HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
372/2020/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP 05 NĂM (2021-2025)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Xét Tờ trình số 112/TTr-UBND ngày 27 tháng 10
năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân
dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Đồng Tháp 05 năm (2021 - 2025), với một số nội dung sau:
1. Về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 05 năm (2016 - 2020)
Trong bối cảnh chung có nhiều khó khăn mới phát
sinh ngoài khả năng dự báo, nhưng với sự nỗ lực đổi mới trong chỉ đạo, điều
hành theo hướng ngày càng năng động của cả hệ thống chính trị, sự tin tưởng và
chung sức của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong toàn Tỉnh nên việc thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo Nghị
quyết của HĐND Tỉnh có sự chuyển biến mạnh mẽ. Tình hình kinh tế có bước phát
triển khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình quân 05 năm (2016 - 2020) ước đạt
6,44%, quy mô nền kinh tế tiếp tục được mở rộng, ước năm 2020 đạt trên 87.300 tỷ
đồng, tăng 1,53 lần so với năm 2015, xếp vào hàng khá của khu vực đồng bằng
sông Cửu Long. GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 54,5 triệu đồng, gấp
1,55 lần so với năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 47 triệu
đồng.
Tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành
Nông nghiệp” theo đúng định hướng, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của
người nông dân, doanh nghiệp và các ngành, các cấp từ “tư duy sản xuất nông nghiệp”
sang “tư duy kinh tế nông nghiệp”; nhiều mô hình nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch, mô hình chuyển đổi sản xuất thích ứng
với biến đổi khí hậu phát huy hiệu quả được nhân rộng. Tăng trưởng bình quân
khu vực nông - lâm - thủy sản ước đạt 3,57%/năm.
Sản xuất công nghiệp duy trì và phát triển, công
nghiệp chế biến đóng vai trò then chốt trong gắn kết giữa sản xuất, bảo quản,
chế biến, tiêu thụ, thương mại điện tử, gia tăng giá trị chuỗi ngành hàng (cá tra,
sen,...), ngành chế biến thủy sản và chế biến thức ăn chăn nuôi tăng trưởng tốt,
đứng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tăng trưởng bình quân toàn ngành công
nghiệp đạt 8,21%/năm.
Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển
khá theo hướng văn minh, hiện đại, tăng trưởng bình quân 7,9%/năm. Xuất khẩu
hàng hóa tiếp tục tăng trưởng qua các năm với 02 mặt hàng chủ lực là gạo và thủy
sản, giá trị xuất khẩu năm 2020 ước đạt gần 1,2 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn liên tục tăng qua các năm, đến cuối năm 2020, ước đạt trên 8.000 tỷ
đồng, tăng bình quân 9,24%/năm.
Môi trường đầu tư, kinh doanh của Tỉnh ngày càng được
cải thiện, được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao thông qua Chỉ số Năng lực cạnh
tranh của Tỉnh (PCI) có 12 năm liên tục nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước. Vai trò
thúc đẩy phát triển kinh tế của khu vực kinh tế tư nhân ngày càng gia tăng với
hơn 4.200 doanh nghiệp đang hoạt động (vượt mục tiêu 200 doanh nghiệp), hình
thành hệ sinh thái khởi nghiệp với sự hỗ trợ của cộng đồng doanh nghiệp, nhiều
hiệp hội ngành hàng, câu lạc bộ doanh nghiệp dẫn đầu có tiềm lực.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục
được đầu tư nâng cấp. Trung ương và Tỉnh đã triển khai các công trình, như: Tuyến
Quốc lộ 30, 54, 80, N2, N2B, cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống và hệ thống giao thông
kết nối 02 cầu, các tuyến đường Tỉnh trọng yếu, kết nối với khu vực Đồng Tháp
Mười, phía Nam sông Tiền và các tuyến giao thông phục vụ phát triển nông nghiệp,
du lịch, góp phần tăng thêm xung lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn. Mạng lưới đô thị của Tỉnh tiếp tục phát triển, định hình rõ nét, diện mạo
nông thôn có sự thay đổi mạnh mẽ. Đến nay, Đồng Tháp có 03 thành phố trực thuộc
Tỉnh(1), 03 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới(2), 01 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn huyện nông thôn mới(3) và 78 xã đạt
chuẩn xã nông thôn mới. Hiện đang lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ công nhận
huyện Cao Lãnh đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng gắn kết
hài hòa với phát triển kinh tế, chất lượng cuộc sống của Nhân dân được cải thiện
rõ rệt. Chất lượng giảng dạy và năng lực quản trị trường học của đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý từng bước được nâng lên. Hệ thống cơ sở dạy nghề được sắp
