luật;
b) Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn,
không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng
lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê
lại vì không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau
thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;
d) Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy
phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
đ) Doanh nghiệp cho thuê lại đã thực hiện ký
quỹ tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng thương
mại nước ngoài tại Việt Nam khác.
2. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cho rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh
nghiệp cho thuê lại;
b) Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản
ký quỹ, gồm: lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh sách, số lượng người lao động,
số tiền, thời gian, phương thức thanh toán đối với trường hợp rút tiền ký quỹ
quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản
chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại trong trường
hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho
thuê lại lao động đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này.
3. Hồ sơ rút tiền ký quỹ gửi ngân hàng nhận ký
quỹ, gồm:
a) Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh
nghiệp cho thuê lại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số
02/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của
ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).
4. Trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ được thực
hiện như sau:
a) Doanh nghiệp cho thuê lại nộp 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ
sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị rút tiền
ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm
tra, xác thực hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại và việc hoàn thành
nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại của doanh nghiệp cho thuê lại trong
trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ và phương án sử
dụng tiền ký quỹ (nếu có) gửi doanh nghiệp cho thuê lại và ngân hàng nhận ký
quỹ. Trường hợp không đồng ý về việc rút tiền ký quỹ thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có văn bản trả lời doanh nghiệp cho thuê lại trong đó nêu rõ lý do
không đồng ý;
d) Sau khi có văn bản đồng ý về việc rút tiền
ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp cho thuê lại nộp hồ
sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tại ngân hàng nhận ký quỹ;
đ) Ngân hàng nhận ký quỹ tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, nếu đúng quy định thì ngân
hàng nhận ký quỹ cho doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện rút tiền ký quỹ trong
thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ rút tiền ký quỹ.
Trường hợp rút tiền ký quỹ theo quy định tại
các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì việc thanh toán, bồi thường cho người
lao động thuê lại do ngân hàng nhận ký quỹ trực tiếp chi trả theo phương án đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân
hàng.
Điều 19. Trích tiền ký
quỹ khi doanh nghiệp cho thuê lại không thực hiện nghĩa vụ đối với người lao
động thuê lại
1. Khi hết 60 ngày kể từ ngày đến hạn mà doanh
nghiệp chưa thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này thì Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại thanh toán các chế độ,
quyền lợi cho người lao động thuê lại sau khi trao đổi với cơ quan bảo hiểm xã
hội và các cơ quan tổ chức liên quan khác. Sau 10 ngày kể từ ngày Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu mà doanh nghiệp cho thuê lại không
thực hiện thanh toán, không có văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ để thanh toán
chế độ cho người lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại
để thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại theo trình tự,
thủ tục như sau:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu
doanh nghiệp cho thuê lại báo cáo về số lượng, danh sách người lao động cho
thuê lại, số tiền chưa thanh toán, bồi thường các chế độ, quyền lợi của từng
người lao động thuê lại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp cho thuê lại phải
hoàn thành việc báo cáo. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của doanh nghiệp cho thuê lại, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trích tiền ký quỹ
của doanh nghiệp cho thuê lại để thanh toán chế độ cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại. Quyết
định trích tiền ký quỹ theo Mẫu số 03/PLIII Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngân hàng nhận ký
quỹ thực hiện trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại và trực tiếp chi
trả cho người lao động thuê lại theo danh sách kèm theo quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. Tiền ký quỹ
của doanh nghiệp cho thuê được thanh toán theo thứ tự ưu tiên: tiền lương; bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa
thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của
doanh nghiệp cho thuê lại.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm giám sát việc thực hiện thanh toán, bồi thường cho người lao động thuê
lại theo quy định tại khoản 1 Điều này và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Điều 20. Nộp bổ sung
tiền ký quỹ
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày rút tiền
ký quỹ để thanh toán đối với trường hợp quy định tại các điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 18 và Điều 19 Nghị định này,
doanh nghiệp cho thuê lại phải nộp bổ sung tiền ký quỹ bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày
hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà doanh nghiệp cho thuê lại không
bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ thì ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của ngân hàng nhận ký quỹ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép của
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định này.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN, THẨM
QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VÀ DANH MỤC
CÔNG VIỆC ĐƯỢC THỰC HIỆN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 21. Điều kiện cấp
giấy phép
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp;
b) Không có án tích;
c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn
hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36
tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ
2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
Điều 22. Thẩm quyền
cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép
đối với doanh nghiệp.
Điều 23. Giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động
1. Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động in
trên giấy bìa cứng có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm); mặt trước ghi nội
dung của giấy phép trên nền trắng có hoa văn màu xanh da trời, có hình quốc huy
in chìm, khung viền màu đen; mặt sau có quốc hiệu, quốc huy và dòng chữ “GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG” in trên nền màu xanh da trời.
2. Nội dung giấy phép hoạt động cho thuê lại
lao động theo Mẫu số 04/PLIII Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Thời hạn của giấy phép được quy định như
sau:
a) Thời hạn giấy phép tối đa là 60 tháng;
b) Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần
gia hạn tối đa là 60 tháng;
c) Thời hạn giấy phép được cấp lại bằng thời
hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.
Điều 24. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh
nghiệp theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 07/PLIII
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Phiếu lý lịch tư
pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không
thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý
lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch.
Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước
ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được
dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
4. Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm
chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 21 Nghị định này là một trong các loại văn bản sau:
a) Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao
nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết
định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công
nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
cho thuê lại hoặc cung ứng lao động).
Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này
là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
5. Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho
thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 25. Trình tự, thủ
tục cấp giấy phép
1. Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định
tại Điều 24 Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
2. Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm
tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh
nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định,
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không
cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không
cấp giấy phép.
5. Không cấp giấy phép trong các trường hợp sau
đây:
a) Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho
thuê lại lao động;
c) Có người đại diện theo pháp luật đã từng là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý
do tại các điểm d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định này
trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao
động;
d) Có người đại diện theo pháp luật đã từng là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.
Điều 26. Gia hạn giấy
phép
1. Doanh nghiệp được gia hạn giấy phép phải bảo
đảm các quy định sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Không thuộc trường hợp bị thu hồi giấy phép
theo quy định tại Điều 28 Nghị định này;
c) Tuân thủ đầy đủ chế độ báo cáo quy định tại Nghị
định này;
d) Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được gửi đến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày hết hiệu lực của giấy phép ít
nhất 60 ngày làm việc.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh
nghiệp theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản quy định tại khoản 5
Điều 24 Nghị định này;
c) Các văn bản quy định tại các khoản
2, 3 và khoản 4 Điều 24 Nghị định này đối với trường hợp doanh nghiệp đề
nghị gia hạn giấy phép đồng thời thay đổi người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép
a) Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính để đề nghị gia hạn giấy phép. Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy
định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên
nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm
tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gia hạn giấy phép đối với doanh
nghiệp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 7 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản
yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, gia hạn giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp
không gia hạn giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý
do không gia hạn giấy phép.
4. Đối với doanh nghiệp cho thuê lại không bảo
đảm quy định theo khoản 1 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không gia hạn.
Điều 27. Cấp lại giấy
phép
1. Doanh nghiệp cho thuê lại đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi một trong các nội dung của giấy
phép đã được cấp, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên
địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép; người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp;
b) Giấy phép bị mất;
c) Giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông
tin trên giấy phép;
d) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn
cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép như sau:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
đối với trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên
địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép hoặc giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ
thông tin trên giấy phép;
c) Các văn bản quy định tại các khoản
2, 3 và khoản 4 Điều 24 Nghị định này đối với trường hợp doanh nghiệp thay
đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
d) Các văn bản quy định tại các khoản
2, 3, 4 và khoản 5 Điều 24 Nghị định này đối với trường hợp giấy phép bị
mất;
đ) Giấy phép đã được cấp trước đó đối với
trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với
trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này như sau:
a) Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính để đề nghị cấp lại giấy phép. Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy
định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên
nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm
tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép đối với doanh
nghiệp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn
bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp
không cấp lại giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý
do không cấp lại giấy phép.
4. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với
trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm: văn
bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số
05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính mới cấp theo quy định của pháp luật; giấy phép đã được cấp bởi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước đây;
b) Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ quy định tại điểm
a khoản này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính mới để đề nghị cấp giấy phép. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ khi hồ sơ có đủ các giấy tờ
quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới có văn bản đề
nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép
cung cấp bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và xác nhận về các điều kiện không
bị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp cho thuê lại;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính mới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp cho thuê
lại đã được cấp giấy phép có ý kiến về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho
thuê lại trong thời gian hoạt động tại địa bàn, trả lời cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới và gửi kèm bản sao
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp cho thuê lại.
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi
giấy phép theo khoản 1 Điều 28 Nghị định này, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp cho thuê lại đã được cấp giấy phép có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép và
thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính mới;
đ) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp cho
thuê lại đã được cấp giấy phép, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính mới trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại
giấy phép cho doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại bị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước đây thu
hồi giấy phép theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Nghị
định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính mới có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho doanh nghiệp cho thuê lại.
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại bị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước đây thu
hồi giấy phép theo quy định tại điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều
28 Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh không cấp giấy phép đối với doanh nghiệp cho thuê lại;
e) Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép
đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời
doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
Điều 28. Thu hồi giấy
phép
1. Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy
phép trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động
theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
b) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra
quyết định tuyên bố phá sản;
c) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy
định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử
dụng giấy phép;
đ) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc
không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo
các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa,
sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.
2. Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép đối với
trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, gồm:
a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy phép đã được cấp hoặc văn bản cam kết
chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại đối với trường
hợp giấy phép bị mất;
c) Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao
động của doanh nghiệp theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao hợp đồng cho thuê lại lao động đang
còn hiệu lực đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy phép.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với
trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này như sau:
a) Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ
sơ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thu hồi
giấy phép của doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, rà
soát các hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực của doanh nghiệp để
yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại giải quyết chế độ cho người lao động theo Điều 29 Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thu hồi giấy phép;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép. Quyết định thu hồi giấy phép
theo Mẫu số 08/PLIII Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với
trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này thực hiện
như sau:
a) Khi phát hiện doanh nghiệp cho thuê lại
thuộc trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện
kiểm tra, thu thập các bằng chứng liên quan và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thu hồi giấy phép;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép của doanh nghiệp;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê lại có trách
nhiệm nộp lại giấy phép cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Doanh nghiệp cho thuê lại không được cấp
giấy phép trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép vì vi phạm các
nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này.
