ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 207/KH-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 06 tháng 07 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO
TẠO NGHỀ NGHIỆP TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ các văn bản của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho
lao động nông thôn (kèm theo Phụ lục I), Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế
hoạch Đào tạo nghề nghiệp tỉnh Đồng Tháp năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025 như
sau:
Phần I
KẾT
QUẢ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Kết quả tuyển sinh, đào tạo
Giai đoạn 2016 - 2020, toàn Tỉnh đã tổ
chức tuyển sinh cho 106.785 học viên (trong đó: Cao đẳng: 8.198 học viên,
Trung cấp: 12.791 học viên, Sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng: 85.796 học viên)
đạt 100,7% so với kế hoạch (kèm theo Phụ lục II), góp phần nâng tỷ lệ
lao động qua đào tạo tăng từ 58,2% năm 2016 lên 70% năm 2020(1),
trong đó tỷ lệ qua đào tạo nghề từ 42% tăng lên 50%.
2. Phát triển danh mục ngành, nghề đào tạo,
nghề trọng điểm
- Phát triển danh mục ngành, nghề: Đến
cuối năm 2020, toàn Tỉnh triển khai đào tạo 144 nghề, trong đó, 30 nghề trình độ
cao đẳng; 35 nghề trình độ trung cấp; 24 nghề trình độ sơ cấp và 55 nghề đào tạo
dưới 03 tháng.
- Quy hoạch ngành, nghề trọng điểm: Thực
hiện theo Quyết định số 1769/QĐ-LĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa
chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
Theo đó, tỉnh Đồng Tháp có 05 trường được đầu tư nghề trọng điểm(1).
3. Hoạt động tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị đào tạo
- Giai đoạn 2016 - 2020, có 07 cơ sở
GDNN được đầu tư thiết bị dạy nghề từ Dự án đổi mới và phát triển dạy nghề và Dự
án đào tạo nghề cho LĐNT với tổng kinh phí là 24.360.000.000 đồng(2).
- Từ nguồn kinh phí đầu tư, các đơn vị
thụ hưởng đã xây dựng danh mục đầu tư thiết bị nghề phù hợp với quy mô, ngành
nghề đào tạo tại địa phương. Các nghề được đầu tư chủ yếu gồm: Điện công
nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí; Cắt gọt kim loại; Chế biến và
bảo quản thủy sản; Nuôi trồng thủy sản nước ngọt; Kỹ thuật máy nông nghiệp và
các thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Từ đó, chất lượng đào tạo nghề được nâng lên, các cơ sở dạy nghề chuyển dần từ
dạy nghề sẵn có, sang dạy nghề theo nhu cầu xã hội, dạy nghề theo địa chỉ.
- Để phát huy tối đa hiệu quả trang thiết
bị dạy nghề đã được đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp chỉ đạo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành có liên quan rà soát, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xem xét, điều chuyển trang thiết bị giữa các
đơn vị đào tạo, đồng thời thường xuyên có văn bản nhắc nhở các đơn vị bảo quản
trang thiết bị đúng yêu cầu, sử dụng đúng mục đích.
4. Hoạt động phát triển chương trình,
giáo trình
- Đối với trình độ cao đẳng và trung cấp:
Các trường biên soạn và ban hành dựa trên chương trình khung do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, có điều chỉnh, bổ sung phần tự chọn cho phù hợp
với yêu cầu của doanh nghiệp và tình hình thực tế của địa phương.
- Đối với các nghề đào tạo cho lao động
nông thôn (trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng), Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp phê duyệt xây dựng 104 chương trình, giáo trình đào tạo, trong đó nghề
phi nông nghiệp có 36 chương trình và 39 giáo trình đào tạo.
- Các chương trình, giáo trình đào tạo,
tài liệu giảng dạy được xây dựng và hoàn chỉnh kịp thời, đáp ứng sự phát triển
ngành nghề đào tạo của địa phương, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và khả
năng tiếp thu của người học; bài giảng mang tính tích hợp, vừa dạy lý thuyết kết
hợp với thực hành nghề, không gây nhàm chán cho người học, sau khi kết thúc khóa học,
học viên làm được ngay bằng chính nghề mình đã học.
5. Hoạt động phát triển đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý
- Về bồi dưỡng: Giai đoạn 2016 - 2020,
có 1.002 lượt nhà giáo, cán bộ quản lý được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ,
cập nhật kiến thức, kỹ năng sư phạm. Đến nay, cơ bản đội ngũ nhà giáo đạt chuẩn
về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Về phát triển đội ngũ nhà giáo: Đến cuối
năm 2020, toàn Tỉnh có 765 cán bộ quản lý và nhà giáo (có 526 nhà giáo; 239
cán bộ quản lý, trong đó có 198 cán bộ quản lý tham gia giảng dạy). Chia
theo trình độ nhà giáo: Sau đại học: 236/765 (chiếm 30,8%); Đại học:
451/765 (chiếm 59%); Cao đẳng, Cao đẳng nghề: 24/765 (chiếm 3,1%);
Trung cấp, Trung cấp nghề: 38/765 (chiếm 5%), khác: 16 (chiếm 2,1%).
6. Hoạt động kiểm tra, giám sát
Hằng năm, Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đào tạo tại các cơ sở GDNN;
đồng thời, trong quá trình thực hiện, các huyện, thành phố, các tổ chức chính
trị - xã hội ở các địa phương tham gia kiểm tra, giám sát các lớp đào tạo nghề
cho lao động nông thôn và đào tạo nghề theo địa chỉ...; qua kiểm tra, giám sát,
các khó khăn, kiến nghị được quan tâm, tháo gỡ kịp thời, từ đó góp phần hỗ trợ
các địa phương hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
II. KẾT QUẢ CẢI THIỆN
CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG THEO ĐÁNH GIÁ PCI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 (Phụ lục III
kèm theo)
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Mặt được
- Việc phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, từng bước đầu tư
hoàn thiện, nhất là phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục;
- Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề
ở cấp huyện, xã và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai đồng bộ và hiệu quả;
các đơn vị và địa phương có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo, đài để
chuyển tải các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề cho người lao động;
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phân bổ
đều ở tất cả các huyện, thành phố trong Tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người
lao động tham gia học nghề;
- Chính sách vay vốn tạo việc làm sau
khi học nghề cho lao động nông thôn phát huy hiệu quả, góp phần tạo công việc ổn
định, tăng thu nhập cho lao động ở nông thôn; nhiều nghề, mô hình được duy trì
và phát triển tốt, điển hình.
2. Hạn chế
- Việc liên kết và giới thiệu việc làm
cho lao động đào tạo sơ cấp và dưới 3 tháng đôi khi còn khó khăn, việc làm chưa
ổn định.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp lạc hậu hơn so với doanh nghiệp; chương
trình, giáo trình đào tạo tuy có bổ sung sửa đổi hằng năm nhưng chưa theo kịp
nhu cầu phát triển, yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp của doanh nghiệp.
- Đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có sự biến động lớn, các đơn vị thường xuyên tuyển mới nhà giáo để
đáp ứng nhu cầu đào tạo.
- Lao động tham gia thị trường lao động
ngoài nước thường là lao động phổ thông mức thu nhập chưa cao.
3. Nguyên nhân
- Doanh nghiệp tuyển dụng lao động sau
khi học nghề trên địa bàn Tỉnh còn hạn chế, đa phần các doanh nghiệp lớn trên địa
bàn Tỉnh hoạt động trong các lĩnh vực chế biến và bảo quản thủy sản, giày da,
may mặc... môi trường làm việc chưa phù hợp với lao động học nghề sơ cấp và dưới
3 tháng. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp chưa có nhiều chính sách ưu đãi nên
chưa thu hút người lao động.
- Thiếu nguồn lực tài chính nâng cấp, cải
tạo cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị đào tạo.
- Các nhà giáo tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp mới tuyển, chưa có nhiều kinh nghiệm, điều kiện tiếp cận, tham gia
học tập nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức.
- Trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề
theo các đơn đặt hàng của doanh nghiệp và nghiệp đoàn nước ngoài còn hạn chế.
Phần II
KẾ
HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp,
bảo đảm nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề, nâng cao năng suất
lao động đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động trong và ngoài
nước.
- Tập trung đào tạo các nghề phi nông
nghiệp như kỹ thuật, công nghệ, sản xuất và chế biến, dịch vụ xã hội, tiểu thủ
công nghiệp chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch và các nghề truyền thống
khác... chú trọng đào tạo trong 50 ngành, nghề phi nông nghiệp đã được phê duyệt,
đào tạo cho lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng và ngành, nghề trọng
điểm các cấp độ (quốc tế, Asean, quốc gia) đã được Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội phê duyệt giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đội ngũ nhà giáo các nghề trọng điểm cho cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có đủ năng lực đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất kinh
doanh, dịch vụ theo nhu cầu của thị trường lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021 - 2025: Hỗ trợ đào tạo
nghề nghiệp cho 75.000 người. Chia theo trình độ: Sơ cấp và đào tạo dưới 03
tháng là 47.908 người(3), Trung cấp là 15.552 người,
Cao đẳng là 11.540 người. Riêng năm 2021, hỗ trợ đào tạo nghề cho 15.000 người.
