ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 15 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (gọi tắt là Kế hoạch) với nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
và chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường lao động.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng
lao động qua đào tạo nghề; tăng cường hợp tác đào tạo giữa cơ sở GDNN với doanh
nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia đầu tư vào hoạt động
GDNN.
2. Mục tiêu cụ thể
- Thu hút 40% học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) vào hệ thống GDNN; học
sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng số tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên
cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật
còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ
thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 30% cơ sở GDNN và 50%
chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng.
- 100% nhà giáo đạt chuẩn trình độ
đào tạo; 100% nhà giáo giảng dạy tại các ngành nghề chuyển giao từ chương trình
đào tạo quốc tế đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề, ngoại ngữ
theo quy định; 70% nhà giáo giảng dạy chương trình đào tạo cao đẳng, trung cấp
có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia hoặc tương đương; 80% cán bộ quản lý được
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành, nghề đào
tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- 100% chương trình đào tạo nghề
trình độ cao đẳng, trung cấp xây dựng, nâng cấp theo chuẩn kỹ năng quốc gia; phấn
đấu đạt mục tiêu 30% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai chương trình ngoại
ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành nghề đào tạo vào năm 2023.
- 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp
hoàn thành xây dựng quy trình đảm bảo chất lượng; 03 trường cao đẳng đạt kiểm định
chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp; 04 chương trình đào tạo trọng điểm cấp độ
quốc tế đặt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; 100% trường cao đẳng, 70% trường
trung cấp hoàn thành cơ sở dữ liệu về GDNN theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Phấn đấu có 02 trường cao đẳng được
công nhận trường chất lượng cao; 01 trường cao đẳng hoàn thành các tiêu chí về
cơ sở vật chất, thiết bị theo tiêu chí trường chất lượng cao; 100% nghề trọng
điểm quốc tế, 80% các nghề trọng điểm Khu vực ASEAN, 70% các nghề quốc gia và
nghề đào tạo nhân lực phục vụ dự án trọng điểm tỉnh đạt chuẩn về cơ sở vật chất,
thiết bị; 100% các ngành nghề đào tạo tại các cơ sở GDNN đạt chuẩn tối thiểu về
cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng; trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về GDNN; gắn kết chặt chẽ các cơ sở
GDNN với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 15/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
công tác đào nghề, giải quyết việc làm và Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày
17/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị
quyết quy định chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm giai đoạn
2022-2025; ban hành khung giá dịch vụ đào tạo các nghề trình độ trung cấp, cao
đẳng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, chuyên gia, người dạy
nghề tham gia trong hoạt động GDNN; thu hút người có kỹ năng nghề cao và kinh
nghiệm thực tiễn tham gia giảng dạy trong các chương trình đào tạo nghề.
- Tổ chức rà soát, đánh giá đầy đủ,
toàn diện việc sắp xếp mạng lưới cơ sở GDNN theo quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN
toàn quốc và quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050.
Tổ chức xếp hạng cơ sở đào tạo theo chỉ số cạnh tranh, đồng thời công khai các
điều kiện bảo đảm chất lượng GDNN đối với các cơ sở GDNN.