xếp phù hợp với thực tế; đổi mới công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh,
thực hiện các chương trình giáo dục nghề nghiệp cho học sinh, lao động nông
thôn với nhiều chính sách hỗ trợ. Chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân được
nâng cao, trong đó có 09 bác sĩ và 28 giường bệnh trên vạn dân, có 90% người
dân tham gia bảo hiểm y tế. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được chú
trọng đi đôi với giải quyết việc làm, đưa gần 7.800 lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống
người dân, nâng cao tay nghề cho lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%. Tổ chức thành công nhiều hoạt
động văn hóa, lễ hội, chương trình nghệ thuật đặc sắc góp phần quảng bá, nâng
cao hình ảnh quê hương, con người Đồng Tháp; thể thao quần chúng phát triển ổn
định và đi vào chiều sâu, thể thao thành tích cao được quan tâm đầu tư, cung cấp
nhiều vận động viên, huấn luyện viên cho đội tuyển Quốc gia.
Cải cách hành chính được chú trọng theo hướng lấy sự
hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp là mục tiêu vươn tới. Kết quả xếp
hạng: Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành
chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT) của Tỉnh đều thuộc nhóm đạt thứ hạng cao so với
cả nước và khu vực trong nhiều năm liên tục; nhiều mô hình mới, cách làm hay trong
cải cách thủ tục hành chính được các tổ chức, cá nhân đánh giá cao, nhiều Tỉnh
trong cả nước đến tìm hiểu, học tập kinh nghiệm.
Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế và xã hội.
Tuy nhiên, đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 xảy ra
trên toàn thế giới và trong nước, khủng hoảng y tế đã tác động đến mọi hoạt động
của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng của Tỉnh được duy trì nhưng có xu hướng chậm
lại, chưa đạt mục tiêu đề ra (6,44%/kế hoạch 10%/năm); chuyển dịch cơ cấu kinh
tế còn chậm. Nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn thấp, mức độ huy động
từ nguồn xã hội hóa chưa nhiều. Chuyển đổi sang các mô hình sản xuất thích ứng
biến đổi khí hậu chưa rõ nét. Công nghiệp có chuyển biến nhưng thiếu đa dạng về
sản phẩm và quy mô sản xuất còn nhỏ. Phát triển công nghiệp với xây dựng thương
hiệu tạo sức cạnh tranh sản phẩm và bảo vệ thương hiệu chưa phát huy hiệu quả.
Vẫn còn tình trạng giao vốn và giải ngân chậm dẫn đến phải kéo dài thời gian giải
ngân sang năm sau, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Hạ tầng giao
thông chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông kết nối liên vùng và với vùng trọng
điểm kinh tế phía Nam. Thu ngân sách nhà nước chưa bền vững; nợ đọng thuế còn lớn,
nhất là khoản thuế không có khả năng thu hồi. Thu hút đầu tư còn nhiều hạn chế,
nhất là đối với các dự án lớn, dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Quản lý tài
nguyên còn bất cập, tình trạng sạt lở bờ sông còn nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời
sống người dân, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra,…
2. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm (2021 - 2025)
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, gắn với yếu
tố thị trường, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo,
thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, làm động lực phát triển bền
vững. Phát triển kinh tế nông - công - thương trên cơ sở tận dụng cơ hội từ quá
trình hội nhập để nâng cao sức cạnh tranh, từng bước gia tăng giá trị chuỗi sản
phẩm theo hướng toàn cầu hoá; phát triển du lịch trở thành một trong những
ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh; phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, tập trung vào các
hạ tầng trọng điểm có tác động lan toả; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cơ bản
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đưa kinh tế của Tỉnh tham gia cách mạng công nghiệp
4.0, gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người dân, bảo đảm an sinh
xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho Nhân dân; đảm
bảo quốc phòng - an ninh.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Về kinh tế
Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn (giá năm 2010)
tăng 7,5%, trong đó: Khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,5%; khu
vực công nghiệp - xây dựng tăng 10,2%; khu vực thương mại - dịch vụ tăng
8,8%.