Chia theo trình độ: Sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là 9.958 người(4),
Trung cấp là 2.855 người, Cao đẳng là 2.187 người.
- Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ lao động
qua đào tạo của tỉnh đạt 79%, trong đó, qua đào tạo nghề đạt 57%.
- Hằng năm, tỷ lệ lao động có việc làm
sau đào tạo đạt tối thiểu 80%.
II. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền, tư vấn
hướng nghiệp, tuyển sinh; khảo sát, dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động,
nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức
về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công
tác giáo dục nghề nghiệp; lồng ghép tuyên truyền, tư vấn thông qua các hội nghị,
hội thảo...
- Chú trọng phân luồng, hướng nghiệp, tư
vấn cung cấp thông tin cho người học về tuyển sinh, thị trường lao động, chế độ,
chính sách qua các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử, sàn
giao dịch việc làm...
- Hằng năm, các huyện, thành phố khảo
sát nhu cầu đào tạo nghề của lao động trên địa bàn, gửi Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội (đối với nghề phi nông nghiệp) và Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (đối với nghề nông nghiệp) để xây dựng kế hoạch, dự toán
kinh phí, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt; thường xuyên rà soát lại
nhu cầu học nghề, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh và
doanh nghiệp trên địa bàn để có định hướng ngành nghề hỗ trợ đào tạo cho phù hợp;
rà soát, cập nhật tình hình giải quyết việc làm sau đào tạo, chú trọng liên kết
với các đơn vị sử dụng lao động trong quá trình đào tạo nhằm đảm bảo việc làm ổn
định cho người học.
2. Sắp xếp mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở tham
gia đào tạo nghề
- Rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả theo Quyết định số
897/QĐ-TTg(5), trong đó, đẩy mạnh công tác
xã hội hoá về đào tạo, khuyến khích thành lập mới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
ngoài công lập.
- Rà soát, đề xuất điều chuyển thiết bị
dạy nghề đã được đầu tư nhưng đơn vị chưa sử dụng hoặc tần suất sử dụng thấp
cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đang thực sự có nhu cầu nhằm phát
huy hiệu quả đầu tư.
- Chỉ đạo các cơ sở tham gia hoạt động
nghề nghiệp đã được đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, chủ động tuyển
sinh đào tạo nghề nhằm khai thác tối đa hiệu quả của trang thiết bị dạy nghề đã
được đầu tư.
- Tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương, cân đối ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư trang thiết bị
dạy nghề, ưu tiên hỗ trợ đầu tư đối với các nghề trọng điểm tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập và ngành, nghề phục vụ công tác xuất khẩu lao động.
- Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, gắn kết
giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
3. Phát triển chương
trình, giáo trình đào tạo
- Định kỳ tổ chức đánh giá lại chương
trình, giáo trình đào tạo đã ban hành; cập nhật, bổ sung các kết quả nghiên cứu
liên quan đến chương trình, giáo trình, những thay đổi trong các môn học, mô
đun hoặc nội dung chuyên môn để phù hợp với thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của thị trường lao động.
- Chương trình, giáo trình phải bảo đảm
tính gắn kết giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống
và linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của kỹ thuật công nghệ và thị trường lao động,
trong đó, chú trọng bổ sung các kiến thức về kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp;
có sự gắn kết chặt chẽ giữa đơn vị chủ trì soạn thảo với các đơn vị sử dụng lao
động trong quá trình xây dựng, biên soạn, bảo đảm sự phù hợp với nhu cầu sử dụng
lao động.
- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân,
cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi
tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, các cơ quan chuyên môn... tham gia xây dựng, chỉnh
sửa chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo.
4. Phát triển đội ngũ
giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý
Giai đoạn 2021 - 2025, tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn cho 1.272 lượt cán bộ quản lý, nhà giáo, gồm: Bồi dưỡng kỹ năng dạy học;
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia; tập huấn học tập kinh nghiệm, tổ chức các đoàn tham gia các buổi bồi dưỡng,
tập huấn, hội nghị do các cơ quan trung ương tổ chức; tập huấn, cập nhật kiến
thức cho cán bộ phụ trách tham gia công tác đào tạo nghề.
5. Hỗ trợ lao động học
nghề
a) Đào tạo trình độ
trung cấp, cao đẳng
Giai đoạn 2021 - 2025, tổ chức đào tạo
nghề trình độ trung cấp, cao đẳng: 27.092 người(6). Mức chi phí
đào tạo theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Quyết định của Ủy ban nhân
dân Tỉnh về giá dịch vụ sự nghiệp công; học sinh, sinh viên được hưởng các
chính sách theo quy định hiện hành (Kèm theo Phụ lục IV).
b) Đào tạo nghề trình độ
sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
Giai đoạn 2021 - 2025, tổ chức đào tạo
nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho 47.908 người. Trong đó:
- Chú trọng đào tạo theo đơn đặt hàng của
doanh nghiệp, đào tạo các ngành nghề là thế mạnh của địa phương, đào tạo để đáp
ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Ưu tiên đào tạo cho các đối tượng là
người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao
động nữ bị mất việc làm; người chấp hành xong án phạt tù; thanh niên hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ
thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy định.
6. Giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện
- Cơ quan chuyên môn các cấp, cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất về:
+ Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện,
sự phối hợp giữa các ngành, đoàn thể trong việc triển khai thực hiện công tác
đào tạo nghề trên địa bàn cấp huyện; công tác thông tin, tuyên truyền; điều
tra, khảo sát nhu cầu học nghề và tư vấn học nghề cho lao động nông thôn;
+ Công tác tổ chức lớp học và triển khai
các mô hình điểm có hiệu quả về dạy nghề lao động nông thôn; các điều kiện bảo
đảm cho công tác dạy nghề theo quy định; kết quả, hiệu quả công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội và công tác xây dựng
nông thôn mới tại địa phương;
+ Công tác kiểm tra, giám sát cấp xã,
phường, huyện; việc sử dụng kinh phí (đánh giá tính hiệu quả, đúng mục đích,
đúng đối tượng, đúng chế độ tài chính).
- Hằng năm, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện, hạn chế, thiếu sót tìm ra nguyên nhân từ đó đề
ra giải pháp khắc phục.
7. Khen thưởng, nhân rộng
các gương điển hình
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; sở,
ban, ngành Tỉnh gửi đề xuất khen thưởng gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo nghề hoặc
các mô hình hoạt động có hiệu quả, có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tổ chức biểu dương, khen thưởng đối với
những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo nghề nghiệp hằng
năm, các điển hình tiên tiến, các gương thành công sau học nghề.
8. Hoạt động tổ chức hội
thi, hội giảng cấp tỉnh và tham dự hội thi, hội giảng toàn quốc
- Căn cứ hướng dẫn tổ chức Hội thi, Hội
giảng định kỳ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét, cho chủ trương tổ chức các hội thi, hội giảng cấp Tỉnh và
tham dự Hội thi, Hội giảng cấp quốc gia nhằm tôn vinh lực lượng lao động trẻ,
nhà giáo có tay nghề cao, tạo phong trào thi đua học tập rèn luyện kỹ năng tại
các doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Riêng năm 2021, căn cứ tình
hình diễn biến dịch bệnh COVID-19, các hướng dẫn của Trung ương về tổ chức Hội
giảng cấp tỉnh, tham gia Hội giảng toàn quốc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành Tỉnh, địa phương tổ chức Hội giảng cấp tỉnh
phù hợp trong phạm vi kinh phí được phê duyệt (Kèm theo Phụ lục V), đồng
thời, bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định; tham mưu
Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kế hoạch tham gia Hội giảng toàn quốc.
- Hội thi, Hội giảng tổ chức tiết kiệm,
tránh phô trương, hình thức; cần lựa chọn những đại diện thực sự tiêu biểu để
khen thưởng, biểu dương, tham gia Hội thi, Hội giảng toàn quốc nhằm phát động tốt
phong trào học tập, rèn luyện kỹ năng, tay nghề.
3. Kinh phí thực
hiện
Dự toán tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch:
62.233.187.325 đồng (Kèm theo Phụ lục VI). Trong đó:
a) Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: 53.060.484.000 đồng, gồm:
- Năm 2021: 12.264.670.000
đồng (Mười hai tỷ hai trăm sáu mươi bốn triệu sáu trăm bảy mươi ngàn đồng)(7).
- Giai đoạn 2022 -
2025:
40.795.814.000 đồng (Bốn mươi tỷ bảy trăm chín mươi lăm triệu tám trăm mười
bốn ngàn đồng)(8).
b) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: 9.172.703.325 đồng (theo Kế hoạch số
92/KH-UBND ngày 24/3/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)(9).
* Lưu ý: Nội dung chi
và mức chi thực hiện theo chế độ, định mức hiện hành.
(Chi tiết Phụ lục VII, VIII, IX kèm theo).
4. Giải pháp thực
hiện
a) Giải pháp về công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Trong đó,
tập trung cơ cấu lại hoặc giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoạt
động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập và hoạt
động giáo dục nghề nghiệp theo quy định(10).
