ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2306/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 17
tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH
NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2020-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật an toàn vệ sinh
lao động ngày 25/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TW
ngày 18/9/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số
139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quyết định phê duyệt
Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp giai đoạn 2020-2030;
Công văn số 4074/BYT-MT ngày
31/7/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày
20/5/2020 của Thủ tướng chính phủ.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao
Bằng ban hành Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao Sức khỏe người lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn tỉnh:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm
việc, phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất
lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thành việc xây dựng cơ
sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết
nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
b) Quản lý cơ sở lao động có yếu
tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025
và đạt 80% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc
môi trường lao động: kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề
nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng
được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
d) Đến năm 2025: lồng ghép dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (theo Đề án Xây dựng và phát triển y tế
cơ sở trong tình hình mới). 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh
không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh
dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm
việc.
đ) Quản lý sức khỏe người lao động
tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động
tiếp xúc với amiăng): 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc
bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống
và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm
2030.
e) Đến năm 2025: 100% người lao
động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ
sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo
quy định.
g) 100% người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục
hồi chức năng.
h) Đến năm 2030: 100% người lao
động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
i) Đến năm 2025 giảm 15% các vụ
ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với
giai đoạn 2010-2018.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI
1. Phạm vi và đối tượng: Chương
trình được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh Cao Bằng, bao gồm các cơ sở lao động,
người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ, vừa,
khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động
không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2020 đến năm 2030.
III. CÁC GIẢI
PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
phối hợp của các cấp, các ngành từ Tỉnh đến huyện, giữa các cơ quan có liên
quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức
phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
- Huy động sự tham gia của toàn
hệ thống chính trị, các sở, ban, ngành, các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ
chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
2. Về truyền
thông và vận động xã hội
- Thiết lập hệ thống thông tin
truyền thông và củng cố mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe từ tuyến tỉnh
đến tuyến huyện.
- Phổ biến, tuyên truyền các chủ
trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động
cho các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân.
- Sử dụng đa dạng và hiệu quả
các kênh và hình thức truyền thông tại địa phương nhằm tăng cường sự tiếp cận
hiệu quả tới các đối tượng trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người
lao động.
3. Thực hiện
có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp, sơ cứu cho người
lao động tại nơi làm việc
- Triển khai công tác phòng chống
hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề như: bệnh nhiễm khuẩn nghề
nghiệp trong ngành y tế, bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, nhà máy sản
xuất, nhà máy thủy điện,... tại nơi làm việc có tiếng ồn vượt mức cho phép, bụi
phổi nghề nghiệp, giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động
có nguy cơ.
- Tổ chức khám, phát hiện sức
khỏe định kỳ, bệnh nghề nghiệp hằng năm cho người lao động đúng theo quy định,
tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và các cơ sở sản xuất
kinh doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp, lập hồ sơ quản lý sức khỏe định
kỳ, hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp tại đơn vị đúng theo quy định.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất
trang thiết bị phục vụ cho công tác khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị
và phục hồi chức năng đáp ứng các mục tiêu chăm sóc sức khỏe người lao động
trong giai đoạn 2020 - 2030.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế làm nhiệm vụ chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng
cho người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả phòng chống
các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm phổ biến (ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn, hen phế quản...) tại nơi làm việc.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho người
làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; huấn luyện
nghiệp vụ cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
4. Đẩy mạnh
công tác Quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc
- Xây dựng dữ liệu quan trắc
môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp, đầu tư, trang thiết bị phục vụ nâng cao
năng lực và hiệu quả công tác kiểm tra quan trắc môi trường lao động, nâng cao
năng lực hệ thống cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn, vệ
sinh lao động.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất
trang thiết bị quan trắc môi trường lao động theo quy chuẩn quốc gia và các quy
định của nhà nước phù hợp với quy mô và nhu cầu phát triển của các đơn vị,
doanh nghiệp trong giai đoạn 2020 - 2030.
- Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc môi trường lao động, bảo đảm
chất lượng trong quá trình quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc.