GRDP/người đạt 92 triệu đồng (tương đương
3.434 USD) theo giá thực tế.
Huy động vốn đầu tư phát triển/GRDP: 26%/năm.
Tỷ lệ đô thị hóa đạt 42%.
Giá trị xuất khẩu hàng hoá (không tính hàng hoá tạm
nhập tái xuất): 1,6 tỷ USD.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân
từ 8 - 10%/năm.
b) Về xã hội
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội đạt dưới 40%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 79% (đào tạo
nghề đạt 57%).
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều <3%.
Phấn đấu có 30 giường bệnh/1 vạn dân.
Phấn đấu có 10,5 - 11 bác sĩ/1 vạn dân.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo chiều
cao ≤ 16,6%.
Tỷ lệ dân cư tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%.
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới đạt 90% (trong
đó: Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 30%; tỷ lệ xã nông thôn mới
nâng cao đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 10%; phấn đấu có thêm 05 đơn
vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới và 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao).
Phấn đấu có thêm 35 hợp tác xã thành lập mới.
c) Về môi trường
Tỷ lệ hộ dân cư thành thị sử dụng nước sạch (tiêu
chuẩn của Bộ Y tế) đạt 100%.
Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt 98%.
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt 95%.
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển
và xử lý đạt 100%.
(Có Phụ lục II kèm theo)
2.3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Về kinh tế
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp với những cách làm sáng tạo, xây dựng nền nông nghiệp thông minh
(thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp), hội nhập quốc tế, thích ứng
với biến đổi khí hậu. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
tạo nền tảng ổn định phát triển kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh phát triển ngành hàng
hoa kiểng và phát huy lợi thế của làng hoa Sa Đéc lan toả ra toàn Tỉnh; phát
triển nhanh diện tích trồng cây ăn trái tại các vùng có điều kiện, đáp ứng nhu
cầu của thị trường; đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho khu vực nông thôn.
Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp có lợi thế về
chế biến nông sản, kết hợp đầu tư hạ tầng công nghiệp để thu hút, phát triển
ngành công nghiệp mới; xem công nghiệp là động lực góp phần tăng trưởng kinh tế
và tiêu thụ nông sản. Nâng cao giá trị sản phẩm công nghiệp trên cơ sở cơ giới
hoá, tự động hoá, ứng dụng thành quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Hình thành các trung tâm chế biến nông sản, thủy sản và thực phẩm; phát triển
công nghiệp dược phẩm, công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, ổn định và phát
triển các ngành công nghiệp chế biến lúa gạo, cá tra theo hướng tạo ra nhiều
dòng sản phẩm giá trị gia tăng cao.
Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh
và hiện đại, đặc biệt phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử. Tập trung khai
thác hiệu quả thị trường trong nước, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu;
nâng cao uy tín, chất lượng hàng hóa OCOP bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và
lợi ích người sản xuất, người tiêu dùng. Phát huy hiệu quả, tiềm năng kinh tế
biên giới gắn với ổn định dân cư, đầu tư hạ tầng và khai thác hiệu quả các cửa
khẩu, thúc đẩy thương mại biên giới làm động lực chính để phát triển kinh tế
biên giới. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tăng xuất khẩu, nhất là các mặt hàng
chủ lực (cá tra phi lê đông lạnh, gạo, các sản phẩm chế biến từ gạo) và đa dạng
thêm các mặt hàng tiềm năng khác (trái cây, thực phẩm chế biến khác).
Phát triển du lịch trên nền tảng nông nghiệp, nhất
là loại hình du lịch cộng đồng nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân và tạo dựng
hình ảnh một nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp trách nhiệm, nông nghiệp bền vững,
từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Mở rộng, nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch, phát triển du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, văn hoá kết hợp
với tổ chức sự kiện, lễ hội du lịch. Tăng cường liên kết, đổi mới công tác truyền
thông, quảng bá du lịch.
Phát huy vai trò doanh nhân, doanh nghiệp trong đổi
mới sáng tạo và định hướng đầu tư, kinh doanh, đóng vai trò là động lực phát
triển kinh tế, gắn kết nguồn lực và tham gia chuỗi các ngành hàng chủ lực của Tỉnh.
Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn
với tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp từ cấp tỉnh đến cơ sở; vận dụng các
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới,
sản phẩm chế biến sâu.
Sớm hoàn tất việc sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước,
bảo đảm minh bạch trong cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước. Sắp xếp các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ công.
b) Về xã hội
Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng toàn diện,
hiện đại, chuẩn hóa, xã hội hoá và hội nhập quốc tế. Khuyến khích xã hội hóa đầu
tư phát triển các trường
chất lượng cao ở tất cả các ngành học, cấp học. Phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục đầu tư xây dựng trường Đại học Đồng
Tháp trở thành cơ sở đào tạo hàng đầu trong khu vực vào năm 2025; quan tâm đầu
tư trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp, Cao đẳng Y tế Đồng Tháp trở thành trường
chất lượng cao, nằm trong nhóm dẫn đầu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khu vực đồng
bằng sông Cửu Long; khắc phục dần sự chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các địa
bàn; giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ; chú trọng đầu tư thiết
bị đáp ứng nhu cầu giảng dạy ở các cấp giáo dục, nhất là cấp mầm non và tiểu học.
Thực hiện tốt lộ trình sách giáo khoa và chương trình giáo dục mới.
Đa dạng hóa các thị trường lao động, xác định phân
khúc và nhu cầu thị trường lao động; nâng cao chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động trong nước, nước ngoài; phát
huy năng lực và hiệu quả của sàn giao dịch việc làm, công tác giới thiệu việc
làm, liên kết với thị trường lao động, chú trọng công tác đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài và hỗ trợ định hướng nghề nghiệp sau khi về
nước. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và toàn diện, nâng mức sống của
người dân; xây dựng, phát triển cơ sở hệ thống dữ liệu về thị trường cung - cầu
lao động và các cơ sở đào tạo.
Phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khỏe Nhân dân
theo hướng dự phòng tích cực; đào tạo và thu hút nguồn nhân lực bác sĩ và các kỹ
thuật viên chuyên ngành, nhất là lực lượng có trình độ chuyên môn sâu. Đầu tư một
số khoa chuyên sâu (can thiệp tim mạch, chống đột quỵ,…) tại Bệnh viện đa khoa
Đồng Tháp theo hướng đạt chuẩn hạng I, Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, nâng cấp và mở
rộng cơ sở vật chất và trang thiết bị 03 bệnh viện tuyến tỉnh đạt chuẩn hạng
II, tiếp tục đầu tư nâng cấp Bệnh viện Y học cổ truyền đạt tầm khu vực. Thực hiện
xã hội hóa công tác y tế nhằm huy động mọi nguồn lực cho hoạt động chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
Xây dựng nền văn hóa và con người Đồng Tháp nghĩa
tình, năng động, sáng tạo. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống,
phát huy có hiệu quả các thiết chế văn hóa ở nông thôn, mang nét đặc trưng của
người dân Đồng Tháp; nâng cao chất lượng bình xét các danh hiệu văn hóa; chú trọng
giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật trong lực lượng vận động viên trẻ.
Tập trung phát triển thể thao cho mọi người, nhất là thể thao học đường, chú trọng
đầu tư chiều sâu một số môn thể thao có thế mạnh của Tỉnh. Quy hoạch đất và đầu
tư thiết chế thể thao cấp huyện và cơ sở.
Thực hiện có hiệu quả chính sách với người có công
trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội, kết hợp với nguồn lực Nhà nước, bảo đảm
người có công có mức sống từ trung bình khá trở lên.
c) Về khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường
Nâng cao mức đóng góp của khoa học và công nghệ vào
tăng trưởng kinh tế của Tỉnh thông qua nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ phục vụ có hiệu quả các chương trình, đề án của Tỉnh trong
nông nghiệp, công nghiệp và phát triển du lịch; hình thành và phát triển hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp; phát triển hoạt động sở
hữu trí tuệ; phát huy sáng kiến, lao động sáng tạo; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực khoa học- công nghệ.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tài nguyên; thực
hiện hiệu quả về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp; rà soát việc quản lý, sử dụng
đất công. Nâng cao năng lực giám sát về môi trường, dự phòng và xử lý kịp thời
các nguyên nhân có nguy cơ gây ô nhiễm, ngăn chặn vi phạm về môi trường. Tăng
cường tuyên truyền trong nhân nhân về gìn giữ môi trường, nhất là ở khu vực
nông thôn. Nâng cao khả năng dự báo và chủ động trong thích ứng với biến đổi
khí hậu và các tác động khác từ thượng nguồn. Triển khai hiệu quả Đề án Liên kết
phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười. Xây dựng mô hình kinh tế phù hợp
với tự nhiên, chủ động sống chung với lũ, hạn hán và biến đổi khí hậu.