Điều 29. Trách nhiệm
của doanh nghiệp cho thuê lại trong trường hợp bị thu hồi giấy phép hoặc không
được gia hạn, cấp lại giấy phép
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không gia hạn hoặc
không cấp lại hoặc thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện thanh
lý toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện, giải quyết quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại theo quy định
của pháp luật lao động, đồng thời đăng công khai nội dung chấm dứt hoạt động
cho thuê lại lao động trên ít nhất một báo điện tử được cấp phép hoạt động theo
quy định của pháp luật trong 07 ngày liên tiếp.
Điều 30. Danh mục công
việc được thực hiện cho thuê lại lao động
Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại
lao động được quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 31. Trách nhiệm
của doanh nghiệp cho thuê lại
1. Niêm yết công khai bản chính giấy phép tại
trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi
nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại. Trường hợp
sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi bản sao
chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đó để theo dõi,
quản lý.
2. Định kỳ 06 tháng và
hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu
số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp
đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao
động trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn
cấp tỉnh khác hoạt động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo
năm gửi trước ngày 20 tháng 12.
3. Kịp thời báo cáo những trường hợp xảy ra sự
cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao
động.
4. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của doanh
nghiệp cho thuê lại theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Lao
động và Chương này.
Điều 32. Trách nhiệm
của ngân hàng nhận ký quỹ
1. Thực hiện đúng các quy định về mở tài khoản
ký quỹ, nộp tiền ký quỹ, sử dụng tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại
và các quy định liên quan đến tài khoản này.
2. Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình thực
hiện ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại theo Mẫu
số 11/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
trước ngày 15 của tháng đầu quý sau.
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của ngân hàng
nhận ký quỹ theo quy định tại Chương này.
Điều 33. Trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tuyên truyền và phổ biến các quy định của
pháp luật về lao động, cho thuê lại lao động cho người sử dụng lao động, người
lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát
việc thực hiện quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động trên địa bàn.
3. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ 06
tháng và hằng năm về tình hình ký quỹ, cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao
động trên địa bàn quản lý theo Mẫu số 10/PLIII Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20
tháng 7 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 01 năm sau.
4. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định tại Chương này.
Điều 34. Trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Gửi thông báo về việc cấp, gia hạn, cấp lại,
thu hồi giấy phép tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép để theo dõi,
quản lý. Đồng thời gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đã được cấp giấy phép trước đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao
động thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã
được cấp giấy phép.
2. Công bố doanh nghiệp được cấp, gia hạn, cấp
lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trên trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Chương này.
Điều 35. Trách nhiệm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật lao động về cho thuê lại
lao động.
2. Tổng hợp, công khai doanh nghiệp được cấp,
gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định tại Chương này.
Điều 36. Trách nhiệm
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát
các ngân hàng nhận ký quỹ về việc nộp, quản lý tiền ký quỹ của các doanh nghiệp
cho thuê lại theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐỐI
THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Mục 1. TỔ CHỨC ĐỐI
THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 37. Trách nhiệm tổ
chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) để tổ chức đối thoại
tại nơi làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật
Lao động.
Ở nơi làm việc có người lao động không tham gia
là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì người sử dụng
lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
(nếu có) hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để những người lao động này tự lựa
chọn thành viên đại diện cho họ (sau đây gọi là nhóm đại diện đối thoại của
người lao động) để tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo quy định
tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động. Số lượng thành
viên nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định này.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy
định cụ thể trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc các nội dung chủ yếu
sau để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định tại khoản
2 Điều 63 của Bộ luật Lao động:
a) Nguyên tắc đối thoại tại nơi làm việc;
b) Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của
mỗi bên theo quy định tại Điều 38 Nghị định này;
c) Số lần, thời gian tổ chức đối thoại định kỳ
hằng năm;
d) Cách thức tổ chức đối thoại định kỳ, đối
thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi có vụ việc;
đ) Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối
thoại theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động;
e) Việc áp dụng quy định tại Điều 176 của Bộ luật Lao động đối với các thành viên đại
diện tham gia đối thoại bên người lao động mà không phải là thành viên ban lãnh
đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
g) Nội dung khác (nếu có).
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
người sử dụng lao động có trách nhiệm:
a) Cử đại diện bên người sử dụng lao động tham
gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định;
b) Bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện
vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc;
c) Báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy
chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động
khi được yêu cầu.
4. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và
nhóm đại diện đối thoại của người lao động có trách nhiệm:
a) Cử thành viên đại diện tham gia đối thoại
theo quy định;
b) Tham gia ý kiến với người sử dụng lao động
về nội dung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
c) Lấy ý kiến người lao động, tổng hợp và chuẩn
bị nội dung đề nghị đối thoại;
d) Tham gia đối thoại với người sử dụng lao
động theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động,
Nghị định này và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
5. Khuyến khích người sử dụng lao động và người
lao động, tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động
phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động tại nơi
làm việc và quy định cụ thể trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
Điều 38. Số lượng,
thành phần tham gia đối thoại
Số lượng, thành phần tham gia đối thoại tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Bên người sử dụng lao động
Căn cứ điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức
lao động, người sử dụng lao động quyết định số lượng, thành phần đại diện cho
mình để tham gia đối thoại bảo đảm ít nhất 03 người, trong đó có người đại diện
theo pháp luật của người sử dụng lao động và quy định trong quy chế dân chủ ở
cơ sở tại nơi làm việc.
2. Bên người lao động
a) Căn cứ điều kiện sản
xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, cơ cấu, số lượng lao động và các yếu tố
bình đẳng giới, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối
thoại của người lao động xác định số lượng, thành phần tham gia đối thoại nhưng
phải bảo đảm số lượng như sau:
a1) Ít nhất 03 người, nếu người sử dụng lao
động sử dụng dưới 50 người lao động;
a2) Ít nhất từ 04 người đến 08 người, nếu người
sử dụng lao động sử dụng từ 50 người lao động đến dưới 150 người lao động;
a3) Ít nhất từ 09 người đến 13 người, nếu người
sử dụng lao động sử dụng từ 150 người lao động đến dưới 300 người lao động;
a4) Ít nhất từ 14 người đến 18 người, nếu người
sử dụng lao động sử dụng từ 300 người lao động đến dưới 500 người lao động;
a5) Ít nhất từ 19 đến 23 người, nếu người sử
dụng lao động sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động;
a6) Ít nhất 24 người, nếu người sử dụng lao
động sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên.
b) Căn cứ số lượng người đại diện đối thoại của
bên người lao động quy định tại điểm a khoản này, tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng
đại diện tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ thành viên của tổ chức và nhóm
mình trên tổng số lao động của người sử dụng lao động.
3. Việc xác định danh sách thành viên đại diện
tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động và bên người lao động quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện định kỳ ít nhất 02 năm một
lần và công bố công khai tại nơi làm việc. Trong khoảng thời gian giữa 02 kỳ,
xác định thành viên tham gia đối thoại, nếu có thành viên đại diện không thể
tiếp tục tham gia thì người sử dụng lao động hoặc từng tổ chức đại diện người
lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động xem xét, quyết định bổ
sung thành viên thay thế của tổ chức, nhóm mình và công bố công khai tại nơi
làm việc.
4. Khi tiến hành đối thoại theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động, ngoài các thành viên
tham gia đối thoại quy định tại khoản 3 Điều này, hai bên thống nhất mời tất cả
người lao động hoặc một số người lao động liên quan cùng tham gia đối thoại,
bảo đảm có sự tham gia của đại diện lao động nữ khi đối thoại về các nội dung
liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ theo quy định tại khoản
2 Điều 136 của Bộ luật Lao động.
Điều 39. Tổ chức đối
thoại định kỳ tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của
người lao động tổ chức đối thoại định kỳ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi
làm việc.
2. Thành phần tham gia đối thoại định kỳ là đại
diện hai bên theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức đối thoại định kỳ do hai bên sắp xếp phù
hợp với điều kiện thực tế và theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
3. Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt
đầu tổ chức đối thoại định kỳ, các bên có trách nhiệm gửi nội dung đối thoại
cho bên tham gia đối thoại.
4. Đối thoại định kỳ chỉ được tiến hành khi bên
người sử dụng lao động có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền và bên người lao động có sự tham gia của trên 70% tổng số
thành viên đại diện quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền và chữ
ký của người đại diện từng tổ chức đại diện người lao động (nếu có) và của
người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có).
5. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi
làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động
(nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những
nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.
Điều 40. Tổ chức đối
thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên
1. Việc tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của
một hoặc các bên được tiến hành khi nội dung yêu cầu đối thoại của bên đề nghị
đối thoại bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đối với bên người sử dụng lao động, nội dung
yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của
người sử dụng lao động;
b) Đối với bên người lao động, nội dung yêu cầu
đối thoại phải được sự đồng ý của ít nhất 30% số thành viên đại diện của bên
người lao động tham gia đối thoại quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị
định này.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được nội dung yêu cầu đối thoại quy định tại khoản 1 Điều này, bên nhận được
yêu cầu đối thoại phải có văn bản trả lời, thống nhất về thời gian, địa điểm tổ
chức đối thoại. Người sử dụng lao động và đại diện đối thoại bên người lao động
có trách nhiệm phối hợp, tiến hành tổ chức đối thoại.
3. Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên
bản và có chữ ký của đại diện các bên tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này.
4. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi
làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động
(nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những
nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.
Điều 41. Tổ chức đối
thoại khi có vụ việc
1. Đối với vụ việc người sử dụng lao động phải
tham khảo, trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở về quy
chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 36; cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều 42; phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44; thang lương, bảng lương và định mức lao động theo quy
định tại Điều 93; quy chế thưởng theo quy định tại Điều 104
và nội quy lao động theo quy định tại Điều 118 của Bộ luật Lao
động được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi
văn bản kèm theo nội dung cần tham khảo, trao đổi ý kiến đến các thành viên đại
diện tham gia đối thoại của bên người lao động;
b) Các thành viên đại diện tham gia đối thoại
của bên người lao động có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến người lao động do mình
đại diện và tổng hợp thành văn bản của từng tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động để gửi tới người sử dụng lao
động; trường hợp nội dung đối thoại liên quan đến quyền, lợi ích của lao động
nữ thì cần bảo đảm lấy ý kiến của họ;
c) Căn cứ ý kiến của các tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động, người sử dụng
lao động tổ chức đối thoại để thảo luận, trao đổi ý kiến, tham vấn, chia sẻ
thông tin về những nội dung người sử dụng lao động đưa ra;
d) Số lượng, thành phần tham gia, thời gian,
địa điểm tổ chức đối thoại do hai bên xác định theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại
nơi làm việc;
đ) Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên
bản và có chữ ký của đại diện các bên tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này;
e) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi
làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động
(nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những
nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.
