ỦY BAN NHÂN TỈNH
NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5307/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
05 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 01 năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 6 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và
giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần
thuộc 3 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
3685/QĐ-BNN-KTHT ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn giai đoạn 2022-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2022-2025, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ đào tạo hình thành đội ngũ
nông dân chuyên nghiệp để họ trở thành lực lượng chính trong quá trình phát triển
kinh tế nông thôn, xây dựng lực lượng lao động nông thôn có kiến thức, tay nghề
cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội mới. Đổi mới nâng cao chất lượng
đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề và hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Góp phần nâng tỷ lệ lao động
nông nghiệp qua đào tạo trên 55%, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao
động xã hội giảm còn khoảng 20%; thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 1,5
lần so với năm 2020. Tập trung đào tạo cho lao động nông thôn để thực hiện hiệu
quả tiêu chí về lao động trong Bộ tiêu chí nông thôn mới và các hợp phần của
các chương trình giai đoạn 2021- 2025 (hợp phần du lịch nông nghiệp, nông thôn,
OCOP, chuyển đổi số và phát triển kinh tế nông thôn…); đào tạo nhằm giải quyết
an sinh xã hội và phát triển kinh tế xã hội vùng nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi; đào tạo nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và chuyển đổi số trong nông nghiệp;
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; chuyển một bộ phận lao động nông thôn sang làm
nông nghiệp dịch vụ, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và ứng phó với biến đổi
khí hậu, đem lại thêm công ăn việc làm, tạo chuyển biến tích cực, rõ nét hơn về
chuyển đổi nghề nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân
lao động nông nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đào tạo nghề cho 8.164 lao động
nông thôn làm nông nghiệp, trong đó tập trung đào tạo để nâng cao tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ. Cụ thể:
+ Đào tạo 199 “Giám đốc các hợp
tác xã nông nghiệp”, nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý các hợp tác xã
nông nghiệp để đảm bảo mục tiêu “80% giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp
nghề” theo Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Đào tạo cho 7.965 lao động
nông thôn tham gia các vùng nguyên liệu; lao động trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động
có thu nhập thấp nhằm giảm nghèo bền vững.
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho người tham gia công tác quản lý, giảng dạy nghề nông nghiệp.
II. KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO
1. Chỉ tiêu đào tạo:
Giao chỉ tiêu đào tạo cho các địa
phương tổ chức thực hiện: 8.164 lao động nông thôn trình độ sơ cấp và thường
xuyên.
(Chi
tiết theo Phụ lục I, II kèm theo).
2. Kinh phí và cơ chế thực
hiện
a) Kinh phí
- Kinh phí thực hiện được bố
trí từ ngân sách Nhà nước hằng năm cho các địa phương từ các hoạt động phát triển
giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong 03 Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2025 và các chương trình, đề án khác có liên
quan.
- Kinh phí từ ngân sách địa
phương và các nguồn huy động hợp pháp khác cho các hoạt động đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn.
b) Cơ chế tài chính thực hiện
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố bố trí ngân sách huyện, thành phố, kinh phí hỗ trợ có mục tiêu thực
hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh
để thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho các phòng, ban
chuyên môn thuộc huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn.
- Kinh phí để triển khai thực
hiện các nội dung đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn của các đơn vị
dự toán cấp tỉnh được bố trí từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách trung ương hỗ trợ
có mục tiêu thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Huy động thêm nguồn lực của
các tổ chức quốc tế, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân và cộng
đồng để bổ sung cho việc thực hiện.
3. Định hướng ngành nghề đào tạo
- Đào tạo nghề “Giám đốc hợp
tác xã nông nghiệp” cho các hợp tác xã nông nghiệp để đảm bảo mục tiêu “80%
giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề” theo Quyết định số 340/QĐ-TTg
ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động để sản xuất các sản phẩm chủ lực, phát triển sản phẩm OCOP, nâng
cao giá trị nông sản nói chung và các sản phẩm nông sản đặc thù, gắn với du lịch
nông nghiệp nông thôn; người lao động biết ứng dụng các công nghệ thông tin, áp
dụng các quy trình sản xuất tốt, tiên tiến, công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an
toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; người lao động nâng cao kỹ năng về quản
lý, quản trị marketing, tài chính và biết xây dựng các phương án sản xuất đáp ứng
yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu; người lao động có kiến thức
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; dịch vụ nông nghiệp, nông thôn (du lịch
và môi trường); các nghề mới, nghề giúp nông dân thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đào tạo cho người lao động nắm
được các tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy chuẩn quốc gia, trong sản xuất nông nghiệp,
nông nghiệp thông minh, quy trình kỹ thuật mới, công nghệ mới trong sản xuất,
chế biến, quản lý vùng chuyên canh, truy xuất nguồn gốc, mô hình kinh tế tuần
hoàn sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng
nông sản theo ứng dụng blockchain từ sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận
chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Bổ sung các nghề mới, nghề đặc
thù thu hút nhiều lao động nông thôn và đáp ứng với các yêu cầu phát triển kinh
tế nông thôn trong thời gian tới: Dịch vụ nông nghiệp nông thôn, sơ chế, chế biến,
bảo quản nông sản, thủy sản; kinh doanh nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp số; maketing, cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp và
“Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp”.