- Chính quyền các cấp tham mưu cấp ủy,
phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của
Trung ương, của Tỉnh về tầm quan trọng của đào tạo nghề với sự phát triển kinh
tế - xã hội; lồng ghép công tác đào tạo nghề vào các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về
công tác đào tạo, nhằm đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, từng giai đoạn, từ
đó tìm ra những hạn chế, khó khăn, vướng mắc để khắc phục.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo nghề. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch đào tạo, bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nguồn lao động của các đơn
vị sử dụng.
b) Giải pháp về cơ chế
chính sách
- Tiếp tục rà soát, đề xuất đơn giản hoá
thủ tục hành chính, khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, nhất là đào tạo ngành, nghề xã hội có nhu cầu
mà khả năng, điều kiện hiện có của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa
đáp ứng được; khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư về các thủ
tục, thông tin để đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
phát triển ngành, nghề có thu hút nhiều lao động nông thôn vào làm việc, phù hợp
với trình độ đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ nhà giáo và
người học, phát triển dạy nghề trong các làng nghề và tạo cơ hội việc làm.
c) Giải pháp về thông
tin tuyên truyền, tư vấn
- Tăng cường tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về vai trò, vị trí của đào tạo nghề nghiệp đối với
phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động.
- Tăng cường bản tin chuyên ngành trên
báo, đài để đăng tin bài, tuyên truyền về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; chú trọng
tuyên truyền đến người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn để nâng cao nhận
thức học nghề, lựa chọn nghề phù hợp để có cơ hội tìm việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau đào tạo.
d) Giải pháp về công tác
phối kết hợp
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan
trong công tác giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo theo phương thức đáp ứng
nhu cầu của thị trường lao động; thực hiện dự báo nhu cầu cung - cầu lao động
nhằm chủ động trong công tác đào tạo nghề và cung ứng lao động cho các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh, đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao động.
- Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa
đơn vị dạy nghề và doanh nghiệp thông qua sàn giao dịch việc làm, chú trọng
công tác đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. Phát triển việc đào tạo
các ngành nghề tại địa phương để thanh niên có cơ hội trong học nghề và tạo việc
làm cho bản thân.
đ) Giải pháp đối với cơ
sở đào tạo
- Về mạng lưới, cơ sở vật chất, thiết bị
đào tạo:
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hoá về đào tạo,
khuyến khích thành lập mới cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập.
+ Tranh thủ nguồn kinh phí từ Trung
ương, địa phương đầu tư, mua sắm trang thiết bị đào tạo nghề. Tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo đồng bộ đối với các trường đào tạo các
nghề trọng điểm, các nghề mới, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; đồng thời,
bảo đảm đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị tối thiểu cho các nghề đào tạo khác.
- Về huy động, tư vấn, tuyển sinh học
nghề:
+ Nâng cao chất lượng công tác giáo dục
hướng nghiệp, phân luồng học sinh vào học giáo dục nghề nghiệp. Quan tâm, bố
trí nguồn lực triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án về phân luồng,
hướng nghiệp và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp.
+ Thực hiện có hiệu quả về giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, truyền thông
về giáo dục nghề nghiệp(11). Trong đó, tập trung rà soát
các đối tượng là học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông (gồm
học sinh nghỉ học các năm qua và trong hè), số học sinh chuyển trường (chuyển
đi, chuyển đến) trong hè và đầu năm học, người lao động nước ngoài trở về để
tư vấn, hướng nghiệp.
+ Tổ chức cho các trường cao đẳng, trung
cấp, doanh nghiệp, Trung tâm Dịch vụ Việc làm Đồng Tháp tham gia tư vấn, hướng
nghiệp(12), qua đó giúp học sinh chọn được
nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng và nhu cầu của xã hội.
- Về phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý:
+ Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý để thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích giáo viên tự học nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật, ngoại ngữ (đi học được hưởng nguyên lương, hỗ trợ học phí...);
thực hiện tốt các quy định về chế độ làm việc, chính sách ưu đãi, phụ cấp đặc
thù của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tôn vinh các nhà giáo đạt
thành tích xuất sắc trong hoạt động lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
+ Tuyển mới giảng viên, giáo viên ngành
nghề kỹ thuật, sắp xếp lại vị trí việc làm phù hợp đối với cán bộ quản lý; huy
động các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người lao động có tay nghề
cao, nông dân sản xuất giỏi tham gia giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
- Về tăng cường hợp tác gắn kết giữa nhà
trường và doanh nghiệp:
+ Huy động doanh nghiệp trực tiếp tham
gia vào quá trình đào tạo nghề, tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, phương
pháp đào tạo nghề, danh mục nghề, tiêu chuẩn nghề; tham gia giảng dạy và đánh
giá kỹ năng nghề, cùng tuyển chọn học viên, cùng tham gia đào tạo thực hành và
đánh giá học viên sau khi tốt nghiệp và tư vấn nghề nghiệp cho người học, sắp xếp
bố trí đầu ra cho hoạt động đào tạo.
+ Đẩy mạnh mô hình, phương thức hợp tác,
gắn kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo; mở rộng hình thức đào tạo theo hợp
đồng hoặc đặt hàng giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
+ Phối hợp với doanh nghiệp tiếp nhận học
sinh, sinh viên thực thực tập trên dây chuyền sản xuất; đưa giáo viên, học
sinh, sinh viên đi thực tế để nâng cao kỹ năng nghề, cập nhật công nghệ mới.
- Về phát triển chương trình, giáo
trình, học liệu đào tạo:
+ Xây dựng và đổi mới nội dung, chương
trình, giáo trình giảng dạy theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ
khoa học và công nghệ, ứng dụng trong sản xuất. Mời đại diện doanh nghiệp tham
gia hội đồng xây dựng và phê duyệt chương trình tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; lấy ý kiến của doanh nghiệp trước khi phê duyệt và ban hành chương
trình đào tạo một số nghề liên quan đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Căn cứ quy định về định mức kinh tế kỹ
thuật được ban hành, xây dựng định mức chi phí đào tạo, trước hết cho các nghề
được quy hoạch nghề trọng điểm.
e) Giải pháp về công
tác kiểm tra, giám sát
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết
theo định kỳ, rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm khắc phục những tồn tại, hạn
chế.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác
tuyển sinh, đào tạo, quản lý và sử dụng kinh phí tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và
địa phương tổ chức triển khai, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra
trong kế hoạch; hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo nghề phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn. Hằng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể hoá các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện.
- Phối hợp cùng Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh bổ sung có mục tiêu kinh phí đào tạo nghề phi nông nghiệp cho
lao động nông thôn về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và sử dụng.
- Rà soát, tổng hợp, phối hợp cùng Sở
Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt định mức chi đào tạo,
bổ sung danh mục nghề đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý đào tạo nghề phi nông nghiệp cấp huyện, xã; tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát định kỳ, thường xuyên, đột xuất công tác đào tạo nghề trên địa
bàn Tỉnh.
- Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch; định kỳ 06 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh
tình hình thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, chỉ đạo công tác đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn đạt chỉ tiêu theo kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; xây dựng định mức chi
phí đào tạo nghề nông nghiệp mới; xây dựng chương trình, giáo trình đối với các
nghề nông nghiệp mới.
- Phối hợp với sở, ngành có liên quan dự
trù, đề xuất phân khai kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề và mua sắm trang thiết bị
đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hằng năm, trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt.
- Chủ động, phối hợp các sở, ngành thực
hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
- Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6)
và năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề
nông nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
3. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị có liên quan tổ chức tốt ngày hội tư vấn, hướng nghiệp
cho học sinh cấp trung học; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ
thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Hằng năm, sau khi có kết quả tuyển
sinh lớp 10 và kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ
đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các Trường Trung học phổ thông, Trường Trung học
cơ sở lập danh sách (gồm địa chỉ, số điện thoại) học sinh bỏ học sau khi
tốt nghiệp Trung học cơ sở, học sinh không dự thi tuyển, vắng thi, thi hỏng tuyển
sinh lớp 10 và thi trung học phổ thông quốc gia, học sinh sau tốt nghiệp trung
học phổ thông quốc gia không dự xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện nắm, đồng thời, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp cận, tư vấn vào học nghề.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp tốt
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh tổ chức tư vấn, hướng nghiệp,
phân luồng cho các em học sinh đăng ký vào học các lớp giáo dục thường xuyên và
giáo dục nghề nghiệp; tổ chức các lớp vừa học văn hóa, vừa học nghề cho các em
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
phối hợp tổ chức dạy nghề trình độ trung cấp cho học viên giáo dục thường xuyên
đang học tại trường Trung học phổ thông và trung tâm Giáo dục thường xuyên.
4. Sở Tài chính
- Hằng năm, căn cứ dự toán kinh phí của
các đơn vị, khả năng cân đối của ngân sách địa phương, nguồn xã hội hóa, tham
mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các
nhiệm vụ theo kế hoạch, bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả.
- Hướng dẫn lộ trình xây dựng cơ chế tự
chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan nghiên cứu,
tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện kế hoạch theo quy định.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông: Định hướng các cơ quan thông tin trên địa bàn
Tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan
thông tin, tuyên truyền việc triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch này.
7. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
rà soát nội dung, chương trình, đối tượng bồi dưỡng tại cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, đồng thời hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách đối với nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo quy định hiện hành.