2. Đối với vụ việc tạm đình chỉ công việc của
người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Bộ luật
Lao động thì người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động mà
người lao động bị tạm đình chỉ công việc là thành viên có thể trao đổi bằng văn
bản hoặc thông qua trao đổi trực tiếp giữa đại diện tham gia đối thoại của bên
người sử dụng lao động và đại diện đối thoại của tổ chức đại diện người lao
động.
Mục 2. THỰC HIỆN QUY
CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 42. Nguyên tắc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
1. Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng,
công khai và minh bạch.
2. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
3. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 43. Nội dung, hình
thức người sử dụng lao động phải công khai
1. Người sử dụng lao động phải công khai với
người lao động những nội dung sau:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử
dụng lao động;
b) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương,
định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử
dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao
động;
c) Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử
dụng lao động tham gia;
d) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ
luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của
người lao động;
g) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này
mà pháp luật quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động
thực hiện công khai theo quy định đó, trường hợp pháp luật không quy định cụ
thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản
xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn hình
thức sau đây và thể hiện trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo
quy định tại Điều 48 Nghị định này:
a) Niêm yết công khai tại nơi làm việc;
b) Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối
thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở,
nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
c) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động;
d) Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;
đ) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
Điều 44. Nội dung, hình
thức người lao động được tham gia ý kiến
1. Người lao động được tham gia ý kiến về những
nội dung sau:
a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế
và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
b) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng
lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể;
c) Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi
phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy nổ;
d) Nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ
và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này
mà pháp luật quy định cụ thể hình thức người lao động tham gia ý kiến thì thực
hiện theo quy định đó; trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức thì
người lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, nội
dung người lao động được tham gia ý kiến và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc để lựa chọn hình thức sau đây:
a) Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao
động tại hội nghị người lao động, đối thoại tại nơi làm việc;
b) Gửi góp ý, kiến nghị trực tiếp;
c) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
Điều 45. Nội dung, hình
thức người lao động được quyết định
1. Người lao động được quyết định những nội
dung sau:
a) Giao kết, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật;
b) Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở;
c) Tham gia hoặc không tham gia đình công theo
quy định của pháp luật;
d) Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã
đạt được để ký kết thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật;
đ) Nội dung khác theo quy định của pháp luật
hoặc theo thỏa thuận của các bên.
2. Hình thức quyết định của người lao động thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Nội dung, hình
thức người lao động được kiểm tra, giám sát
1. Người lao động được kiểm tra, giám sát những
nội dung sau:
a) Việc thực hiện hợp đồng lao động và thỏa ước
lao động tập thể;
b) Việc thực hiện nội quy lao động, quy chế và
các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa
vụ và lợi ích của người lao động;
c) Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
các quỹ do người lao động đóng góp;
d) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động;
đ) Việc thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người
lao động.
2. Hình thức kiểm tra, giám sát của người lao
động thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Hội nghị người
lao động
1. Hội nghị người lao động do người sử dụng lao
động phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm
đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) tổ chức hằng năm theo hình thức
hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.
2. Nội dung hội nghị người lao động thực hiện
theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật Lao động và các nội
dung khác do hai bên thỏa thuận.
3. Hình thức tổ chức hội nghị, nội dung, thành
phần tham gia, thời gian, địa điểm, quy trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện và
hình thức phổ biến kết quả hội nghị người lao động thực hiện theo quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 48 Nghị định này.
Điều 48. Trách nhiệm
ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm ban
hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để thực hiện các nội dung quy
định về đối thoại tại nơi làm việc và thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc quy định tại Nghị định này.
2. Khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại
của người lao động (nếu có) để hoàn thiện và ban hành. Đối với những góp ý của
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người
lao động mà người sử dụng lao động không tiếp thu thì phải nêu rõ lý do.
3. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
phải được phổ biến công khai tới người lao động.
Chương VI
TIỀN
LƯƠNG
Mục 1. HỘI ĐỒNG TIỀN
LƯƠNG QUỐC GIA
Điều 49. Chức năng của
Hội đồng tiền lương quốc gia
Hội đồng tiền lương
quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo quy định tại khoản
2 Điều 92 của Bộ luật Lao động để thực hiện chức
năng tư vấn cho Chính phủ về:
1. Mức lương tối thiểu xác lập theo vùng (bao
gồm mức lương tối thiểu theo tháng và mức lương tối thiểu theo giờ).
2. Chính sách tiền lương áp dụng đối với người
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 50. Nhiệm vụ của
Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Nghiên cứu, khảo sát, thu thập thông tin,
phân tích và đánh giá tình hình tiền lương, mức sống tối thiểu của người lao
động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quan hệ cung cầu lao động, việc
làm, thất nghiệp trong nền kinh tế và các yếu tố liên quan khác làm cơ sở xác
định mức lương tối thiểu.
2. Xây dựng báo cáo về mức lương tối thiểu của
người lao động gắn với các yếu tố xác định mức lương tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 91 của Bộ luật Lao động.
3. Rà soát mức sống tối thiểu của người lao
động và gia đình người lao động, phân vùng địa bàn áp dụng lương tối thiểu làm
cơ sở xác định phương án điều chỉnh mức lương tối thiểu theo từng thời kỳ.
4. Hằng năm, tổ chức thương lượng để khuyến
nghị với Chính phủ phương án điều chỉnh mức lương tối thiểu xác lập theo vùng
(bao gồm mức lương tối thiểu theo tháng và mức lương tối thiểu theo giờ).
5. Tư vấn, khuyến nghị với Chính phủ về một số
chính sách tiền lương áp dụng chung đối với người lao động trong các loại hình
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 51. Cơ cấu tổ chức
của Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia có 17 thành
viên, bao gồm: 05 thành viên đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
05 thành viên đại diện của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; 05 thành viên đại
diện của một số tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương; 02 thành
viên là chuyên gia độc lập (sau đây gọi là thành viên độc lập). Trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia là 01
Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) 03 Phó Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia,
gồm: 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam và 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
c) Các thành viên Hội đồng tiền lương quốc gia
còn lại, gồm: 04 thành viên đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
04 thành viên đại diện của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; 03 thành viên đại
diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương (gồm 01 thành
viên đại diện của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, 02 thành viên là
đại diện của hai hiệp hội ngành nghề ở trung ương có sử dụng nhiều lao động);
02 thành viên độc lập là chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực lao động, tiền
lương, kinh tế - xã hội (không bao gồm chuyên gia, nhà khoa học đang công tác
tại cơ quan, đơn vị, viện nghiên cứu, trường đại học thuộc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử
dụng lao động ở trung ương).
2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều này và ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên khác của Hội đồng tiền lương quốc gia quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng tiền lương quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm kỳ bổ nhiệm
thành viên Hội đồng tiền lương quốc gia không quá 05 năm.
3. Hội đồng tiền lương quốc gia có Bộ phận kỹ
thuật và Bộ phận thường trực để giúp Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng xây dựng các
báo cáo kỹ thuật liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng và thực hiện công tác hành
chính của Hội đồng. Thành viên Bộ phận kỹ thuật và Bộ phận thường trực là người
của các cơ quan tham gia thành viên Hội đồng, các cơ quan, tổ chức có liên
quan, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 52. Hoạt động của
Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia hoạt động tập
thể thông qua các phiên họp dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng; thảo luận
dân chủ, công khai; quyết định dựa trên biểu quyết theo đa số.
2. Hội đồng tiền lương quốc gia có con dấu
riêng và được quản lý tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của
pháp luật.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tiền lương
quốc gia được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hằng năm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 53. Trách nhiệm
thực hiện về thành lập và hoạt động của Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chủ tịch Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cử đại diện
tham gia Hội đồng tiền lương quốc gia và gửi danh sách để Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp.
2. Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam chủ trì, phối hợp trao đổi ý kiến với Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam để lựa chọn và đề nghị hai hiệp hội ngành nghề ở trung ương có sử dụng
nhiều lao động cử đại diện tham gia làm thành viên Hội đồng tiền lương quốc gia
phù hợp với từng thời kỳ.
3. Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia có
trách nhiệm trao đổi ý kiến với các Phó Chủ tịch Hội đồng, đề xuất, lựa chọn
thành viên độc lập của Hội đồng để báo cáo Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội xem xét, bổ nhiệm; ban hành quy chế làm việc của Hội đồng, Bộ phận kỹ
thuật, Bộ phận thường trực của Hội đồng.
4. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội
đồng tiền lương quốc gia; đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm các thành viên khác của Hội đồng tiền lương quốc gia.
5. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp kết
quả khảo sát mức sống dân cư, điều tra lao động, việc làm, điều tra doanh
nghiệp và các số liệu thống kê liên quan khác theo đề nghị của Hội đồng tiền
lương quốc gia.
Mục 2. HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG VÀ TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ, LÀM VIỆC VÀO BAN ĐÊM
Điều 54. Hình thức trả
lương
Hình thức trả lương theo Điều
96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện
sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong
hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả
lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người
lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng,
tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm
việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm
việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền
lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52
tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm
việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền
lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình
thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường
hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được
xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa
thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm
việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo
tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia
cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều
105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người
lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất
lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động
hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian
phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình
thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả
qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng
lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền
lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Điều 55. Tiền lương làm
thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ theo khoản
1 Điều 98 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời
gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình
thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật
Lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm
giờ
|
=
|
Tiền lương giờ thực
trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc
200% hoặc 300%
|
x
|
Số giờ làm thêm
|
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang
làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của
công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ
(không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào
ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy
định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo
quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng
sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền
nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao
động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và
các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc
chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương
ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số
ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01
ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể
số giờ làm thêm);
b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ
thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với
giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực
trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ
làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ
thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với
giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền
lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động
hưởng lương ngày.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản
phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình
thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản
phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được
tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm
giờ
|
=
|
Đơn giá tiền lương
sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc
200% hoặc 300%
|
x
|
Số sản phẩm làm thêm
|
Trong đó:
Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương
sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào
ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày
làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng
tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm
việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày
nghỉ có hưởng lương.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết
trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ,
tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày
nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ
hằng tuần.