- Đẩy mạnh cơ chế tự chủ về kinh phí
hoạt động và tổ chức bộ máy trong cơ sở GDNN công lập; khuyến khích doanh nghiệp,
tư nhân tham gia đầu tư vào hoạt động GDNN, mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS và THPT, tăng cường
công tác đào tạo nghề sau phân luồng. Tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa nhà nước
- nhà trường với doanh nghiệp trong đào tạo và cung ứng nhân lực; đẩy mạnh hoạt
động hỗ trợ người học tìm việc sau khi tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Đẩy nhanh chuyển
đổi số, phát triển đồng bộ cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị đào tạo
nghề
- Tập trung đầu tư đồng bộ cơ sở vật
chất và trang thiết bị đào tạo nghề cho các cơ sở GDNN để nâng cao chất lượng
đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới trong điều kiện hiện nay, cụ thể:
+ Đầu tư trường Cao đẳng Kỹ thuật Việt
- Đức Hà Tĩnh, trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh hoàn thành các tiêu chí trường chất
lượng cao theo Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 25/6/2021 của Hội đồng nhân
dân tỉnh[1] và Đề án
“Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025”[2]; đầu tư Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Tĩnh đạt
tiêu chuẩn trường chất lượng cao; nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị của các nghề
đào tạo theo chương trình chuẩn quốc tế được chuyển giao từ Úc và Cộng hòa Liên
bang Đức đảm bảo triển khai và nhân rộng mô hình đào tạo nghề chất lượng cao;
+ Đầu tư nâng cấp nhà xưởng, phòng học,
mua sắm trang thiết bị đào tạo các ngành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, ASEAN
và quốc tế[3], nghề trọng
điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
+ Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thử
nghiệm trong một số cơ sở GDNN; ngành nghề đào tạo cho người khuyết tật tại các
cơ sở GDNN chuyên biệt; ngành nghề đào tạo nhân lực phục vụ Chương trình xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng và phát triển hệ thống cơ
sở dữ liệu số về GDNN của tỉnh đảm bảo đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia; triển khai đồng bộ công tác chuyển đổi số trong hệ thống GDNN trên địa bàn
tỉnh.
- Phân bổ kịp thời nguồn kinh phí
ngân sách Trung ương; ưu tiên bố trí ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện cho
lĩnh vực GDNN. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư: Huy động nguồn lực xã hội hóa, nguồn
thu từ hoạt động sự nghiệp GDNN, nguồn hỗ trợ, tài trợ từ đối tác quốc tế để đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị tại các cơ sở GDNN đảm bảo 100% thiết bị đào tạo đạt
chuẩn theo quy định.
3. Ứng dụng khoa
học công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế, đổi mới chương trình đào tạo
- Tăng cường nghiên cứu khoa học GDNN
theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà
giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với
chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học lĩnh vực
GDNN.
- Ban hành chương trình, giáo trình
đào tạo các ngành nghề mới; nâng cấp chương trình, giáo trình các ngành nghề
đang đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp; xây dựng mới và cập nhật các chương
trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên. Hoàn thiện các
chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra của các
ngành, nghề trọng điểm quốc gia, ASEAN, quốc tế; xem xét áp dụng đạt trình độ
ngoại ngữ bậc 2 đối với học sinh tốt nghiệp trung cấp, bậc 3 đối với sinh viên
tốt nghiệp cao đẳng.
- Tăng cường hợp tác giữa các trường
cao đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn với các cơ sở đào tạo nghề của các nước
phát triển về chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy; trao đổi giáo
viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế; nhân rộng Chương
trình chuẩn quốc tế chuyển giao từ CHLB Đức, Australia cho các trường cao đẳng,
trung cấp trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong
và sau đào tạo; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học
và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không
gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái khởi nghiệp trong giáo dục
nghề nghiệp.
- Mở rộng quy mô ngành nghề đào tạo hệ
cao đẳng, trung cấp và đào tạo lao động kỹ thuật cao nhằm đáp ứng nhân lực của
doanh nghiệp thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0; ưu tiên phát triển các ngành
nghề đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu lao động.
4. Phát triển,
chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trong GDNN
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
và nhà giáo tại các cơ sở GDNN đảm bảo đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của doanh nghiệp trong thời kỳ
cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế. Thu hút đông đảo nhà giáo giỏi,
kỹ sư, bác sĩ, nghệ nhân,... vào làm việc tại các cơ sở GDNN hoặc vừa tham gia
lao động sản xuất tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ vừa tham
gia đào tạo nghề.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm,
phương pháp giảng dạy mới cho đội ngũ nhà giáo; triển khai nhân rộng mô hình
đào tạo nhà giáo đạt chuẩn giảng dạy chương trình đào tạo quốc tế được chuyển
giao từ nước ngoài. Quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ nhà giáo
tham gia các chương trình đào tạo tại các nước có hệ thống GDNN phát triển.
5. Truyền thông,
nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của GDNN
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các
ngành, các tầng lớp nhân dân về công tác đào tạo nghề; huy động sự tham gia của
doanh nghiệp và toàn xã hội tham gia công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn
nhân lực.