8. Sở Công
thương:
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện khảo sát,
xác định nhu cầu sử dụng lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ ở các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn khi
có yêu cầu.
9. Đài Phát thanh và
Truyền hình Đồng Tháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các
cơ quan có liên quan thực hiện chuyên mục tuyên truyền về công tác đào tạo nghề;
thông tin các cơ sở đủ điều kiện tham gia dạy nghề, các nghề đào tạo, các mô
hình dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương để người dân biết, lựa
chọn học nghề.
10. Đề nghị Chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Đồng Tháp
- Chủ động, phối hợp với các Hội đoàn thể
các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn học sinh, sinh viên tham gia học
nghề thực hiện thủ tục vay vốn theo quy định hiện hành của Chính phủ về hỗ trợ
học sinh, sinh viên vay vốn.
- Hướng dẫn lao động nông thôn sau khi
tham gia học nghề thực hiện thủ tục vay vốn từ chương trình giải quyết việc
làm, tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm ổn định.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Phối hợp tham gia phổ biến tuyên truyền
chủ trương chính sách đào tạo nghề, vận động đoàn viên, hội viên và người dân
tham gia học nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống.
- Phối hợp các cơ sở dạy nghề, các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh, tích cực tham gia công tác tư vấn,
đào tạo nghề cho lao động nông thôn; lồng ghép có hiệu quả nội dung đào tạo nghề
vào nội dung Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm. Đề án hỗ trợ phụ
nữ học nghề, tạo việc làm và Chương trình đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng.
- Tham gia kiểm tra, giám sát tình hình
triển khai thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn; bảo đảm thực hiện việc
đào tạo có hiệu quả, thiết thực, đạt mục tiêu và đúng với chủ trương, chính
sách đã đề ra.
12. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện đạt
chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch này.
- Trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức thực hiện,
quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí hỗ trợ đúng quy định hiện
hành.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm Văn hóa học tập Cộng
đồng... và đề nghị các đoàn thể trên địa bàn tham gia tư vấn, hướng nghiệp và tổ
chức thực hiện tốt công tác rà soát, thống kê cụ thể và đề xuất giải pháp để
huy động người dân tham gia học nghề.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, tình hình thanh
quyết toán kinh phí đào tạo nghề trên địa bàn quản lý.
- Đối với kinh phí đã giao về địa phương
để đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, nếu nhu cầu ngành nghề,
số lượng lớp đào tạo có thay đổi so với chỉ tiêu trong kế hoạch này, chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn/Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện cho chủ trương điều chỉnh chỉ tiêu và cân đối kinh phí trong phạm
vi kinh phí được giao để đặt hàng đào tạo phù hợp với tình hình thực tế. Trường
hợp, nhu cầu đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng tăng so với
chỉ tiêu trong kế hoạch này, có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu và kinh phí phù hợp thực
tế.
- Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6)
và năm (trước ngày 15/12) báo cáo tình hình sử dụng, thanh, quyết toán
các nguồn kinh phí đã được giao về Sở Tài chính; báo cáo kết quả thực hiện công
tác giáo dục nghề nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
13. Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh
- Nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó,
tập trung các ngành nghề thế mạnh, phù hợp nhu cầu và điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội địa phương, thu hút học sinh đăng ký tham gia học nghề; chủ động đề
xuất chỉ tiêu đào tạo theo thế mạnh của trường, việc đầu tư trang thiết bị, việc
liên kết sử dụng trang thiết bị thực hành giữa các trường, giữa trường và doanh
nghiệp.
- Tăng cường gắn kết với các doanh nghiệp,
các cơ sở sử dụng lao động trong quá trình đào tạo (nhà trường dạy lý thuyết,
thực hành tại doanh nghiệp/cơ sở tiếp nhận lao động) nhằm cung ứng, giải
quyết việc làm cho học sinh sau đào tạo; thực hiện đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh
phù hợp với năng lực đào tạo.
- Xây dựng chương trình hướng nghiệp,
tham gia tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trên địa bàn; rà soát, tích cực
vận động học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tham gia
học nghề.
- Định kỳ hàng quý (trước ngày 05
tháng kế tiếp của quý báo cáo) và năm (trước ngày 10 tháng 01 năm kế tiếp
của năm báo cáo) báo cáo kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ; việc huy động
học sinh tham gia học nghề; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc
làm; liên kết mở các lớp đào tạo theo định kỳ..., gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp.
14. Đề nghị các doanh
nghiệp, các cơ sở sử dụng lao động
- Hằng năm, rà soát và cung cấp thông
tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động tại cơ sở/doanh nghiệp theo ngành, nghề
(số lượng theo trình độ và kỹ năng) và nhu cầu tuyển dụng lao động, gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn để tổng hợp, gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong công tác tuyển sinh, định hướng tư vấn nghề nghiệp và đặt hàng ngành, nghề
đào tạo theo yêu cầu; tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, hướng
dẫn thực hành tại cơ sở/doanh nghiệp (nếu có); tiếp nhận người học, nhà
giáo đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề; tham gia vào quá
trình đánh giá kết quả học tập, kiểm tra, thi cuối khóa để làm cơ sở cấp văn bằng cho người học.
- Phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động; tạo điều
kiện cho người lao động của doanh nghiệp/cơ sở vừa làm, vừa học để nâng cao
trình độ kỹ năng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất,
thiết bị và nguyên vật liệu cho học viên, học sinh, sinh viên thực hành tại cơ
sở/doanh nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nghề nghiệp
tỉnh Đồng Tháp năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025. Trong quá trình thực hiện kế
hoạch, nếu có vướng mắc, phát sinh chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì
các cơ quan, đơn vị và địa phương gửi ý kiến về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Bộ
LĐ-TB và XH;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Mục III, Phần II;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT, THVX.Thg.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
PHỤ
LỤC I
CÁC
VĂN BẢN CỦA TỈNH ỦY, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC, ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
(Kèm theo Kế hoạch số: 207/KH-UBND ngày 06 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
I. TỈNH ỦY
I. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh
lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
II. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Nghị quyết số 372/2020/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp 05
năm (2021 - 2025).
2. Nghị quyết số 373/2020/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm
2021.
III. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1. Kế hoạch hành động số 305/KH-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2020 về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ,
Chương trình hành động năm 2021 của Tỉnh ủy khóa XI và Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
2. Quyết định số 247/QĐ-UBND-HC ngày 27
tháng 3 năm 2019 về việc phê duyệt mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Quyết định số 566/QĐ-UBND-HC ngày 02
tháng 6 năm 2017 về việc phê duyệt mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp theo
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Quyết định số 161/QĐ-UBND-HC ngày 16
tháng 3 năm 2018 về việc điều chỉnh Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 566/QĐ-UBND-HC
(lần 1).
5. Quyết định số 217/QĐ-UBND-HC ngày 13
tháng 3 năm 2019 về việc bổ sung Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 566/QĐ-UBND-HC (lần
2).
6. Quyết định số 213/QĐ-UBND-HC ngày 04
tháng 3 năm 2020 về việc bổ sung Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 566/QĐ-UBND-HC (lần
3).
PHỤ
LỤC II
KẾT
QUẢ TUYỂN SINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 207/KH-UBND ngày 06 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT: Đồng
Stt
|
Trình độ đào tạo
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Cao đẳng
|
1.500
|
1.073
|
71,53
|
2.000
|
2.481
|
124,05
|
2.000
|
2.144
|
107,20
|
2.000
|
1.110
|
55,50
|
2.000
|
1.539
|
76,95
|
2
|
Trung cấp
|
3.000
|
1.610
|
53,67
|
2.500
|
2.474
|
98,96
|
2.500
|
2.815
|
112,60
|
2.500
|
2.903
|
116,12
|
2.500
|
2.797
|
111,88
|
3
|
Sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
|
15.500
|
17.419
|
112,38
|
17.000
|
16.975
|
99,85
|
17.000
|
15.367
|
90,39
|
17.000
|
17.523
|
103,08
|
17.000
|
17.251
|
101,48
|
Cộng:
|
20.000
|
20.102
|
100,51
|
21.500
|
21.930
|
102,00
|
21.500
|
20.326
|
94,54
|
21.500
|
21.536
|
100,17
|
21.500
|
21.587
|
100,40
|
PHỤ
LỤC III
KẾT
QUẢ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG THEO ĐÁNH GIÁ PCI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 207/KH-UBND ngày 06 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
I. KẾT QUẢ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO
ĐỘNG
Chỉ số thành
phần
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Giá trị
|
Hạng
|
Đào tạo lao động
|
5,66
|
5,93
|
5,86
|
6,56
|
6,73
|
23
|
Điểm PCI
|
64,96
|
68,78
|
70,19
|
72,10
|
72,81
|
2
|
- Biểu đồ Chỉ số đào tạo lao động
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG CHỈ SỐ ĐÀO TẠO
LAO ĐỘNG
Chỉ số đào tạo lao động được đo lường
thông qua 11 chỉ tiêu phụ, gồm:
TT
|
Chỉ tiêu
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Tỷ lệ DN đánh giá Giáo dục phổ thông tại
tỉnh có chất lượng tốt (%)
|
69,23
|
66
|
80
|
74
|
79
|
2
|
Tỷ lệ DN đánh giá Giáo dục dạy nghề tại
tỉnh có chất lượng tốt (%)
|
58,89
|
51
|
62
|
54
|
67
|
3
|
DN từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc
làm tại tỉnh (%)
|
30
|
62
|
71
|
92
|
79
|
4
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho
dịch vụ giới thiệu việc làm (%)
|
23,81
|
50
|
59
|
64
|
33
|
5
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ
giới thiệu việc làm (%)
|
71,43
|
69
|
59
|
67
|
87
|
6*(13)
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành
cho Đào tạo lao động (%)
|
6,55
|
5,47
|
5,66
|
4,45
|
5,29
|
7*(12)
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành
cho Tuyển dụng lao động (%)
|
4,94
|
5,68
|
5,67
|
3,84
|
4,52
|
8
|
Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu cầu
sử dụng của DN (%)
|
92,77
|
93
|
95
|
88
|
99
|
9
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo /số lao động
chưa qua đào tạo (%)
|
3,98
|
4
|
2
|
2
|
5
|
10
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên tổng lực
lượng lao động (%)
|
5,62
|
5
|
4
|
6
|
9
|
11
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc
tại DN (%)
|
39,16
|
43
|
42
|
49
|
59
|
Giá trị:
|
5,66
|
5,93
|
5,86
|
6,56
|
6,73
|
- Chỉ số này phản ánh trực tiếp đến các
hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy nguồn nhân lực của Tỉnh đã được
các cấp, các ngành Tỉnh tập trung cải thiện có hiệu quả, được doanh nghiệp hài
lòng. Trong đó:
+ Doanh nghiệp đánh giá khá tích cực về
chất lượng của “dịch vụ giới thiệu việc làm” tăng từ mức 71,43% doanh
nghiệp lên 87% doanh nghiệp “có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giới thiệu
việc làm”.