Đối với các nghề Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã xây dựng khung chương trình, giáo trình giai đoạn
trước, các địa phương tiếp tục kế thừa, cập nhật, bổ sung những kiến thức, kỹ
năng sản xuất, kinh doanh, chế biến mới, phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Huy động lực lượng tham gia
đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng dạy học cho các nhà khoa học, cán bộ khuyến
nông, nông dân sản xuất giỏi, nghệ nhân, thợ giỏi và lao động có tay nghề cao
trong các doanh nghiệp để tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Chỉ đạo hệ thống khuyến nông
gắn kết các hoạt động khuyến nông với hoạt động giáo dục nghề nghiệp và tổ chức
nhân rộng mô hình giáo dục nghề nghiệp gắn với hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trong ngành nông nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, báo, đài truyền hình tổ chức tuyên truyền về chủ trương, chính sách, các
mô hình đào tạo nghề nông nghiệp có hiệu quả để tổ chức nhân rộng.
- Theo dõi, phối hợp kiểm tra
giám sát việc thực hiện kế hoạch; hàng năm báo cáo thực hiện về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định cụ
thể về quản lý giáo dục nghề nghiệp, chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý,
giáo viên, học viên đúng theo quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý và nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu phê duyệt danh mục, định mức chi phí cho từng
nghề đối với các nghề phát sinh mới hoặc các nghề có thời gian đào tạo khác
nhau trong quá trình triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ
chức triển khai thực hiện và quản lý công tác đào tạo của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện Kế hoạch này. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng
dẫn thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí thực hiện; tổ chức kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
4. Các Sở,
ngành có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo cơ quan thường trực
phối hợp các cơ quan liên quan và cơ sở đào tạo nghề, tham mưu Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn theo kế hoạch.
- Hàng năm, khảo sát nhu cầu học
nghề, đào tạo nghề của người lao động và căn cứ danh mục nghề đã ban hành và
nhu cầu thực tế để lựa chọn nội dung, dự toán, lập kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
- Thành lập hội đồng nghiệm thu
kết thúc khóa đào tạo, cấp chứng nhận cho học viên đạt yêu cầu theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn sau đào tạo và chịu trách nhiệm
về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn. Định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện về tình hình tổ chức triển khai thực hiện theo quy định
cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
6. Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
- Chủ động rà soát và xây dựng
các chuẩn đầu ra, chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo nghề cho lao động
nông thôn phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp, sản xuất theo
chuỗi an toàn, các nghề dịch vụ nông nghiệp.
- Khảo sát nhu cầu học tập nghề
của lao động nông thôn, tổ chức tuyển sinh và đào tạo nghề đảm bảo theo chương
trình đơn đặt hàng đã được phê duyệt. Tổng hợp kết quả của từng lớp/khóa học,
báo cáo kết quả về cơ quan quản lý tại địa phương, cơ quan quản lý nhà nước để
theo dõi và tổng hợp theo quy định.
- Đổi mới phương pháp đào tạo
theo hình thức bắt tay chỉ việc, đào tạo thực hành là chính, đào tạo tại nơi sản
xuất. Tổ chức linh hoạt các hình thức đào tạo từ trực tiếp, sang trực tuyến,
đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn.
- Phối hợp với các địa phương tổ
chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh ký hợp đồng với
các đơn vị sử dụng lao động để tổ chức đào tạo nghề theo yêu cầu.
7. Đối với
các doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp
- Phối hợp với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tổ chức đào tạo giáo dục nghề nghiệp các trình độ sơ cấp, trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người
học, đáp ứng được nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ theo quy định của pháp luật.
- Cử người có đủ điều kiện tham
gia đào tạo, xây dựng danh mục ngành, nghề; tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
chuẩn đầu ra; chương trình đào tạo; định mức kinh tế - kỹ thuật trong giáo dục
nghề nghiệp; tham gia hội đồng trường, hội đồng quản trị và hội đồng kỹ năng
ngành hoặc nghề phù hợp.
- Thông tin, báo cáo chính xác,
kịp thời về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển
dụng lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị tại mục III;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: LĐ, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN GIAI ĐOẠN 2022-2025 CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 5307/KH-UBND ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh)
ĐVT:
người
STT
|
Huyện/TP
|
Giai đoạn 2022-2025
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Ninh Phước
|
1.645
|
595
|
385
|
350
|
315
|
2
|
Ninh Sơn
|
1.328
|
308
|
340
|
340
|
340
|
3
|
Bác Ái
|
1.225
|
385
|
280
|
280
|
280
|
4
|
Thuận Nam
|
1.243
|
418
|
275
|
275
|
275
|
5
|
Thuận Bắc
|
786
|
186
|
200
|
200
|
200
|
6
|
Ninh Hải
|
1.738
|
388
|
450
|
450
|
450
|
|
Tổng cộng
|
7.965
|
2.280
|
1.930
|
1.895
|
1.860
|
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ GIÁM ĐỐC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2022-2025 CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 5307/KH-UBND ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh)
ĐVT:
người
STT
|
Huyện/TP
|
Giai đoạn 2022-2025
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Ninh Phước
|
44
|
10
|
12
|
12
|
10
|
2
|
Ninh Sơn
|
4
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Bác Ái
|
18
|
3
|
5
|
5
|
5
|
4
|
Thuận Nam
|
4
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
Thuận Bắc
|
15
|
|
5
|
5
|
5
|
6
|
Ninh Hải
|
38
|
8
|
9
|
9
|
12
|
7
|
TP. PR-TC
|
76
|
16
|
18
|
20
|
22
|
Tổng cộng
|
199
|
39
|
51
|
53
|
56
|