Điều 56. Tiền lương làm
việc vào ban đêm
Tiền lương làm việc vào ban đêm theo khoản 2 Điều 98 của Bộ luật Lao động, được tính theo công thức
sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời
gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc
vào ban đêm
|
=
|
Tiền lương giờ thực
trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
+
|
Tiền lương giờ thực
trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
x
|
Số giờ làm việc vào
ban đêm
|
Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc
đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm
a khoản 1 Điều 55 Nghị định này.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản
phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc
vào ban đêm
|
=
|
Đơn giá tiền lương
sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
+
|
Đơn giá tiền lương
sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
x
|
Số sản phẩm làm vào
ban đêm
|
Điều 57. Tiền lương làm
thêm giờ vào ban đêm
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 98 của Bộ luật Lao động, được hưởng tiền lương
tính theo công thức sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời
gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm
giờ vào ban đêm
|
=
|
Tiền lương giờ thực
trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc
200% hoặc 300%
|
+
|
Tiền lương giờ thực
trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
+
|
20%
|
x
|
Tiền lương giờ vào
ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của
ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
|
x
|
Số giờ làm thêm vào
ban đêm
|
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang
làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a
khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm
việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày
nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
b1) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm
việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả
của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người
lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ
vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc
đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm
thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b2) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ
hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công
việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
b3) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ
lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền
lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản
phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm
giờ vào ban đêm
|
=
|
Đơn giá tiền lương
sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc
200% hoặc 300%
|
+
|
Đơn giá tiền lương
sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 30%
|
+
|
20%
|
x
|
Đơn giá tiền lương
sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng
tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
|
x
|
Số sản phẩm làm thêm
vào ban đêm
|
Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban
ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày
nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của
ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền
lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động
không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban
đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc
bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của
ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của
ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản
phẩm của ngày làm việc bình thường;
c) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của
ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn
giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Chương VII
THỜI
GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 58. Thời giờ được
tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản
2 Điều 64 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã
được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang
thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định
tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.
5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của
người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu
cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp
hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ
luật Lao động.
8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban
lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của
Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố
trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe
nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của
pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 59. Sự đồng ý của
người lao động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức
làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động
tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
a) Thời gian làm thêm;
b) Địa điểm làm thêm;
c) Công việc làm thêm.
2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được
ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số
01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 60. Giới hạn số
giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ
làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm
việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm
thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy
định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm
việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong
một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản
1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong
tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b,
điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Điều 61. Các trường hợp
được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao
động, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300
giờ trong năm:
1. Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp
bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp
đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp
quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
2. Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
3. Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại
các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong
một tuần.
Điều 62. Thông báo về
việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300
giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm
từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng
lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất
sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một
năm.
3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 63. Ca làm việc và
tổ chức làm việc theo ca
1. Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của
người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi kết thúc và bàn giao
nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa
giờ.
2. Tổ chức làm việc theo ca là việc bố trí ít
nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí
làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ liên tục).
3. Trường hợp làm việc theo ca liên tục để được
tính nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc quy định tại khoản 1 Điều
109 của Bộ luật Lao động là trường hợp tổ chức làm việc theo ca quy định
tại khoản 2 Điều này khi ca làm việc đó có đủ các điều kiện sau:
a) Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ
trở lên;
b) Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền
kề không quá 45 phút.
Điều 64. Nghỉ trong giờ
làm việc
1. Thời gian nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên
tục theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động
được áp dụng đối với người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày,
trong đó có ít nhất 03 giờ làm việc trong khung giờ làm việc ban đêm quy định
tại Điều 106 của Bộ luật Lao động.
2. Thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ
làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này ít nhất 30 phút, riêng trường
hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
3. Người sử dụng lao động quyết định thời điểm
nghỉ trong giờ làm việc, nhưng không được bố trí thời gian nghỉ này vào thời điểm
bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
4. Ngoài trường hợp làm việc theo ca liên tục
quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này, khuyến khích
các bên thương lượng thời gian nghỉ giữa giờ tính vào giờ làm việc.
Điều 65. Thời gian được
coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định
tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian
học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp
tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương
theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu
được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một
năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn
không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy
định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không
do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc
nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao
động.
Điều 66. Cách tính ngày
nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm
việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ
luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày
được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số
tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ
tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động
(nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động)
chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì
tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy
định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động
tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước.
Điều 67. Tiền tàu xe,
tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày
nghỉ có hưởng lương khác
1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường
ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao
động do hai bên thỏa thuận.
2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động
những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115
của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người
lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động
những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp
đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất
việc làm.
Điều 68. Một số công
việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Ngoài các công việc có tính chất đặc biệt
quy định tại Điều 116 của Bộ luật Lao động,
các công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
khác gồm:
a) Các công việc phòng chống thiên tai, hỏa
hoạn và dịch bệnh;
b) Các công việc trong lĩnh vực thể dục, thể
thao;
c) Sản xuất thuốc, vắc xin sinh phẩm;
d) Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường
ống phân phối khí và các công trình khí.
2. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ,
công việc gia công theo đơn đặt hàng.
3. Các bộ, ngành quản
lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với các công việc
có tính chất đặc biệt quy định tại Điều 116 của Bộ luật Lao động
và khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Chương VIII
KỶ
LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 69. Nội quy lao
động
Nội quy lao động tại Điều 118
của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy
lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải
bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành
nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.
2. Nội dung nội quy lao
động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có
liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy
định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc;
thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm
thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài
thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm,
nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;
b) Trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi
làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ
phân công, điều động của người sử dụng lao động;
c) An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc:
trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an
toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương
tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm
việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người
sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;
đ) Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật
công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: quy định danh mục tài
sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách
nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài
sản và bí mật;
e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao
động làm việc khác so với hợp đồng lao động: quy định cụ thể các trường hợp do
nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác
so với hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của
Bộ luật Lao động;
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của
người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động: quy định cụ thể hành vi
vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành
vi vi phạm;
h) Trách nhiệm vật chất: quy định các trường
hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi
gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật
tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có
thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động:
người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động
quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc
người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc
sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở. Việc tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định
này.
4. Nội quy lao động sau khi ban hành phải được
gửi đến từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và thông báo
đến toàn bộ người lao động, đồng thời niêm yết nội dung chính ở những nơi cần
thiết tại nơi làm việc.
Điều 70. Trình tự, thủ
tục xử lý kỷ luật lao động
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi
phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao
động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật
của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện
hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì
thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động,
người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến
hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung,
thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị
xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành
phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều
122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo
trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng
lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với
người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không
thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và
người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường
hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời
gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý
kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm
b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác
nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành
họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động
phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ
ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản
1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản
thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên
bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động,
người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật
lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Điều 71. Trình tự, thủ
tục xử lý bồi thường thiệt hại
Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động được quy định như
sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi làm
hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao
động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây
thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức
cho phép thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn
bản về vụ việc.
2. Trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
quy định tại Điều 72 Nghị định này, người sử dụng lao động
tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành
họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành
phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, thẩm định viên về giá (nếu
có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp.
Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi
thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi
phạm;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng
lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này phải
xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các
thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì
người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian,
địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao
động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý
bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a,
điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định
tại điểm a khoản này không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao
động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại
phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký
của người tham dự cuộc họp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, trường
hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do
không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải
được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi
thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi
thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các
thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Các trường hợp bồi thường thiệt hại khác
thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 72. Thời hiệu xử
lý bồi thường thiệt hại
Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06
tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết
bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người
sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử
dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
2. Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với
người lao động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều
122 của Bộ luật Lao động.
3. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động, nếu hết thời hiệu hoặc
còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi
thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Điều 73. Khiếu nại về
kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình
chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy
không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự
quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử
lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì
ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại
trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình
tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động thì
người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động.
Chương IX
LAO
ĐỘNG NỮ VÀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ LAO ĐỘNG NỮ VÀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 74. Người sử dụng
lao động có sử dụng nhiều lao động nữ
Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao
động nữ là người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Sử dụng từ 10 lao động nữ đến dưới 100 lao
động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 50% trở lên so với tổng số lao động.
2. Sử dụng từ 100 lao động nữ đến dưới 1.000
lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 30% trở lên so với tổng số lao động.
3. Sử dụng từ 1.000 lao động nữ trở lên.
Điều 75. Nơi có nhiều
lao động
Nơi có nhiều lao động được xác định như sau:
1. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi tắt là khu công nghiệp) có từ 5.000
người lao động trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp và có tham gia đóng
bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghiệp.
2. Xã, phường, thị trấn có từ 3.000 người lao
động trở lên đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại xã, phường, thị trấn
đó.
Điều 76. Phòng vắt, trữ
sữa mẹ
Phòng vắt, trữ sữa mẹ là một không gian riêng
tư, không phải buồng tắm hay buồng vệ sinh; có nguồn điện, nước, bàn, ghế, tủ
lạnh bảo đảm vệ sinh, quạt hoặc điều hòa; bố trí ở vị trí thuận tiện sử dụng,
được che chắn khỏi sự xâm phạm, tầm nhìn của đồng nghiệp và công cộng để lao
động nữ có thể cho con bú hoặc vắt, trữ sữa.
Điều 77. Nhà trẻ, lớp
mẫu giáo
Nhà trẻ, lớp mẫu giáo là cơ sở giáo dục mầm non
theo quy định tại Điều 26 của Luật Giáo dục, gồm:
1. Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03
tháng tuổi đến 03 tuổi.
2. Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận
trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi.
3. Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở
giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
Mục 2. BẢO ĐẢM BÌNH
ĐẲNG GIỚI VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Điều 78. Quyền làm việc
bình đẳng của người lao động, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới
1. Quyền bình đẳng của người lao động:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực
hiện quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng,
thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, ốm đau, thai sản, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và
tinh thần;
b) Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng của lao
động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới về các
lĩnh vực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tham
khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề
liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của phụ nữ. Việc tham khảo ý kiến của
đại diện lao động nữ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
41 Nghị định này.
3. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động:
a) Ưu tiên tuyển dụng, sử dụng phụ nữ vào làm
việc khi người đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm công việc phù hợp với cả nam và
nữ; ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với lao động nữ trong trường hợp
hợp đồng lao động hết hạn;
b) Thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao
động nữ tốt hơn so với quy định của pháp luật.
Điều 79. Tăng cường
phúc lợi và cải thiện điều kiện làm việc
1. Người sử dụng lao động bảo đảm có đủ buồng
tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ Y tế.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động phối hợp
với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở:
a) Lập kế hoạch, thực hiện các giải pháp để lao
động nữ, lao động nam có việc làm thường xuyên, áp dụng chế độ làm việc theo
thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà,
đào tạo nâng cao tay nghề; lao động nữ được đào tạo thêm nghề dự phòng phù hợp
với đặc điểm cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ;
b) Xây dựng cơ sở văn hóa, thể thao, y tế, nhà
ở và các cơ sở vật chất khác phục vụ người lao động tại nơi có nhiều lao động.