+ Chất lượng giáo dục phổ thông và chất
lượng đào tạo nghề được đánh giá cao, tăng từ 69,23 % lên 79% cho rằng “Giáo
dục phổ thông tại Tỉnh có chất lượng tốt”; “Lao động tại Tỉnh đáp ứng được
nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp” tăng từ 92,77% lên 99% doanh nghiệp đồng
ý; tỷ lệ “lao động qua đào tạo đang làm việc tại doanh nghiệp” tăng từ
39,16% lên 59%.
PHỤ
LỤC IV
KẾ
HOẠCH TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 207/KH-UBND ngày 06 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT: Người
Stt
|
Đơn vị
|
Giai đoạn
2021 - 2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Ghi chú
|
Trung cấp
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Cao đẳng
|
1
|
Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp
|
630
|
4.250
|
50
|
850
|
145
|
850
|
145
|
850
|
145
|
850
|
145
|
850
|
|
2
|
Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
|
4.155
|
5.255
|
770
|
930
|
780
|
1.005
|
805
|
1.070
|
875
|
1.105
|
925
|
1.145
|
|
3
|
Trường Trung cấp Hồng Ngự
|
2.220
|
-
|
400
|
|
420
|
|
440
|
|
460
|
|
500
|
|
|
4
|
Trường Trung cấp Thanh Bình
|
1.560
|
-
|
280
|
|
280
|
|
300
|
|
350
|
|
350
|
|
|
5
|
Trường Trung cấp Tháp Mười
|
1.820
|
-
|
260
|
|
340
|
|
380
|
|
420
|
|
420
|
|
|
6
|
Đặt hàng đào tạo tại Trung tâm Dịch vụ
Việc làm Đồng Tháp
|
5.167
|
2.035
|
1.095
|
407
|
1.018
|
407
|
1.018
|
407
|
1.018
|
407
|
1.018
|
407
|
UBND Tỉnh cho chủ trương riêng
|
TỔNG CỘNG:
|
15.552
|
11.540
|
2.855
|
2.187
|
2.983
|
2.262
|
3.088
|
2.327
|
3.268
|
2.362
|
3.358
|
2.402
|
|
PHỤ
LỤC V
DỰ
TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC HỘI GIẢNG NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 207/KH-UBND ngày 06 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT: Đồng
Stt
|
Nội dung
|
Diễn giải
|
Số tiền
|
Ghi chú
|
A
|
KINH PHÍ TỔ CHỨC HỘI
GIẢNG NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CẤP TỈNH NĂM 2021
|
|
475.890.000
|
|
I
|
CHI CHO CÔNG TÁC CHUẨN
BỊ
|
|
58.100.000
|
|
1
|
Chi xây dựng kế hoạch tổng thể và các
quy định liên quan
|
|
6.300.000
|
|
|
- Chi xây dựng kế hoạch, quy định Hội
giảng
|
02 nội dung x 700.000đ/nội
dung
|
1.400.000
|
|
- Chi xây dựng phiếu đánh giá, xếp loại
cho mỗi loại bài giảng tại Hội giảng
|
03 loại bài giảng x 350.000 đồng/phiếu
|
1.050.000
|
|
- Xây dựng tiêu chí chung đánh giá và
khung điểm cho từng tiêu chí trong Hội giảng
|
700.000/hội giảng
|
700.000
|
|
- Lấy ý kiến chuyên gia về quy định Hội
giảng; phiếu đánh giá xếp loại bài giảng; tiêu chí chung đánh giá và khung điểm
|
03 nội dung x 03 ý kiến/nội dung x
350.000 đồng/ý kiến
|
3.150.000
|
|
2
|
Họp góp ý các nội dung của công tác
chuẩn bị hội giảng
|
|
36.800.000
|
|
2.1
|
Hội nghị tổ chức lần 1 (Triển khai
kế hoạch tổ chức, bốc thăm bài giảng, góp ý công tác chuẩn bị, thảo luận thống
nhất các mẫu phiếu đánh giá xếp loại, tiêu chí, biểu điểm)
|
01 ngày, tại Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
|
18.400.000
|
|
|
- Thù lao các thành viên dự họp
|
- Ban Tổ chức, thư ký, Hội đồng thi:
20 người x 70.000 đồng/người/ngày
- Chuyên gia 10 người x 1.000.000 đồng/người/ngày
|
11.400.000
|
|
- Phụ cấp lưu trú cho chuyên gia
|
Chuyên gia 10 người x 200.000 đồng/người/ngày
|
2.000.000
|
|
- Thuê xe đón đưa chuyên gia
|
TP Cần Thơ - TP Vĩnh Long - TP Cao Lãnh
|
5.000.000
|
|
2.2
|
Hội nghị tổ chức lần 2 (Phổ biến nội
quy, quy định thi, thống nhất công tác chấm thi, lên sơ đồ vị trí thi, khảo
sát địa điểm thi, máy móc thiết bị phục vụ yêu cầu bài thi và các công tác tổ
chức có liên quan...)
|
01 ngày, tại Trường Trung Thanh Bình
|
18.400.000
|
|
|
- Thù lao các thành viên dự họp
|
- Chuyên gia 10 người x 1.000.000 đồng/người/ngày
- Ban Tổ chức 09 người, Hội đồng thi
05 người, Tổ thư ký 06 người: Tổng cộng 20 người x 70.000 đồng/người/ngày
|
11.400.000
|
|
- Phụ cấp lưu trú cho chuyên gia
|
Chuyên gia 10 người x 200.000 đồng/người/ngày
|
2.000.000
|
|
- Thuê xe đón đưa chuyên gia
|
Thanh Bình - Vĩnh Long - Cần Thơ
|
5.000.000
|
|
3
|
Chi văn phòng phẩm, vật tư văn phòng
phục vụ Hội giảng, in ấn, nhân bản tài liệu, bài thi, biểu mẫu, in giấy mời,
phù hiệu, biển hiệu, hoa cài, bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận, khung
kính, cờ lưu niệm...
|
Thanh toán theo thực tế
|
15.000.000
|
|
II
|
CHI HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC
HỘI GIẢNG
|
Hoạt động chính Hội
giảng: 04 ngày, từ ngày 11- 14/5/2021
|
401.790.000
|
|
1
|
Chi mua nguyên, nhiên, vật liệu, hàng
hóa, dịch vụ liên quan phục vụ Hội giảng
|
Tính bình quân: 8.000.000 đồng/bài giảng
x 31 bài giảng
|
248.000.000
|
|
2
|
Thuê máy móc, trang thiết bị, dụng cụ
và dịch vụ liên quan khác như vận chuyển, tháo dỡ, bốc dỡ, lắp đặt, mái che,
âm thanh, ánh sáng ...có liên quan phục vụ Hội giảng
|
Thanh toán theo thực tế
|
15.000.000
|
|
3
|
Nước uống phục vụ hội giảng, khai mạc,
bế mạc
|
Bình quân 200 người/ngày x 04 ngày x
40.000đ/ngày/người
|
32.000.000
|
|
4
|
Trang trí hội trường khai mạc, bế mạc
|
02 lần: Khai mạc và Bế mạc
|
7.000.000
|
|
5
|
Chi hoạt động thông tin, tuyên truyền
như: chụp ảnh, quay phim, làm tư liệu tuyên truyền, truyền hình, phát thanh,
viết bài cho báo đài, băng rôn, khẩu hiệu, pa-nô, áp phích.