- Xây dựng chương trình truyền thông
và hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê, thành tựu, kết quả của cựu học sinh, sinh
viên tốt nghiệp các trình độ GDNN, các mô hình đổi mới, sáng tạo nhằm tăng cường
nhận diện và nâng cao hình ảnh của GDNN.
- Xây dựng, phát triển đội ngũ cộng
tác viên truyền thông từ cơ sở GDNN đến các cấp quản lý ở địa phương, các doanh
nghiệp và mở rộng ra các đối tượng ngoài hệ thống GDNN nhằm đảm bảo truyền tải
đầy đủ, kịp thời hoạt động, thông tin, hình ảnh của GDNN tới toàn xã hội.
- Tổ chức các hoạt động, sự kiện, hội
nghị, hội thảo, các cuộc thi vận động, tìm hiểu, sáng tác,... về GDNN, chú trọng
đến các sự kiện, hoạt động chuyên sâu của GDNN như: Thi kỹ năng nghề, hội giảng
nhà giáo, cuộc thi khởi nghiệp từ học nghề, ngày hội hướng nghiệp....; chủ động
đăng cai tổ chức các kỳ thi, hội thi kỹ năng nghề tại địa bàn tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng
năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn thu từ học phí; thu từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết, cho thuê
tài sản công theo quy định của pháp luật.
4. Tài trợ, huy động từ xã hội, cộng
đồng và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và xã hội
- Chủ trì triển khai Kế hoạch; phối hợp
với các sở, ngành liên quan và địa phương cụ thể hóa thành các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án và các nhiệm vụ cụ thể; tham mưu ban hành các cơ chế chính
sách về hoạt động GDNN.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám
sát, đánh giá việc thực hiện; tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chỉ đạo các trường THCS, THPT phối
hợp với các cơ sở GDNN tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp phân luồng học sinh;
thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 THPT hàng năm đảm bảo tỷ lệ phân luồng theo Quyết
định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số
96/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện phối hợp với
các trường cao đẳng, trung cấp trong việc tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục
thường xuyên cấp THPT kết hợp với dạy nghề cho học viên theo đúng các quy định
hiện hành và văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu phân bổ
kịp thời nguồn vốn đầu tư công cho lĩnh vực GDNN; huy động, lồng ghép; bố trí
nguồn lực từ các chương trình, dự án khác đầu tư cho lĩnh vực GDNN.
4. Sở Tài
chính: Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối của
ngân sách, chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn
vị liên quan tham mưu phương án kinh phí thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đào
tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 gắn với Đề án xây dựng tỉnh
Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ: Thẩm định, đề xuất Ủy ban nhân dân tĩnh
ưu tiên phê duyệt các Đề tài nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo khởi nghiệp
trong lĩnh vực GDNN.
7. Các sở, ngành
và cơ quan, đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án,
các chính sách của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ đào tạo nghề.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến về GDNN. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các địa phương xây dựng các chương trình tuyên truyền trên hệ thống truyền
thông cấp huyện và cơ sở.
- Chủ trì xây dựng chuyên mục Việc
làm - GDNN trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
9. Báo Hà Tĩnh,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Xây dựng
chuyên mục về việc làm, GDNN; tăng cường thời lượng phát sóng, tăng số lượng
tin, bài, phóng sự, chương trình phản ánh về hoạt động GDNN.
10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, hội cấp tỉnh:
Phối hợp triển khai và tăng cường giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện Kế
hoạch.
11. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch,
đề án, nhiệm vụ 05 năm và hàng năm để phát triển GDNN thuộc phạm vi quản lý phù
hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và định hướng phát triển
GDNNT của tỉnh.
- Bố trí kinh phí ngân sách cấp huyện
cho lĩnh vực GDNN, trong đó ưu tiên đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị đào tạo và kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề.
- Quan tâm bố trí đủ giáo viên cho
Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện để thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
THCS và triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo đẩy
mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh đạt chỉ tiêu được quy
định tại Quyết định số 522/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số
96/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động GDNN; đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực Chiến lược
phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (báo
cáo);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, PCVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|