- Đánh giá các yếu tố vệ sinh
lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra
và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc
môi trường lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định.
5. Thực hiện
có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch
an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp.
- Thiết lập hệ thống quản lý
thông tin về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều
trị và phục hồi chức năng; Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo,
điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp từ tuyến tỉnh
đến tuyến huyện, xã.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp.
- Kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn
các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác an toàn,
vệ sinh lao động, bảo đảm ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ gây tai nạn, bệnh nghề
nghiệp.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết,
đánh giá hiệu quả về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
công tác phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch giữa các sở, ngành, địa phương
và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban ngành, đoàn thể, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai Kế
hoạch Chăm sóc và nâng cao Sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cơ sở lao động
trong toàn tỉnh thực hiện đúng các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; tuyên truyền về nguy cơ và tác hại bệnh
nghề nghiệp, cách phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức thực hiện có
hiệu quả công tác vệ sinh lao động, giám sát môi trường lao động, chăm sóc sức
khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Tổ chức đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và đầu tư, nâng cấp máy, thiết bị để quan
trắc môi trường lao động, nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp.
- Theo dõi, tổng hợp,
cung cấp thông tin về công tác vệ sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu
về quan trắc môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe định kỳ
và bệnh nghề nghiệp người lao động tại nơi làm việc.
- Thực hiện việc thống
kê, báo cáo theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp các Sở, Ban
ngành, đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe người
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn các doanh
nghiệp thực hiện Bộ luật lao động, Luật an toàn vệ sinh lao động, các văn bản
hướng dẫn Luật và các nội dung liên quan của Kế hoạch;
- Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện việc thống kê, báo
cáo theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
và hướng dẫn các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh trong công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Thực hiện việc thống kê, báo
cáo theo quy định.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan thẩm định dự toán kinh phí, căn cứ khả năng ngân sách hằng năm báo cáo
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo Kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao.
Thực hiện phân bổ dự toán, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Vận động, huy động các tổ chức,
doanh nghiệp hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác
an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống yếu tố nguy cơ bệnh
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện việc thống kê, báo
cáo theo quy định.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các Hội, đoàn thể
- Phối hợp với các Sở, Ban
ngành trong công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về công tác an
toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Tham gia kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn
quản lý.
7. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo Công đoàn ngành, Liên
đoàn Lao động các huyện, thành phố tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp…; kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc
thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của các đơn vị, doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong trào thi
đua tích cực hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
tại các đơn vị, doanh nghiệp.
- Thực hiện việc thống kê, báo
cáo theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, tình hình thực tế của địa phương và Kế hoạch của UBND tỉnh để xây dựng Kế
hoạch, nội dung hoạt động công tác an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.
- Tăng cường chỉ đạo
công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn quản lý.
- Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động để phòng
chống bệnh nghề nghiệp tại cơ sở lao động.
- Thực hiện việc thống
kê, báo cáo theo quy định.
9. Các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
- Tổ chức thực hiện đúng các
quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
- Tích cực tham gia các hoạt động
triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp năm 2020 - 2030 theo Kế hoạch và chỉ đạo của UBND tỉnh, các Sở, Ban
ngành, địa phương.
- Quan tâm đầu tư kinh phí cải
thiện điều kiện lao động, Quan trắc môi trường lao động; đổi mới dây chuyền
công nghệ; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động;
tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động; chấp
hành tốt công tác tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức khám sức khỏe
định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động; thực hiện nghiêm túc việc
báo cáo định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động với các cơ quan chức năng.
- Thực hiện việc thống kê, báo
cáo theo quy định.
10. Người sử dụng lao động
- Thực hiện các quy định
của pháp luật và các nội dung trong Kế hoạch;
- Báo cáo việc thực hiện
với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Từ nguồn ngân sách địa
phương.
- Các nguồn kinh phí huy
động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác. Căn cứ nội dung của Kế hoạch, các Sở,
Ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Cao Bằng;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, VX(TT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hải Hòa
|