|
Thanh quyết toán theo thực tế
|
15.000.000
|
|
6
|
Chi thù lao bồi dưỡng
|
|
21.400.000
|
|
|
- Trưởng Ban Tổ chức, Chủ tịch và Phó
Chủ tịch Hội đồng thi, Tổ trưởng Tổ Thư ký, Trưởng Ban giám khảo
|
05 người x 04 ngày x 150.000 đồng
|
3.000.000
|
|
- Thành viên Ban tổ chức, thành viên
Ban Giám khảo, Thành viên Hội đồng thi, Trưởng tiểu ban giám khảo,các tiểu
ban giúp việc Ban tổ chức
|
Thành viên Ban Tổ chức 08 người, Thành
viên Hội đồng thi 03 người, Thành viên Tổ thư ký 05 người, Phó Trưởng Ban và
thành viên Ban giám khảo 11 người, 5 Trưởng tiểu ban giám khảo
Tổng cộng: 32 người x 100.000 đồng/ngày/người
x 04 ngày
|
12.800.000
|
|
- Chi cho nhân viên y tế, kỹ thuật
viên, nhân viên phục vụ, lái xe, bảo vệ và những người khác trực tiếp tham
gia công tác tổ chức thi
|
Nhân viên y tế, Kỹ thuật viên, nhân
viên phục vụ, lái xe, bảo vệ
Tổng cộng: 20 người x 04 ngày x 700.000 đồng
|
5.600.000
|
|
8
|
Thuê phòng nghỉ
|
Ban Giám khảo 10 người, Nhà giáo dự
thi 31 người
Tổng cộng: 41
người x 200.000 đồng/người/đêm
x 03 đêm
|
24.600.000
|
|
9
|
Thuê phương tiện đưa đón Ban tổ chức,
Ban Giám khảo
|
|
7.000.000
|
|
|
- TP Cần Thơ - TP Vĩnh Long - Thanh
Bình
|
2 lượt đón, đưa
|
5.000.000
|
|
- Thuê xe đón, đưa từ khách sạn đến địa
điểm thi
|
ngày 02 lượt x 04 ngày
|
2.000.000
|
|
10
|
Phụ cấp lưu trú Ban Giám Khảo, nhà
giáo các ngày diễn ra Hội giảng
|
Phụ cấp lưu trú cho BGK: 10 người x
200.000 đồng/ngày x 04 ngày
Tiền ăn dự thi: 31 người x 100.000đ x 04 ngày
|
20.400.000
|
|
11
|
Chi chấm thi, xét kết quả và tổng hợp
báo cáo
|
|
11.390.000
|
|
|
- Chấm giáo án Hội giảng
|
- Tiểu ban 1: 08 giáo án x 02 Giám khảo
chấm x 20.000 đồng/giáo án
- Tiểu ban 2: 06 giáo án x 02 Giám khảo
chấm x 20.000 đồng/giáo
án
- Tiểu ban 3: 06 giáo án x 02 Giám khảo
chấm x 20.000 đồng/giáo
án
- Tiểu ban 4: 05 giáo án x 02 Giám khảo
chấm x 20.000 đồng/giáo
án
- Tiểu ban 5: 06 giáo án x 02 Giám khảo
chấm x 20.000 đồng/giáo
án
|
1.240.000
|
|
- Chấm bài trình giảng
|
- Tiểu ban 1: 08 giáo án x 02 Giám khảo
chấm x 1000.000 đồng/giáo án
- Tiểu ban 2: 06 giáo án x 02 Giám khảo
chấm x 100.000 đồng/giáo
án
- Tiểu ban 3: 06 giáo án x 02 Giám khảo
chấm x 100.000 đồng/giáo
án
- Tiểu ban 4: 05 giáo án x 02 Giám khảo
chấm x 100.000 đồng/giáo
án
- Tiểu ban 5: 06 giáo án x 02 Giám khảo
chấm x 100.000 đồng/giáo
án
|
6.200.000
|
|
- Chi thành viên tham gia xét kết quả
hội giảng và xét khen thưởng.
|
Ban Tổ chức 09 người, Ban Giám khảo 10
người, Thư ký 06 người
Tổng cộng: 25 người x 700.000đ/người
|
1.750.000
|
|
- Chi công tác tổng hợp, báo cáo kết
quả của các tiểu ban trong Hội giảng và tổng hợp báo cáo kết quả Hội giảng
|
(05 tiểu ban x
300.000đ/tiểu ban) + 700.000đ/báo cáo kết quả hội giảng
|
2.200.000
|
|
III
|
CHI KHEN THƯỞNG
|
|
16.000.000
|
|
1
|
Giải nhất
|
05 giải x 1.500.000 đồng/giải
|
7.500.000
|
|
2
|
Giải nhì
|
05 giải x 1.000.000 đồng/giải
|
5.000.000
|
|
3
|
Giải ba
|
05 giải x 700.000 đồng/giải
|
3.500.000
|
|
B
|
KINH PHÍ HUẤN LUYỆN
NHÀ GIÁO VÀ THAM DỰ HỘI GIẢNG NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TOÀN QUỐC
|
691.560.000
|
|
I
|
KINH PHÍ HUẤN LUYỆN,
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NHÀ GIÁO
|
199.410.000
|
|
1
|
Chi thuê, mua nguyên, nhiên, vật liệu,
hàng hóa, dịch vụ liên quan phục vụ huấn luyện nhà giáo
|
Tính bình quân: 08 nhà giáo x 10 triệu
đồng/nhà giáo
|
80.000.000
|
|
2
|
Chi hỗ trợ xây dựng bài giảng
|
08 nhà giáo x 03 bài giảng/nhà giáo x
700.000 bài giảng
|
16.800.000
|
|
3
|
Hỗ trợ tiền ăn cho nhà giáo trong thời
gian huấn luyện
|
45 ngày x 50.000 đồng/ngày x 08 nhà
giáo
|
18.000.000
|
|
4
|
Thù lao cho giảng viên, chuyên gia,
cán bộ quản lý dạy nghề có kinh nghiệm trực tiếp hướng dẫn nhà giáo
|
08 người hướng dẫn x 04 ngày x
1.000.000 đồng/ngày (thanh quyết toán theo quy định tại Nghị quyết số
208/2018/NQ-HĐND
|
32.000.000
|
|
5
|
Kiểm tra, đánh giá nhà giáo sau quá
trình huấn luyện
|
02 ngày
|
52.610.000
|
|
|
- Thuê phương tiện đưa đón, chuyên
gia, cán bộ quản lý
|
02 lượt đi và về
|
5.000.000
|
|
|
- Thù lao, bồi dưỡng cho chuyên gia,
cán bộ quản lý dạy nghề tham gia kiểm tra, đánh giá
|
16 người (08 chuyên môn, 08 sư phạm) x
1.000.000 đồng ngày x 02 ngày
|
32.000.000
|
|
|
- Phụ cấp lưu trú cho chuyên gia, cán
bộ quản lý dạy nghề tham gia kiểm tra, đánh giá và nhà giáo được kiểm tra,
đánh giá và học sinh
|
Chuyên gia 16 người (08 chuyên môn, 08
sư phạm)
Tổng cộng: 16 người x
200.000 đồng/người x 02 ngày
|
6.400.000
|
|
|
- Tiền phòng nghỉ
|
Chuyên gia 16 người (06 chuyên môn, 06
sư phạm)
Tổng cộng: 16 người x 200.000 đồng/đêm
x 01 đêm
|
3.200.000
|
|
|
- Nước uống phục vụ kiểm tra, đánh giá
thí sinh
|
Chuyên gia 16 người (08 chuyên môn, 08
sư phạm), 08 nhà giáo, 16 học sinh, phòng khoa của các đơn vị 15 người, Sở 4
người
Tổng cộng: 59 người
40.000 đồng/người /ngày x 02 ngày
|
4.720.000
|
|
|
- Tài liệu
|
43 bộ x 30.0000 đồng/bộ
|
1.290.000
|
(Không tính học
sinh giả định )
|
II
|
KINH PHÍ THAM DỰ HỘI
GIẢNG TOÀN QUỐC
|
Thời gian Hội giảng dự
kiến: Tháng 09/2021
Địa điểm dự kiến: Nghệ
An
Số lượng người dự kiến:
33 người
|
492.150.000
|
- Tùy theo tình hình dịch bệnh và
thông báo Ban tổ chức Hội thảo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kế hoạch tham gia Hội giảng toàn quốc phù hợp.