Điều 80. Chăm sóc sức
khỏe đối với lao động nữ
1. Khi khám sức khỏe định kỳ, lao động nữ được
khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban
hành.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều
kiện cho lao động nữ đang mang thai được nghỉ đi khám thai nhiều hơn quy định
tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động
nữ:
a) Lao động nữ trong thời gian hành kinh có
quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng
đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian
hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc
và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng;
thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử
dụng lao động;
b) Trường hợp lao động nữ có yêu cầu nghỉ linh
hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì hai bên thỏa thuận để được bố
trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động
nữ;
c) Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ
và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền
lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả
thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được
nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao
động.
4. Nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng
tuổi:
a) Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12
tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho
con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương
theo hợp đồng lao động;
b) Trường hợp lao động nữ có nhu cầu nghỉ linh
hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì người lao động thỏa thuận với
người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại
nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;
c) Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ
và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền
lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả
thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được
nghỉ.
5. Khuyến khích người
sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế
tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao
động. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở
lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.
6. Khuyến khích người
sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ nuôi con từ 12 tháng tuổi trở lên
vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc. Thời gian nghỉ để vắt, trữ sữa mẹ do người
lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Điều 81. Tổ chức nhà
trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Bố trí dành quỹ đất xây dựng nhà trẻ, lớp
mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động trong kế hoạch sử dụng đất của địa phương;
b) Xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo bảo đảm đáp
ứng nhu cầu của người lao động;
c) Đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng một phần hoặc
toàn bộ công trình hoặc sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có cho các tổ chức,
cá nhân thuê để thành lập nhà trẻ, lớp mẫu giáo phục vụ nhu cầu của người lao
động;
d) Chỉ đạo thực hiện nghiêm các cơ chế, chính
sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất, vốn vay và thủ tục
hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà trẻ, lớp
mẫu giáo phục vụ nhu cầu của người lao động;
đ) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về
giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Nhà trẻ, lớp mẫu giáo dân lập, tư thục ở nơi
có nhiều lao động được hưởng các chính sách áp dụng cho cơ sở giáo dục mầm non
độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp quy định tại Điều 5 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
3. Trẻ em mầm non là con của người lao động làm
việc tại nơi có nhiều lao động được hưởng chính sách như đối với trẻ em mầm non
là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp quy định tại Điều 8 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
4. Giáo viên mầm non làm việc tại nhà trẻ, lớp
mẫu giáo dân lập, tư thục ở nơi có nhiều lao động được hưởng các chính sách áp
dụng cho giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục
ở địa bàn có khu công nghiệp quy định tại Điều 10 Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách
phát triển giáo dục mầm non.
5. Khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức,
xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí xây dựng nhà trẻ,
lớp mẫu giáo.
Điều 82. Giúp đỡ, hỗ
trợ của người sử dụng lao động về chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động
Căn cứ điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động
xây dựng phương án, kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ tại nhà
trẻ, lớp mẫu giáo đối với người lao động có con trong độ tuổi gửi trẻ, mẫu giáo
bằng tiền hoặc hiện vật. Người sử dụng lao động quyết định mức và thời gian hỗ
trợ sau khi trao đổi, thảo luận với bên người lao động thông qua đối thoại tại
nơi làm việc quy định tại Điều 63, Điều 64 của Bộ luật Lao
động và Chương V Nghị định này.
Điều 83. Chính sách hỗ
trợ người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động đầu tư xây dựng nhà
trẻ, lớp mẫu giáo, cơ sở y tế, công trình văn hóa và các công trình phúc lợi
khác bảo đảm các điều kiện về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định về chính sách
khuyến khích xã hội hóa thì được hưởng các ưu đãi theo quy định về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao
động thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư, tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu
giáo thì được miễn hoặc giảm tiền thuê cơ sở vật chất.
2. Người sử dụng lao động được Nhà nước hỗ trợ
như sau:
a) Người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao
động nữ được giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ, bảo
đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc quy định
tại Nghị định này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
Mục 3. PHÒNG, CHỐNG
QUẤY RỐI TÌNH DỤC TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 84. Quấy rối tình
dục tại nơi làm việc
1. Quấy rối tình dục quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động có thể xảy ra dưới dạng
trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy
bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có tính chất
tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên
khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và
cuộc sống của người bị quấy rối.
2. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm:
a) Hành vi mang tính thể chất gồm hành động, cử
chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục;
b) Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm lời nói
trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội dung tình dục
hoặc có ngụ ý tình dục;
c) Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ
cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến
hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.
3. Nơi làm việc quy định tại khoản
9 Điều 3 của Bộ luật Lao động là bất cứ địa điểm nào mà người lao động thực
tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động, bao gồm
cả những địa điểm hay không gian có liên quan đến công việc như các hoạt động
xã hội, hội thảo, tập huấn, chuyến đi công tác chính thức, bữa ăn, hội thoại
trên điện thoại, các hoạt động giao tiếp qua phương tiện điện tử, phương tiện
đi lại do người sử dụng lao động bố trí từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại,
nơi ở do người sử dụng lao động cung cấp và địa điểm khác do người sử dụng lao
động quy định.
Điều 85. Quy định của
người sử dụng lao động về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc
1. Quy định của người sử dụng lao động về
phòng, chống quấy rối tình dục trong nội quy lao động hoặc bằng phụ lục ban
hành kèm theo nội quy lao động, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Nghiêm cấm hành vi quấy rối tình dục tại nơi
làm việc;
b) Quy định chi tiết, cụ thể về các hành vi
quấy rối tình dục tại nơi làm việc phù hợp với tính chất, đặc điểm của công
việc và nơi làm việc;
c) Trách nhiệm, thời hạn, trình tự, thủ tục xử
lý nội bộ đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc, bao gồm cả trách
nhiệm, thời hạn, trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và các quy định có liên quan;
d) Hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với
người thực hiện hành vi quấy rối tình dục hoặc người tố cáo sai sự thật tương
ứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm;
đ) Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và các
biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Các quy định của người sử dụng lao động về
khiếu nại, tố cáo về quấy rối tình dục và xử lý đối với hành vi quấy rối tình
dục phải bảo đảm các nguyên tắc:
a) Nhanh chóng, kịp thời;
b) Bảo vệ bí mật, danh dự, uy tín, nhân phẩm,
an toàn cho nạn nhân bị quấy rối tình dục, người khiếu nại, tố cáo và người bị
khiếu nại, bị tố cáo.
Điều 86. Trách nhiệm,
nghĩa vụ phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
a) Thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật và quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho người
lao động;
c) Khi xuất hiện khiếu nại, tố cáo về hành vi
quấy rối tình dục tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải kịp thời ngăn
chặn, xử lý và có biện pháp bảo vệ bí mật, danh dự, uy tín, nhân phẩm, an toàn
cho nạn nhân bị quấy rối tình dục, người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu
nại, bị tố cáo.
2. Người lao động có nghĩa vụ:
a) Thực hiện nghiêm các quy định về phòng,
chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Tham gia xây dựng môi trường làm việc không
có quấy rối tình dục;
c) Ngăn cản, tố cáo hành vi quấy rối tình dục
tại nơi làm việc.
3. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có
trách nhiệm:
a) Tham gia xây dựng, thực hiện, giám sát việc
thực hiện các quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Cung cấp thông tin, tư vấn và đại diện cho
người lao động bị quấy rối tình dục, người lao động đang bị khiếu nại, bị tố
cáo có hành vi quấy rối tình dục;
c) Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn quy định về
phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Khuyến khích người sử dụng lao động và tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở lựa chọn nội dung về phòng, chống quấy
rối tình dục tại nơi làm việc để tiến hành thương lượng tập thể.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 87. Tổ chức thực
hiện chính sách đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến các chính sách đối
với lao động nữ, bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại
nơi làm việc.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 83
Nghị định này.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 81 Nghị
định này.
4. Bộ Y tế có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn tiêu chuẩn về buồng tắm, buồng vệ
sinh quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này;
b) Ban hành danh mục khám chuyên khoa phụ sản
cho lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định này;
c) Hướng dẫn triển khai phòng vắt, trữ sữa mẹ
quy định tại khoản 5 Điều 80 Nghị định này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ, bảo đảm bình đẳng giới và
phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc quy định tại Chương này;
b) Rà soát, xác định nơi có nhiều lao động và
tổ chức thực hiện quy định tại Điều 81 Nghị định này.
6. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình giám sát việc thực hiện quy định tại Chương này.
Chương X
NHỮNG
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều 88. Lao động là
người giúp việc gia đình
Lao động là người giúp việc gia đình là người
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Bộ luật Lao động
có giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản để làm những công việc theo quy định
tại khoản 1 Điều 161 của Bộ luật Lao động.
Điều 89. Một số quy
định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Quy định về hình thức hợp đồng lao động theo
Điều 14 và khoản 1 Điều 162; nghĩa vụ cung cấp thông tin
khi giao kết hợp đồng lao động theo Điều 16; nội dung hợp
đồng lao động theo khoản 1 Điều 21; đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 35, khoản 3 Điều 36 và khoản
2 Điều 162; nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
theo Điều 40, Điều 41; trợ cấp thôi việc theo Điều 46 của Bộ luật Lao động được thực hiện như sau:
a) Khi nhận người lao động vào làm việc thì
người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động. Hình
thức hợp đồng lao động ký kết phải bằng văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao động;
b) Trước khi ký kết hợp đồng lao động, người
lao động và người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định
tại Điều 16 của Bộ luật Lao động, đồng thời người sử dụng
lao động phải cung cấp rõ các thông tin về phạm vi công việc phải làm, điều
kiện ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao động và những
thông tin cần thiết khác liên quan đến việc bảo đảm an toàn sức khỏe trong việc
thực hiện công việc mà người lao động yêu cầu;
c) Nội dung hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động. Căn cứ Mẫu số 01/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định này, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thỏa thuận cụ
thể các quyền, nghĩa vụ và lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động để thực
hiện phù hợp với điều kiện thực tế nhưng phải bảo đảm các nội dung chủ yếu quy
định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động;
d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động,
mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng
phải báo trước ít nhất 15 ngày, trừ các trường hợp sau thì không phải báo
trước:
d1) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động vì các lý do: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc
hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy
định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động; không được trả đủ
lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động; bị người sử dụng lao
động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh
hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình
dục tại nơi làm việc; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động; đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác; người sử dụng lao động cung cấp thông tin không
trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao
động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động;
d2) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động vì các lý do: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc
sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;
người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc
liên tục trở lên;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy
định tại điểm d khoản này. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
thì người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 40,
người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều
41 của Bộ luật Lao động. Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm thời hạn
báo trước theo điểm d khoản này thì phải trả cho người lao động một khoản tiền
tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo
trước;
e) Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và khoản 7 Điều 34 của Bộ luật Lao
động và điểm d khoản này, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp
thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật
Lao động; hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên
quan đến quyền lợi của mỗi bên.