d) Về hạ tầng giao thông
Đẩy nhanh phát triển hạ tầng giao thông, tạo nền tảng
kết nối và phát triển các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, du lịch gắn kết
hài hòa với phát triển đô thị. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư mở rộng các tuyến
quốc lộ, ưu tiên tập trung xây dựng đoạn cao tốc An Hữu - Cao Lãnh trong kỳ kế
hoạch 2021 - 2025 để kết nối và khai thác hiệu quả hệ thống hạ tầng cao tốc
phía Tây và phía Đông của vùng đồng bằng sông Cửu Long sau khi đưa vào hoạt động
tuyến Trung Lương - Mỹ Thuận và Lộ Tẻ - Rạch Sỏi - cầu Vàm Cống - cầu Cao Lãnh.
Tập trung nguồn lực hoàn thành các công trình trọng điểm chuyển tiếp; đầu tư
các công trình giao thông trọng điểm theo quy hoạch giai đoạn 2021-2025.
đ) Về phát triển đô thị
Song song với việc phát triển, nâng cấp đô thị, tập
trung thực hiện hoàn chỉnh lại Quy chế quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan
tại thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc theo hướng xây dựng đô thị thông
minh trên nền tảng ứng dụng thành quả cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như là một
giải pháp then chốt để giải quyết các áp lực mà các đô thị thường gặp phải
thông qua các giải pháp như: Giao thông thông minh, quản lý nguồn nước thông
minh, quản lý năng lượng thông minh,… là nền tảng xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khung của đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị.
e) Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển
Thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển, đặc biệt
là nguồn lực từ doanh nghiệp, vốn tài trợ của dự án hợp tác quốc tế. Nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Các lĩnh vực ưu tiên thu
hút đầu tư là giao thông, nông nghiệp, nông thôn, du lịch, công nghiệp, thương
mại, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, kinh tế biên giới, phát triển nguồn nhân lực...
Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông trọng điểm; đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thực hiện Đề
án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới; đầu tư các công trình phúc lợi xã hội; hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch…
g) Tiếp tục rà soát, sửa đổi hoặc kiến nghị cấp thẩm
quyền sửa đổi để sớm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng, minh bạch. Đẩy mạnh công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả một số hoạt động
hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án; cải cách thủ tục hành chính;
giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại, tạo lập môi trường ổn định để phát triển kinh tế.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Tháp khóa IX, kỳ họp thứ mười bảy thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác Đại biểu;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Ủy ban nhân dân Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- TT/HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 05 NĂM (2016 - 2020)
(Kèm theo Nghị quyết số 372/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Mục tiêu 2016 -
2020
|
Ước thực hiện đến
2020
|
Ước thực hiện
so với mục tiêu NQ (Vượt, đạt, không đạt)
|
I.
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
|
1
|
Tăng trưởng GRDP (giá 2010)
|
%/năm
|
10,0
|
6,44
|
Không đạt
|
|
- Khu vực nông - lâm - thủy sản
|
%/năm
|
7,0
|
3,57
|
|
|
- Khu vực công nghiệp - xây dựng
|
%/năm
|
15,0
|
8,38
|
|
|
Trong đó: . Công nghiệp
|
%/năm
|
15,2
|
8,21
|
|
|
. Xây Dựng
|
%/năm
|
13,7
|
9,15
|
|
|
- Khu vực thương mại - dịch vụ
|
%/năm
|
9,5
|
7,94
|
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
|
|
|
|
|
- Giá thực tế
|
Tr.đồng
|
65,2
|
54,55
|
Không đạt
|
|
|
USD
|
2.774
|
2.292
|
|
|
- Giá năm 2010
|
Tr.đồng
|
40,1
|
35,77
|
|
|
|
USD
|
2.056
|
1.834
|
|
3
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
38,0
|
38,0
|
Đạt
|
II.