- Đoàn dự thi tự chuẩn bị nguyên,
nhiên, vật liệu, máy móc, thiết bị...
|
1
|
Chi phí di chuyển (thuê xe hoặc mua vé
máy bay cho người và trang thiết bị phục vụ bài giảng)
|
TP Cao Lãnh - Vinh (Nghệ An)
18 ngày, từ ngày 08-25/9/2021
|
100.000.000
|
2
|
Thuê xe di chuyển từ khách sạn đến các
địa điểm thi
|
03 chiếc x 250.000 đồng chiếc/lượt x
04 lượt/ngày x 09 ngày
|
27.000.000
|
3
|
Phòng nghỉ
|
33 người x 350.000 đồng/đêm x 17 đêm
|
196.350.000
|
4
|
Phụ cấp lưu trú
|
33 người x 200.000 đồng/ngày x 18 ngày
|
118.800 000
|
5
|
Mua nguyên, nhiên, vật liệu... phục vụ
bài giảng của nhà giáo
|
Tính bình quân: 08 nhà giáo x 05 triệu
đồng/nhà giáo
|
40.000 000
|
6
|
Chi phí vận chuyển thiết bị, máy móc,
dụng cụ dự thi từ khách sạn đến địa điểm thi
|
Thanh toán theo thực tế
|
10.000.000
|
TỔNG CỘNG (A + B):
|
1.167.450.000
|
|
PHỤ
LỤC VI
TỔNG
HỢP KẾ HOẠCH KINH PHÍ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 207/KH-UBND ngày 06 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT: Đồng
Stt
|
Nội dung
|
Giai đoạn
|
Trong đó
|
2021 - 2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
A
|
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
|
53.060.484.000
|
12.264.670.000
|
10.787.650.000
|
9.823.705.000
|
10.394.390.000
|
9.790.069.000
|
1
|
Hoạt động tuyên truyền; tư vấn học nghề,
việc làm, khảo sát, dự báo nhu cầu học nghề
|
950.000.000
|
190.000.000
|
190.000.000
|
190.000.000
|
190.000.000
|
190.000.000
|
2
|
Hoạt động đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
|
15.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3
|
Hoạt động phát triển chương trình, giáo
trình đào tạo
|
2.750.000.000
|
550.000.000
|
550.000.000
|
550.000.000
|
550.000.000
|
550.000.000
|
4
|
Hoạt động phát triển đội ngũ nhà giáo,
người dạy nghề, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
|
2.420.500.000
|
924.000.000
|
488.500.000
|
386.000.000
|
308.500.000
|
313.500.000
|
5
|
Hoạt động hỗ trợ lao động nông thôn học
nghề phi nông nghiệp
|
26.372.534.000
|
6.393.220.000
|
5.119.150.000
|
4.957.705.000
|
4.905.890.000
|
4.996.569.000
|
6
|
Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện
|
200.000.000
|
40.000.000
|
40.000.000
|
40.000.000
|
40.000.000
|
40.000.000
|
7
|
Tổ chức hội thi, hội giảng cấp tỉnh và
tham dự hội thi, hội giảng toàn quốc
|
5.367.450.000
|
1.167.450.000
|
1.400.000.000
|
700.000.000
|
1.400.000.000
|
700.000.000
|
B
|
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
9.172.703.325
|
2.048.890.750
|
1.975.190.725
|
1.767.378.050
|
1.683.319.050
|
1.697.924.750
|
1
|
Khảo sát hiệu quả đào tạo nghề nông
nghiệp giai đoạn 2021 -2025
|
150.000.000
|
|
|
|
|
150.000.000
|
2
|
Hoạt động phát triển đội ngũ nhà giáo,
người dạy nghề, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
|
35.000.000
|
7.000.000
|
7.000.000
|
7.000.000
|
7.000.000
|
7.000.000
|
3
|
Hoạt động phát triển chương trình, giáo
trình đào tạo
|
817.190.000
|
129.030.000
|
172.040.000
|
172.040.000
|
172.040.000
|
172.040.000
|
4
|
Hoạt động hỗ trợ lao động nông thôn học
nghề nông nghiệp (bao gồm 5% chi phí quản lý)
|
8.170.513.325
|
1.912.860.750
|
1.796.150.725
|
1.588.338.050
|
1.504.279.050
|
1.368.884.750
|
TỔNG CỘNG (A+B):
|
62.233.187.325
|
14.313.560.750
|
12.762.840.725
|
11.591.083.050
|
12.077.709.050
|
11.487.993.750
|
PHỤ
LỤC VII
KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 207/KH-UBND ngày 06 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT: Đồng
Stt
|
Đơn vị
|
Kinh phí giai
đoạn 2021 -2025
|
Chia theo từng
năm
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
TỔNG CỘNG:
|
15.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
1
|
Trường CĐ Y tế Đồng Tháp
|
Thực hiện theo
Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án ngành nghề trọng điểm giai đoạn
2021 - 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
|
2
|
Trường CĐ Cộng đồng Đồng Tháp
|
3
|
Trường Trung cấp Hồng Ngự
|
15.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
4
|
Trường Trung cấp Thanh Bình
|
5
|
Trường Trung cấp Tháp Mười
|
* Ghi chú:
- Đầu tư cho các Trường Trung cấp tùy
vào nhu cầu thực tế hàng năm sẽ đề xuất mua sắm cho phù hợp.
- Kinh phí thực hiện từ ngân sách Tỉnh.
PHỤ
LỤC VIII
KẾ
HOẠCH BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 207/KH-UBND ngày 06 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT: Số lượng:
Lượt người; Kinh phí: Đồng
Stt
|
Nội dung
|
Giai đoạn 2021
- 2025
|
Chia theo từng
năm
|
Ghi chú
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
A
|
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
|
1.072
|
2.420.500.000
|
388
|
924.000.000
|
217
|
488.500.000
|
176
|
386.000.000
|
145
|
308.500.000
|
146
|
313.500.000
|
|
1
|
Bồi dưỡng Kỹ năng dạy học
|
183
|
183.000.000
|
39
|
39.000.000
|
36
|
36.000.000
|
36
|
36.000.000
|
36
|
36.000.000
|
36
|
36.000.000
|
|
2
|
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp
|
463
|
1.157.500.000
|
260
|
650.000.000
|
97
|
242.500.000
|
56
|
140.000.000
|
25
|
62.500.000
|
25
|
62.500.000
|
|
3
|
Bồi dưỡng, đánh giá Kỹ năng nghề quốc
gia
|
176
|
880.000.000
|
39
|
195.000.000
|
34
|
170.000.000
|
34
|
170.000.000
|
34
|
170.000.000
|
35
|
175.000.000
|
|
4
|
Tập huấn, học tập kinh nghiệm, tổ chức
đoàn tham gia các buổi bồi dưỡng, tập huấn, hội nghị do các cơ quan trung
ương tổ chức...
|
250
|
200.000.000
|
50
|
40.000.000
|
50
|
40.000.000
|
50
|
40.000.000
|
50
|
40.000.000
|
50
|
40.000.000
|
|
B
|
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
200
|
35.000.000
|
40
|
7.000.000
|
40
|
7.000.000
|
40
|
7.000.000
|
40
|
7.000.000
|
40
|
7.000.000
|
|
1
|
Tập huấn, cập nhật kiến thức cho cán bộ
phụ trách, tham gia công tác đào tạo nghề
|
200
|
35.000.000
|
40
|
7.000.000
|
40
|
7.000.000
|
40
|
7.000.000
|
40
|
7.000.000
|
40
|
7.000.000
|
|
TỔNG CỘNG (A+B):
|
1.272
|
2.455.500.000
|
428
|
931.000.000
|
257
|
495.500.000
|
216
|
393.000.000
|
185
|
315.500.000
|
186
|
320.500.000
|
|
* Ghi chú:
- Trong quá trình thực hiện, các đơn vị
chủ động điều chỉnh chỉ tiêu giữa các nội dung trong phạm vi kinh phí được phê
duyệt.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cập nhật kiến thức cho nhà giáo; dự giờ, đánh giá chất lượng
giờ giảng sử dụng từ nguồn kinh phí của cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc kinh
phí tự túc của cá nhân.