2. Người lao động và người sử dụng lao động
thỏa thuận về tiền lương, thưởng và thực hiện trả lương, thưởng theo quy định
tại Chương VI (trừ Điều 93) của Bộ luật Lao động, trong đó tiền lương của
người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động bao gồm mức
lương theo công việc, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác nếu có. Mức lương
theo công việc bao gồm cả chi phí tiền ăn, ở của người lao động tại gia đình
người sử dụng lao động (nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ công bố. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận mức chi
phí ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu có), tối đa không quá 50% mức
lương theo công việc ghi trong hợp đồng lao động.
3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thực
hiện theo quy định tại Chương VII của Bộ luật Lao động và Chương
VII Nghị định này, trong đó thời gian nghỉ ngơi trong ngày làm việc bình
thường, ngày nghỉ hằng tuần được thực hiện như sau:
a) Vào ngày làm việc bình thường, ngoài thời
giờ làm việc thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo quy định, người sử dụng
lao động phải bảo đảm, tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ ít nhất 8
giờ, trong đó có 6 giờ liên tục trong 24 giờ liên tục;
b) Người lao động được nghỉ hằng tuần theo quy
định tại Điều 111 của Bộ luật Lao động, trường hợp người
sử dụng lao động không thể bố trí nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm cho người lao
động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả
cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động một khoản tiền bằng mức đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao
động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao
động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trường hợp người lao động đồng thời giao kết
nhiều hợp đồng lao động làm giúp việc gia đình thì trách nhiệm trả tiền bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động được thực hiện theo từng
hợp đồng lao động.
5. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động
là người giúp việc gia đình được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng
dẫn cách sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng, các biện pháp phòng, chống cháy, nổ
trong gia đình có liên quan đến công việc của người lao động; trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động trong quá trình làm việc;
b) Khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện các trách nhiệm đối với
người lao động theo quy định tại Điều 38, Điều 39 của Luật An
toàn, vệ sinh lao động;
c) Người lao động có trách nhiệm chấp hành đúng
hướng dẫn sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng và phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh môi trường của hộ gia đình, dân cư nơi cư trú.
6. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất đối
với người lao động được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động và người lao động xác
định cụ thể các hành vi, hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
theo quy định tại khoản 2 Điều 118 và Điều 129 của Bộ luật Lao
động và ghi trong hợp đồng lao động hoặc thể hiện bằng hình thức thỏa thuận
khác;
b) Hình thức xử lý kỷ luật lao động áp dụng đối
với người lao động bao gồm khiển trách, sa thải theo khoản 1, khoản
4 Điều 124 của Bộ luật Lao động;
c) Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người
sử dụng lao động áp dụng trong các trường hợp: Người lao động có hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 125 của Bộ luật
Lao động hoặc người lao động có hành vi ngược đãi, đánh đập hoặc có lời
nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
đối với người sử dụng lao động hoặc thành viên trong hộ gia đình;
d) Khi phát hiện người lao động có hành vi vi
phạm kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động xem xét, xử lý kỷ luật lao
động theo hình thức quy định tại điểm b khoản này đối với người lao động.
Trường hợp người lao động là người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì người sử
dụng lao động phải thông báo việc xử lý kỷ luật lao động đến người đại diện
theo pháp luật của người lao động;
đ) Việc xử lý kỷ luật lao động đối với người
lao động phải bảo đảm các nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều
122 của Bộ luật Lao động.
Điều 90. Nghĩa vụ của
người sử dụng lao động, người lao động
1. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các
Điều 163, 164 và 165 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động phải thông báo cho Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) việc
sử dụng lao động, chấm dứt sử dụng lao động tương ứng theo Mẫu số 02/PLV, Mẫu
số 03/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 91. Trách nhiệm
quản lý lao động là người giúp việc gia đình
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về lao động là người giúp việc
gia đình; quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về
lao động là người giúp việc gia đình trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp huyện) chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn công chức cấp xã thực hiện tuyên truyền, phổ biến, quy định pháp luật
về lao động là người giúp việc gia đình; quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định về lao động là người giúp việc gia đình trên địa
bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định pháp
luật về lao động là người giúp việc gia đình theo hướng dẫn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Phân công đầu mối theo dõi, quản lý, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động là người giúp
việc gia đình trên địa bàn thuộc quyền quản lý;
c) Tiếp nhận thông báo về việc sử dụng, chấm
dứt sử dụng lao động là người giúp việc gia đình quy định tại khoản
2 Điều 90 Nghị định này; tổng hợp, báo cáo tình hình sử dụng lao động là
người giúp việc gia đình trên địa bàn thuộc quyền quản lý khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương XI
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục 1. HÒA GIẢI VIÊN
LAO ĐỘNG
Điều 92. Tiêu chuẩn hòa
giải viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự,
có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03
năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Điều 93. Trình tự và
thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động
1. Lập kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải
viên lao động
a) Quý I hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm rà soát nhu cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao
động thuộc thẩm quyền quản lý để lập kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng năm;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp
kế hoạch của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kế hoạch của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để xây dựng thành kế hoạch chung của toàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải
viên lao động
a) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa
giải viên lao động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có văn bản thông báo công khai việc tuyển chọn hòa
giải viên lao động trên địa bàn thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị và trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội để phối hợp thực hiện;
b) Trong thời hạn đăng ký ghi trong thông báo
tuyển chọn hòa giải viên lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cá
nhân trực tiếp đăng ký hoặc được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu tham gia dự
tuyển hòa giải viên lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hồ sơ dự tuyển gồm: Đơn dự tuyển hòa giải viên
lao động; sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền; giấy chứng nhận sức
khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế; bản sao từ sổ
gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu
các văn bằng, chứng chỉ liên quan; văn bản giới thiệu tham gia làm hòa giải
viên lao động của các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có);
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết
hạn nộp hồ sơ ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng
hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định các hồ sơ dự tuyển (kể cả các hồ sơ do Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trực tiếp nhận), lựa chọn và lập danh sách vị trí
bổ nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động. Thời hạn bổ
nhiệm hòa giải viên lao động tối đa không quá 05 năm.
3. Bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động
a) Ít nhất 03 tháng trước khi kết thúc thời hạn
bổ nhiệm, nếu hòa giải viên lao động có nhu cầu tiếp tục làm hòa giải viên lao
động thì gửi đơn đề nghị bổ nhiệm lại đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa
giải viên lao động hằng năm đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt; kết quả rà soát tiêu chuẩn, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của
hòa giải viên lao động theo phân cấp quản lý, trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn đề nghị bổ nhiệm lại của hòa giải viên lao động, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm lại đối với các trường hợp đủ tiêu
chuẩn, điều kiện.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ
tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải
viên lao động được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trên cổng thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa
phương để người lao động, người sử dụng lao động biết và liên hệ.
Điều 94. Miễn nhiệm hòa
giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động miễn nhiệm khi thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi làm hòa giải viên lao động;
b) Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 92 Nghị định này;
c) Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại
đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của hòa
giải viên lao động theo quy định của pháp luật;
d) Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm
vụ theo quy chế quản lý hòa giải viên lao động;
đ) Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần trở lên
khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng
đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng theo quy định tại quy chế quản lý hòa
giải viên lao động.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên
lao động
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin thôi
làm hòa giải viên lao động của hòa giải viên lao động, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
miễn nhiệm hòa giải viên lao động;
b) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm
b, c, d, và đ khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ báo
cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kết quả rà soát, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, miễn nhiệm hòa giải viên lao động;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm hòa giải viên lao động.
Điều 95. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
1. Việc cử hòa giải viên lao động thực hiện
nhiệm vụ hòa giải do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện theo phân cấp trong quy chế quản lý hòa giải
viên lao động.
2. Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động,
tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao
động được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động.
Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp
nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong thời hạn
12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải chuyển cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đang
quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân loại và có văn
bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định.
Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa giải viên lao
động theo quy định tại điểm a khoản này thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi
tiếp nhận đơn, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động
theo quy định.
3. Tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng tham gia giải quyết.
Điều 96. Chế độ, điều
kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động được hưởng các chế độ:
a) Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa
giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5%
tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số
90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy
định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;
b) Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công
tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện nhiệm vụ của
hòa giải viên lao động theo quy định;
c) Được áp dụng chế độ công tác phí quy định
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm
vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
d) Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;
đ) Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong
việc thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
e) Được hưởng các chế độ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan cử hòa giải viên lao động quy định
tại Điều 95 Nghị định này có trách nhiệm bố trí địa điểm,
phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác
để hòa giải viên lao động làm việc.
3. Kinh phí chi trả các chế độ, điều kiện hoạt
động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc
lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Điều 97. Quản lý hòa
giải viên lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về hòa giải viên lao
động;
b) Tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định về hòa giải lao động;
c) Xây dựng nội dung, chương trình và tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với hòa giải
viên lao động.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và quản
lý hoạt động của hòa giải viên lao động trên địa bàn cấp tỉnh.
Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có nhiều doanh nghiệp, lao động, phát sinh nhiều tranh chấp lao động có
thể xem xét, bổ nhiệm một số hòa giải viên lao động chuyên trách thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội. Hòa giải viên lao động chuyên trách có nhiệm vụ
tham gia giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề,
hỗ trợ phát triển quan hệ lao động và giúp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý công tác hòa giải lao động trên địa bàn. Tiêu chuẩn tuyển chọn, bổ
nhiệm, nhiệm vụ của hòa giải viên lao động chuyên trách thực hiện theo quy chế
quản lý hòa giải viên lao động;
b) Ban hành quy chế quản lý hòa giải viên lao
động, phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện chế độ,
chính sách, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải viên lao động theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy chế quản lý hòa giải viên lao động;
b) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn;
c) Lập và thực hiện kế hoạch tuyển chọn, bổ
nhiệm hòa giải viên lao động hằng năm;
d) Cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ
giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo phân cấp quản
lý; bảo đảm điều kiện làm việc đối với hòa giải viên lao động; đánh giá hoạt
động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động; thực hiện chế độ
bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải viên lao động theo quy định;
thực hiện quản lý hồ sơ hòa giải viên lao động, hồ sơ các vụ việc giải quyết
tranh chấp và các tài liệu liên quan khác;
đ) Chủ trì, phối hợp với đơn vị chuyên môn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho hòa giải viên lao động trên địa bàn;
e) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát công
tác hòa giải lao động theo quy định của pháp luật;
g) Hằng năm, tổng hợp tình hình hòa giải lao
động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
4. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Thực hiện quản lý hòa giải viên lao động
trên địa bàn cấp huyện theo phân cấp;
b) Lập và thực hiện kế hoạch tuyển chọn, bổ
nhiệm hòa giải viên lao động hằng năm theo phân cấp;
c) Cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ
giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo phân cấp quản
lý; bảo đảm điều kiện làm việc cho hòa giải viên lao động; đánh giá hoạt động
và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động, thực hiện chế độ bồi
dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải viên lao động; quản lý, lưu trữ hồ
sơ các vụ việc giải quyết tranh chấp và các tài liệu liên quan khác;
d) Cử hòa giải viên lao động tham gia các lớp
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức;
đ) Hằng năm, tổng hợp tình hình hòa giải lao
động trên địa bàn báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mục 2. HỘI ĐỒNG TRỌNG
TÀI LAO ĐỘNG
Điều 98. Tiêu chuẩn, điều
kiện trọng tài viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự,
có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.
2. Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật
và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án
nhưng chưa được xóa án tích.
4. Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động
trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.
5. Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều
tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.
Điều 99. Bổ nhiệm trọng
tài viên lao động
1. Căn cứ số lượng trọng tài viên lao động của
Hội đồng trọng tài lao động quy định tại khoản 2 Điều 185 của
Bộ luật Lao động và tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động quy định
tại Điều 98 Nghị định này, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người
sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ đề cử người tham gia làm trọng tài
viên lao động gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động của Liên đoàn
Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định, đồng
thời đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động để tổng hợp chung, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm trọng tài viên lao động.
Việc đề cử người tham gia làm trọng tài viên
lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải bảo đảm đúng thành phần
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động
để bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
3. Hồ sơ đề cử bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan đề cử;
b) Đơn đề nghị tham gia làm trọng tài viên lao
động của người được đề cử;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có
thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế;
đ) Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực
hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ
liên quan.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động để tham gia Hội
đồng trọng tài lao động.
Thời gian bổ nhiệm của trọng tài viên lao động
theo nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động. Trong nhiệm kỳ của Hội đồng
trọng tài lao động, nếu có sự bổ sung, thay thế đối với trọng tài viên lao động
bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 100 Nghị định này thì
thời gian bổ nhiệm đối với trọng tài viên lao động được bổ sung, thay thế được
tính theo thời gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng trọng tài lao động.
Khi kết thúc thời gian bổ nhiệm, trọng tài viên
lao động đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 98 Nghị
định này và được các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c
khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động tiếp tục đề cử thì được xem xét bổ
nhiệm lại làm trọng tài viên lao động theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều này.
Điều 100. Miễn nhiệm
trọng tài viên lao động
1. Trọng tài viên lao động miễn nhiệm khi thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi làm trọng tài viên lao động;
b) Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định tại Điều 98 Nghị định này;
c) Cơ quan đề cử có văn bản đề nghị miễn nhiệm,
thay thế trọng tài viên lao động;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại
đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của trọng
tài viên lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm
vụ theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm trọng tài viên
lao động
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin thôi
làm trọng tài viên lao động của trọng tài viên lao động, Chủ tịch Hội đồng
trọng tài lao động có văn bản báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Hội
đồng trọng tài lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trao đổi với cơ
quan đề cử và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
miễn nhiệm trọng tài viên lao động;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b,
c, d, và đ khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ văn bản
báo cáo của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động để rà soát, trao đổi với cơ
quan đề cử và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
miễn nhiệm trọng tài viên lao động;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm trọng tài viên lao động.
Điều 101. Thành lập Hội
đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng trọng tài lao động với nhiệm kỳ 05 năm, bao gồm các trọng
tài viên lao động được bổ nhiệm theo quy định tại Điều 99 Nghị
định này, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên lao động, làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm;
b) Thư ký Hội đồng là công chức Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên lao động, là thường trực của
Hội đồng, làm việc theo chế độ chuyên trách;
c) Thành viên khác của Hội đồng là các trọng
tài viên lao động còn lại, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
d) Hội đồng trọng tài lao động được sử dụng con
dấu riêng.
2. Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm:
a) Giải quyết tranh chấp lao động theo quy định
tại các Điều 189, 193 và 197 của Bộ luật Lao động;
b) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích ở nơi sử dụng lao động không được đình công theo quy định tại Mục 3 Chương
này;
c) Giải quyết tranh chấp lao động khác theo quy
định của pháp luật;
d) Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa
bàn tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
đ) Định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên
đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn
tỉnh kết quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
3. Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có
trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng
trọng tài lao động sau khi lấy ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên
đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn
tỉnh;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các trọng tài
viên lao động và điều hành các hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
c) Quyết định thành lập Ban trọng tài lao động;
tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động theo quy định tại Điều 102 Nghị định này;
d) Hằng năm, chủ trì họp Hội đồng trọng tài lao
động để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của từng trọng tài viên lao động
theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động, tổng hợp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Thư ký Hội đồng trọng tài lao động có trách
nhiệm:
a) Làm nhiệm vụ thường trực, thực hiện các công
việc hành chính, tổ chức, hậu cần bảo đảm các hoạt động của Hội đồng trọng tài
lao động;
b) Giúp Hội đồng trọng tài lao động lập kế
hoạch công tác, tổ chức các cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động của Ban
trọng tài lao động;
c) Tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động, tham mưu, đề xuất cho Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động lựa chọn và
thành lập Ban trọng tài lao động;
d) Tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng
tài lao động theo quy định tại Điều 102 Nghị định này;
đ) Phân loại, lưu trữ hồ sơ giải quyết tranh
chấp lao động theo quy định;
e) Thực hiện các công việc khác theo phân công
của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động và quy chế hoạt động của Hội đồng
trọng tài lao động.
5. Trọng tài viên lao động có trách nhiệm:
a) Tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng
tài lao động theo quy định tại Điều 102 Nghị định này;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế
hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động và phân công của Chủ tịch Hội đồng
trọng tài lao động.
Điều 102. Thành lập và
hoạt động của Ban trọng tài lao động
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 101 Nghị định này, Hội đồng trọng
tài lao động có trách nhiệm thành lập Ban trọng tài lao động.
2. Thành phần Ban trọng tài lao động được xác
định theo quy định tại các điểm a, b, và c khoản 4 Điều 185
của Bộ luật Lao động. Trường hợp một bên hoặc cả hai bên tranh chấp không
lựa chọn trọng tài viên lao động theo quy định tại điểm a khoản
4 Điều 185 của Bộ luật Lao động thì Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động
quyết định lựa chọn thay cho bên tranh chấp không đưa ra lựa chọn đó.
Trường hợp hai trọng tài viên lao động được lựa
chọn không thống nhất chọn một trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban
trọng tài lao động theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 185
của Bộ luật Lao động thì Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động quyết định
chọn một trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động.
3. Khi Ban trọng tài lao động được thành lập
hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu có bằng chứng rõ ràng về
việc trọng tài viên lao động tham gia giải quyết tranh chấp không vô tư, khách
quan, có thể làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của bên tranh chấp thì bên
tranh chấp có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động thay đổi trọng
tài viên lao động đó.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập,
Ban trọng tài lao động có trách nhiệm:
a) Tìm hiểu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng
theo thẩm quyền quy định tại Điều 183 của Bộ luật Lao động
để lên phương án giải quyết tranh chấp;
b) Tiến hành tổ chức cuộc họp giải quyết tranh
chấp lao động;
c) Ra quyết định giải quyết tranh chấp lao động
theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 185 của Bộ luật Lao
động và gửi cho các bên tranh chấp.
Quyết định của Ban trọng tài lao động phải có
các nội dung chính: Thời gian (ngày, tháng, năm) ban hành quyết định; tên, địa
chỉ của các bên tranh chấp; nội dung đề nghị giải quyết tranh chấp; các căn cứ
để giải quyết tranh chấp; nội dung cụ thể các phán quyết giải quyết tranh chấp
của Ban trọng tài lao động; chữ ký của Trưởng Ban trọng tài lao động và đóng
dấu của Hội đồng trọng tài lao động.
Trường hợp không ra quyết định thì Ban trọng
tài lao động có văn bản thông báo cho các bên tranh chấp. Đối với các trường
hợp tranh chấp lao động tập thể về quyền quy định tại điểm b
và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật Lao động mà xác định có hành vi vi
phạm pháp luật thì Ban trọng tài lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài
liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Trình tự tiến hành tổ chức cuộc họp giải
quyết tranh chấp lao động theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Ít nhất 05 ngày trước khi tổ chức cuộc họp,
Ban trọng tài lao động phải có văn bản triệu tập tham gia cuộc họp gửi tới các
bên tranh chấp, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp;
b) Khi nhận được văn bản triệu tập, các bên
tranh chấp phải phản hồi cho Ban trọng tài lao động về việc tham gia phiên họp.
Trường hợp một trong các bên có lý do chính đáng, không thể tham dự cuộc họp
theo thời gian, địa điểm triệu tập thì có thể đề nghị Ban trọng tài lao động
thay đổi thời gian tổ chức phiên họp vào thời điểm thích hợp. Ban trọng tài lao
động có thẩm quyền quyết định cuối cùng việc thay đổi thời gian tiến hành cuộc
họp và thông báo cho các bên;
c) Tại cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động
phải có mặt đại diện các bên tranh chấp hoặc người được ủy quyền theo quy định.
Trường hợp một trong các bên vắng mặt, kể cả trường hợp có đề nghị thay đổi
thời gian họp nhưng không được chấp thuận thì Ban trọng tài lao động vẫn tiến
hành phiên họp;
d) Trong phiên họp, Ban trọng tài lao động phải
nêu rõ nội dung các bên đề nghị giải quyết, nghe các bên trình bày cụ thể về
nội dung vụ việc và ghi thành biên bản, có chữ ký của từng trọng tài viên lao
động và các bên tranh chấp tham gia phiên họp.
Điều 103. Chế độ, điều
kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
1. Trọng tài viên lao động được hưởng các chế
độ:
a) Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc,
thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo
phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính
bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do
Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương
tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2019 của Chính phủ).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy
định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;
b) Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công
tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia Hội đồng trọng tài lao
động, Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;
c) Được áp dụng chế độ công tác phí quy định
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian tham gia Ban
trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;
d) Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;
đ) Được khen thưởng theo quy định Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong
thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định;
e) Được hưởng các chế độ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Thư ký Hội đồng trọng tài lao động được
hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,5 so với mức lương cơ sở theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Khi Chính phủ
ban hành chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm
2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
và người lao động trong doanh nghiệp thì thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm
công việc theo quy định mới.
3. Điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao
động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều
kiện cần thiết khác để trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội
đồng trọng tài lao động hoạt động;
b) Hội đồng trọng tài lao động được bố trí địa điểm
làm việc tại trụ sở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Kinh phí hoạt động của Hội đồng trọng tài
lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí hằng năm cùng với dự toán
chi thường xuyên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Việc lập dự toán,
quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng trọng tài lao
động thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 104. Quản lý nhà
nước đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về trọng tài viên lao
động, Hội đồng trọng tài lao động;
b) Tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định về trọng tài viên lao động, Hội đồng
trọng tài lao động theo quy định;
c) Xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với trọng tài
viên lao động.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm trọng tài viên lao
động, thành lập Hội đồng trọng tài lao động;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện chế độ,
chính sách, thi đua, khen thưởng đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng
trọng tài lao động theo quy định tại Nghị định này.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị bổ nhiệm, miễn
nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng trọng tài lao động;
b) Tham gia ý kiến để Chủ tịch Hội đồng trọng
tài lao động ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
c) Bảo đảm điều kiện làm việc của trọng tài
viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động; thực hiện
chi trả các chế độ, thi đua, khen thưởng đối với trọng tài viên lao động, Hội
đồng trọng tài lao động; quản lý, lưu trữ hồ sơ về trọng tài viên lao động, Hội
đồng trọng tài lao động, hồ sơ vụ việc giải quyết tranh chấp lao động của Ban
trọng tài lao động và các tài liệu liên quan khác theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp với đơn vị chuyên môn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ đối với trọng tài viên lao động trên địa bàn;
đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát công
tác trọng tài lao động theo quy định của pháp luật;
e) Hằng năm, tổng hợp tình hình hoạt động của
trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mục 3. DANH MỤC NƠI SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẠI
NƠI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG
Điều 105. Danh mục nơi
sử dụng lao động không được đình công
Ban hành Danh mục nơi sử dụng lao động không
được đình công gồm những doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp mà việc đình công
có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe con người
theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 106. Giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền tại nơi sử
dụng lao động không được đình công
1. Tranh chấp lao động cá nhân được giải quyết
theo quy định tại các Điều 187, 188, 189 và 190 của Bộ luật
Lao động.
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền được
giải quyết theo quy định tại các Điều 191, 192, 193 và 194 của
Bộ luật Lao động.
Điều 107. Giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động không được đình
công
1. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải
được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi
yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích của hòa giải viên lao động
a) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích của hòa giải viên lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 196 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết
thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật
Lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong
các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên
tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động
a) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 197 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 197 của Bộ luật Lao động mà Ban trọng tài lao
động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản
3 Điều 197 của Bộ luật Lao động mà Ban trọng tài không ra quyết định giải
quyết tranh chấp hoặc một trong hai bên không thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì một trong các bên có quyền yêu cầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vụ việc tranh chấp.
Trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động
giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, các bên không được đồng thời
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
4. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với các cơ quan liên quan đề xuất giải quyết tranh chấp;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công tiến hành giải quyết tranh
chấp lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và cơ quan có liên quan tìm hiểu vụ việc, hướng dẫn
các bên tranh chấp tiến hành thương lượng giải quyết vụ việc tranh chấp. Trường
hợp các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận thì Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội lập biên bản có chữ ký của đại diện các bên tranh chấp và có văn bản báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo kết quả thỏa thuận giải quyết
tranh chấp lao động. Trường hợp khi hết thời hạn 10 ngày làm việc mà các bên
tranh chấp không đạt được thỏa thuận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp
theo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp
tỉnh và cơ quan có liên quan đề xuất phương án giải quyết tranh chấp lao động,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được phương án giải quyết tranh chấp lao động do Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì cuộc họp mời các
bên tranh chấp, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan cho ý kiến về phương án giải quyết tranh chấp và ra quyết định giải
quyết tranh chấp lao động.
Quyết định giải quyết tranh chấp lao động của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng mà các bên tranh chấp
phải chấp hành.
Điều 108. Giải quyết
tranh chấp liên quan đến quyền thương lượng tập thể tại nơi sử dụng lao động
không được đình công
Tranh chấp giữa các bên liên quan đến quyền
thương lượng tập thể tại nơi sử dụng lao động không được đình công được thực
hiện theo quy định của Chính phủ về giải quyết tranh chấp giữa các bên liên
quan đến quyền thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 4 Điều
68 của Bộ luật Lao động.
Mục 4. HOÃN, NGỪNG ĐÌNH
CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 109. Các trường
hợp hoãn, ngừng đình công
1. Hoãn đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định lùi thời điểm bắt đầu cuộc đình công đã ấn định
trong quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có
quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
2. Ngừng đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định tạm dừng cuộc đình công đang diễn ra cho đến khi
không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích
công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con
người.
3. Các trường hợp hoãn đình công:
a) Đình công dự kiến tổ chức tại các đơn vị
cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ
chức mít tinh kỷ niệm ngày lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều
112 của Bộ luật Lao động;
b) Đình công dự kiến tổ chức tại địa bàn đang
diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp ngừng đình công:
a) Đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định
của pháp luật;
b) Đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các
đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều
kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh;
c) Đình công diễn ra có các hành vi bạo động,
gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản, tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại
nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc
phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
Điều 110. Trình tự, thủ
tục thực hiện hoãn đình công
1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được
quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ
chức và lãnh đạo đình công, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải
xem xét, nếu thấy cuộc đình công thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 109 Nghị định này thì có văn bản báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn cuộc đình công.
Văn bản đề nghị hoãn đình công gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: tên người sử dụng
lao động nơi dự kiến diễn ra đình công, tên tổ chức đại diện người lao động tổ
chức và lãnh đạo đình công; địa điểm dự kiến diễn ra đình công; thời điểm dự
kiến bắt đầu đình công; yêu cầu của tổ chức đại diện người lao động; lý do cần
thiết phải hoãn cuộc đình công; kiến nghị hoãn đình công, thời hạn hoãn đình công
và các biện pháp để thực hiện quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được
báo cáo của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định hoãn đình công. Trong thời hạn 12 giờ kể từ
khi ra quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Chủ tịch
Hội đồng trọng tài lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền
tổ chức và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao động nơi dự kiến diễn ra đình
công. Quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu
lực kể từ ngày ký.
3. Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và
lãnh đạo đình công, người lao động, người sử dụng lao động và các cá nhân, tổ
chức liên quan phải thực hiện ngay việc hoãn đình công theo quy định.
Điều 111. Trình tự, thủ
tục thực hiện ngừng đình công
1. Khi xét thấy cuộc đình công thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định này, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện về việc ngừng đình công.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được báo
cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ngừng đình
công, đồng thời gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Đề nghị ngừng
đình công gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội dung cơ bản sau:
Tên người sử dụng lao động nơi đang diễn ra đình công; tên tổ chức đại diện
người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công; địa điểm đình công; thời điểm bắt
đầu đình công; phạm vi diễn ra đình công; số lượng người lao động đang tham gia
đình công; yêu cầu của tổ chức đại diện người lao động; lý do ngừng đình công;
kiến nghị về việc ngừng đình công và các biện pháp để thực hiện quyết định
ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được
báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phải có ý kiến để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét
quyết định ngừng đình công.
3. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được ý
kiến của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, ra quyết định ngừng đình công. Trong thời hạn 12 giờ kể từ
khi ra quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Chủ tịch Hội
đồng trọng tài lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ
chức và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao động nơi đang diễn ra đình công.
Quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực kể
từ ngày ký.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định ngừng đình công, tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người lao động, người sử
dụng lao động và các cá nhân, tổ chức liên quan phải thực hiện ngay việc ngừng
đình công theo quy định.
5. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được
quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả
thực hiện ngừng đình công.
Điều 112. Giải quyết
quyền lợi của người lao động khi hoãn, ngừng đình công
1. Trong thời gian thực hiện quyết định hoãn,
ngừng đình công theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp với
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, cấp huyện, tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao động nơi bị hoãn,
ngừng đình công và các cơ quan liên quan hỗ trợ các bên thương lượng, hòa giải
để giải quyết quyền lợi của người lao động và các bất đồng khác liên quan.
2. Khi hết thời hạn hoãn, ngừng đình công theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hai bên không thương lượng
giải quyết được quyền lợi của người lao động và các bất đồng khác có liên quan
thì tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình
công có thể tiếp tục tổ chức đình công nhưng phải thông báo bằng văn bản cho
người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội biết ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tiếp tục đình công.
Điều 113. Quyền, trách
nhiệm của người lao động khi ngừng đình công
1. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định về việc ngừng đình công, người lao động phải trở lại làm việc và
được trả lương.
2. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định về việc ngừng đình công mà người lao động không trở lại làm việc thì
không được trả lương, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Tùy theo mức
độ vi phạm, người lao động bị xử lý kỷ luật theo quy định của nội quy lao động
và quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 114. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2021.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm;
b) Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động; Nghị
định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật
Lao động; Nghị định số 148/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội
dung của Bộ luật Lao động;
c) Nghị định số 29/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều
54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động,
việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
d) Nghị định số 149/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của
Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
đ) Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương; Nghị định số
121/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về tiền lương;
e) Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động;
g) Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao
động nữ;
h) Nghị định số 27/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người giúp
việc gia đình;
i) Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động;
k) Nghị định số 41/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 220 của
Bộ luật Lao động về danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công
và giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được
đình công.
3. Các doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã
được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động cho
đến khi giấy phép hết hạn. Các trường hợp gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép
thì thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều
27 và Điều 28 Nghị định này.
4. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người
lao động thì không phải tổ chức hội nghị người lao động và ban hành quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị
định này. Người sử dụng lao động là cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động quy định
tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức,
nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thì không phải thực hiện tổ chức đối
thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc tại Chương V Nghị
định này.
5. Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân do các văn bản pháp luật khác quy định; trường hợp các văn bản
pháp luật khác không quy định thì áp dụng các quy định tại Chương VII của Nghị
định này.
6. Hòa giải viên lao động được bổ nhiệm trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đang trong thời gian bổ nhiệm thì
tiếp tục làm hòa giải viên lao động cho đến hết thời hạn được bổ nhiệm, trừ
trường hợp thuộc diện miễn nhiệm quy định tại các điểm a, c, d
và đ khoản 1 Điều 94 Nghị định này.
7. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Nghị
định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban
hành.
Điều 115. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Xuân Phúc
|