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
|
4
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội
|
%
|
<50,0
|
49,3
|
Đạt
|
5
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
70,0
|
70,0
|
Đạt
|
|
Trong đó: đào tạo nghề
|
%
|
50,0
|
50,0
|
|
6
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm
|
%/năm
|
1,5
|
1,74
|
Vượt
|
7
|
Số giường bệnh/vạn dân
|
GB
|
26,0
|
28,0
|
Vượt
|
8
|
Số bác sĩ/vạn dân
|
BS
|
8,0
|
9,0
|
Vượt
|
9
|
Tỷ lệ dân cư tham gia BHYT
|
%
|
80,0
|
90,0
|
Vượt
|
10
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới
|
%
|
50
|
84
|
Vượt
|
|
Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
02
|
05
|
|
III.
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
11
|
Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch
|
%
|
98,0
|
99
|
Vượt
|
12
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
97,5
|
100
|
Vượt
|
13
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom
|
%
|
80,0
|
80,0
|
Đạt
|
14
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý
|
%
|
80 - 85
|
85
|
Đạt
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 05 NĂM (2021 - 2025)
(Kèm theo Nghị quyết số 372/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân Tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Ước TH 2016 -
2020
|
KH 2021 - 2025
|
I.
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
1
|
Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn (giá 2010)
|
%/năm
|
6,44
|
7,5
|
|
- Khu vực nông - lâm - thủy sản
|
%/năm
|
3,57
|
3,5
|
|
- Khu vực công nghiệp - xây dựng
|
%/năm
|
8,38
|
10,2
|
|
Trong đó: Công nghiệp
|
%/năm
|
8,21
|
9,8
|
|
Xây dựng
|
%/năm
|
9,15
|
12
|
|
- Khu vực thương mại - dịch vụ
|
%/năm
|
7,94
|
8,8
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
|
|
|
|
- Giá thực tế
|
Tr.đồng
|
54,55
|
92
|
|
|
USD
|
2.292
|
3.434
|
|
- Giá năm 2010
|
Tr.đồng
|
35,77
|
51,2
|
|
|
USD
|
1.834
|
2.625
|
3
|
Huy động vốn đầu tư phát triển/GRDP
|
%/năm
|
22,3
|
26
|
4
|
Tỷ lệ đô thị hoá
|
%
|
38
|
42
|
5
|
Giá trị xuất khẩu hàng hoá (không tính hàng
hoá tạm nhập tái xuất)
|
Triệu USD
|
1.150
|
1.600
|
6
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình
quân
|
%/năm
|
9,24
|
8 - 10%
|
II.
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
7
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội
|
%
|
49,3
|
< 40
|
8
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
70,0
|
79
|
|
Trong đó: đào tạo nghề
|
%
|
50,0
|
57
|
9
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
|
%
|
1,28
|
< 3
|
10
|
Số giường bệnh/1 vạn dân
|
GB
|
28
|
30
|
11
|
Số bác sĩ/1 vạn dân
|
BS
|
9,0
|
10,5 - 11
|
12
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo chiều
cao (theo kết quả của Tỉnh)
|
%
|
17,6
|
≤ 16,6
|
13
|
Tỷ lệ dân cư tham gia BHYT
|
%
|
90
|
95
|
14
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới
|
%
|
84
|
90
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
%
|
3
|
30
|
|
Tỷ lệ xã nông thôn mới nâng cao đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu
|
%
|
0
|
10
|
|
Phấn đấu có thêm đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông
thôn mới
|
Đơn vị
|
5
|
5
|
|
Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Đơn vị
|
0
|
1
|
15
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
70
|
35
|
III.
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
16
|
Tỷ lệ hộ dân cư thành thị sử dụng nước sạch (Tiêu
chuẩn của Bộ Y tế)
|
%
|
99
|
100
|
17
|
Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch
|
%
|
84
|
98
|
18
|
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý
|
%
|
80
|
95
|
19
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển
và xử lý
|
%
|
85
|
100
|
Ghi chú: Tỷ giá USD/VND, năm 2015
là 21.393 VND; năm 2020 là 23.800 VND; năm 2025 là 26.800 VND.
(1) Thành phố
Cao Lãnh, Sa Đéc và Hồng Ngự.
(2) Thành phố
Cao Lãnh, Sa Đéc và Hồng Ngự.