PHỤ
LỤC IX
KẾ
HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP VÀ ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG THEO NHU CẦU ĐỊA
PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 207/KH-UBND ngày 06 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT: Số học
viên: Lượt người; Kinh phí: Đồng
Stt
|
Đơn vị
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Chia theo từng năm
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Số lớp
|
Số học viên
|
Kinh phí thực
hiện
|
Số lớp
|
Số học viên
|
Kinh phí thực
hiện
|
Số lớp
|
Số học viên
|
Kinh phí thực
hiện
|
Số lớp
|
Số học viên
|
Kinh phí thực
hiện
|
Số lớp
|
Số học viên
|
Kinh phí thực
hiện
|
Số lớp
|
Số học viên
|
Kinh phí thực
hiện
|
1
|
Thành phố Cao Lãnh
|
40
|
1.022
|
1.282.199.750
|
10
|
269
|
297.817.500
|
9
|
230
|
300.821.500
|
8
|
194
|
271.875.750
|
7
|
175
|
206.083.250
|
6
|
154
|
205.601.750
|
|
Phi nông nghiệp
|
25
|
572
|
864.491.000
|
7
|
179
|
218.467.500
|
6
|
140
|
216.580.000
|
5
|
104
|
187.170.000
|
4
|
85
|
121.377.500
|
3
|
64
|
120.896.000
|
|
Nông nghiệp
|
15
|
450
|
417.708.750
|
3
|
90
|
79.350.000
|
3
|
90
|
84.241.500
|
3
|
90
|
84.705.750
|
3
|
90
|
84.705.750
|
3
|
90
|
84.705.750
|
2
|
TP Sa Đéc
|
72
|
3.990
|
5.229.675.750
|
18
|
890
|
1.146.375.750
|
14
|
790
|
1.035.720.000
|
14
|
790
|
1.035.720.000
|
13
|
760
|
1.005.930.000
|
13
|
760
|
1.005.930.000
|
|
Phi nông nghiệp
|
57
|
3.540
|
4.802.310.000
|
13
|
740
|
1.016.910.000
|
11
|
700
|
946.350.000
|
11
|
700
|
946.350.000
|
11
|
700
|
946.350.000
|
11
|
700
|
946.350.000
|
|
Nông nghiệp
|
15
|
450
|
427.365.750
|
5
|
150
|
129.465.750
|
3
|
90
|
89.370.000
|
3
|
90
|
89.370.000
|
2
|
60
|
59.580.000
|
2
|
60
|
59.580.000
|
3
|
Thành phố Hồng Ngự
|
28
|
690
|
884.265.000
|
9
|
220
|
278.980.000
|
6
|
150
|
179.715.000
|
5
|
120
|
140.270.000
|
4
|
90
|
160.785.000
|
4
|
110
|
124.515.000
|
|
Phi nông nghiệp
|
28
|
690
|
884.265.000
|
9
|
220
|
278.980.000
|
6
|
150
|
179.715.000
|
5
|
120
|
140.270.000
|
4
|
90
|
160.785.000
|
4
|
110
|
124.515.000
|
|
Nông nghiệp
|
Thành phố Hồng
Ngự không đăng ký tham gia đào tạo nghề nông nghiệp giai đoạn 2021-2025
|
4
|
Huyện Cao Lãnh
|
123
|
3.190
|
3.548.088.000
|
30
|
650
|
1.071.885.000
|
24
|
645
|
592.376.500
|
23
|
560
|
602.000.000
|
23
|
740
|
627.809.000
|
23
|
595
|
654.017.500
|
|
Phi nông nghiệp
|
86
|
2.080
|
2.719.515.000
|
24
|
470
|
916.785.000
|
16
|
405
|
423.272.500
|
16
|
350
|
435.635.000
|
15
|
500
|
456.455.000
|
15
|
355
|
487.367.500
|
|
Nông nghiệp
|
37
|
1.110
|
828.573.000
|
6
|
180
|
155.100.000
|
8
|
240
|
169.104.000
|
7
|
210
|
166.365.000
|
8
|
240
|
171.354.000
|
8
|
240
|
166.650.000
|
5
|
Huyện Châu Thành
|
69
|
1.645
|
2.274.612.500
|
14
|
330
|
466.200.000
|
15
|
355
|
480.437.500
|
12
|
290
|
381.280.000
|
14
|
330
|
486.660.000
|
14
|
340
|
460.035.000
|
|
Phi nông nghiệp
|
44
|
895
|
1.631.652.500
|
9
|
180
|
341.520.000
|
10
|
205
|
352.547.500
|
7
|
140
|
251.470.000
|
9
|
180
|
356.790.000
|
9
|
190
|
329.325.000
|
|
Nông nghiệp
|
25
|
750
|
642.960.000
|
5
|
150
|
124.680.000
|
5
|
150
|
127.890.000
|
5
|
150
|
129.810.000
|
5
|
150
|
129.870.000
|
5
|
150
|
130.710.000
|
6
|
Huyện Hồng Ngự
|
86
|
2.170
|
2.652.827.000
|
23
|
615
|
648.357.500
|
22
|
570
|
712.888.000
|
15
|
390
|
465.933.000
|
14
|
335
|
431.093.500
|
12
|
260
|
394.555.000
|
|
Phi nông nghiệp
|
50
|
1.090
|
1.571.375.000
|
10
|
225
|
308.397.500
|
10
|
210
|
309.685.000
|
10
|
240
|
314.310.000
|
10
|
215
|
306.197.500
|
10
|
200
|
332.785.000
|
|
Nông nghiệp
|
36
|
1.080
|
1.081.452.000
|
13
|
390
|
339.960.000
|
12
|
360
|
403.203.000
|
5
|
150
|
151.623.000
|
4
|
120
|
124.896.000
|
2
|
60
|
61.770.000
|
7
|
Huyện Tân Hồng
|
135
|
3.283
|
3.898.284.500
|
34
|
858
|
934.767.000
|
28
|
655
|
808.397.500
|
26
|
650
|
744.400.000
|
23
|
550
|
685.720.000
|
24
|
570
|
725.000.000
|
|
Phi nông nghiệp
|
85
|
1.933
|
2.611.519.500
|
24
|
588
|
701.602.000
|
18
|
385
|
544.997.500
|
16
|
380
|
481.000.000
|
13
|
280
|
422.320.000
|
14
|
300
|
461.600.000
|
|
Nông nghiệp
|
50
|
1.350
|
1.286.765.000
|
10
|
270
|
233.165.000
|
10
|
270
|
263.400.000
|
10
|
270
|
263.400.000
|
10
|
270
|
263.400.000
|
10
|
270
|
263.400.000
|
8
|
Huyện Lấp Vò
|
73
|
3.700
|
4.748.640.825
|
19
|
850
|
1.091.275.000
|
13
|
700
|
926.117.225
|
14
|
730
|
915.606.300
|
14
|
710
|
928.796.300
|
13
|
710
|
886.846.000
|
|
Phi nông nghiệp
|
52
|
3.100
|
4.244.460.000
|
13
|
670
|
937.105.000
|
10
|
610
|
856.115.000
|
10
|
610
|
822.270.000
|
10
|
620
|
835.460.000
|
9
|
590
|
793.510.000
|
|
Nông nghiệp
|
21
|
600
|
504.180.825
|
6
|
180
|
154.170.000
|
3
|
90
|
70.002.225
|
4
|
120
|
93.336.300
|
4
|
90
|
93.336.300
|
4
|
120
|
93.336.000
|
9
|
Huyện Tam Nông
|
106
|
2.625
|
3.013.085.000
|
24
|
550
|
695.547.500
|
20
|
515
|
519.215.000
|
22
|
525
|
604.435.000
|
21
|
560
|
571.222.500
|
19
|
475
|
622.665.000
|
|
Phi nông nghiệp
|
55
|
1.230
|
1.688.650.000
|
13
|
255
|
435.972.500
|
11
|
270
|
283.800.000
|
11
|
230
|
314.775.000
|
10
|
245
|
269.887.500
|
10
|
230
|
384.215.000
|
|
Nông nghiệp
|
51
|
1.395
|
1.324.435.000
|
11
|
295
|
259.575.000
|
9
|
245
|
235.415.000
|
11
|
295
|
289.660.000
|
11
|
315
|
301.335.000
|
9
|
245
|
238.450.000
|
10
|
Huyện Lai Vung
|
86
|
1.995
|
2.855.122.500
|
21
|
520
|
676.735.000
|
18
|
430
|
558.660.000
|
17
|
380
|
602.995.000
|
15
|
335
|
518.842.500
|
15
|
330
|
497.890.000
|
|
Phi nông nghiệp
|
60
|
1.215
|
2.212.592.500
|
12
|
250
|
443.905.000
|
12
|
250
|
414.060.000
|
12
|
230
|
482.495.000
|
12
|
245
|
446.542.500
|
12
|
240
|
425.590.000
|
|
Nông nghiệp
|
26
|
780
|
642.530.000
|
9
|
270
|
232.830.000
|
6
|
180
|
144.600.000
|
5
|
150
|
120.500.000
|
3
|
90
|
72.300.000
|
3
|
90
|
72.300.000
|
11
|
Huyện Thanh Bình
|
33
|
1.102
|
1.443.043.000
|
14
|
395
|
485.125.000
|
5
|
182
|
245.910.000
|
5
|
180
|
236.553.000
|
5
|
180
|
240.487.000
|
4
|
165
|
234.968.000
|
|
Phi nông nghiệp
|
14
|
710
|
1.092.250.000
|
10
|
310
|
407.850.000
|
1
|
100
|
171.100.000
|
1
|
100
|
171.100.000
|
1
|
100
|
171.100.000
|
1
|
100
|
171.100.000
|
|
Nông nghiệp
|
19
|
392
|
350.793.000
|
4
|
85
|
77.275.000
|
4
|
82
|
74.810.000
|
4
|
80
|
65.453.000
|
4
|
80
|
69.387.000
|
3
|
65
|
63.868.000
|
12
|
Huyện Tháp Mười
|
92
|
2.255
|
2.713.202.500
|
19
|
490
|
513.015.000
|
19
|
425
|
555.042.500
|
18
|
440
|
544.975.000
|
18
|
450
|
546.740.000
|
18
|
450
|
553.430.000
|
|
Phi nông nghiệp
|
67
|
1.505
|
2.049.452.500
|
14
|
340
|
385.725.000
|
14
|
275
|
420.927.500
|
13
|
290
|
410.860.000
|
13
|
300
|
412.625.000
|
13
|
300
|
419.315.000
|
|
Nông nghiệp
|
25
|
750
|
663.750.000
|
5
|
150
|
127.290.000
|
5
|
150
|
134.115.000
|
5
|
150
|
134.115.000
|
5
|
150
|
134.115.000
|
5
|
150
|
134.115.000
|
Tổng cộng:
|
943
|
27.667
|
34.543.046.325
|
235
|
6.637
|
8.306.080.250
|
193
|
5.647
|
6.915.300.725
|
179
|
5.249
|
6.546.043.050
|
171
|
5.215
|
6.410.169.050
|
165
|
4.919
|
6.365.453.250
|