ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 193/KH-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 07
tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ĐẾN NĂM 2025
Trên cơ sở đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại Tờ trình số 885/TTr-STTTT ngày 16/9/2022 và kết quả lấy ý kiến Ủy viên UBND
thành phố bằng Phiếu theo Công văn số 3862/VP-KT ngày 20/10/2022 của Văn phòng UBND
thành phố; UBND thành phố ban hành Kế hoạch Phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 với
các nội dung chính như sau:
I. CĂN CỨ THỰC HIỆN
1. Các văn bản của Trung ương
a) Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính
trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
b) Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
c) Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
d) Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
đ) Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đến năm 2030.
e) Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn
thông tin giai đoạn 2021- 2025”.
g) Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030.
h) Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
i) Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm
2030.
k) Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát
triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”.
l) Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã- hội
số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
m) Quyết định số 212/QĐ-BTTTT ngày 19/02/2021 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 21/QĐ- TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”.
n) Quyết định số 359/QĐ-BTTTT ngày 25/02/2022 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 146/QĐ- TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
2. Các văn bản của Thành phố
a) Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XXII Đảng bộ
thành phố Đà Nẵng, nhiệm kỳ 2020-2025.
b) Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 16/4/2019 của Ban
Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền
thông tiếp cận xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0.
c) Chương trình số 37-CTr/TU ngày 31/01/2020 của
Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng triển khai thực hiện Chuyên đề “Tập trung đầu tư
phát triển, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông phù hợp với
xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với xây dựng chính quyền điện tử, thành
phố thông minh.
d) Chương trình số 45-CTr/TU ngày 25/02/2020 của
Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về xây dựng và triển khai chương trình đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố,
tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn của thành phố.
đ) Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban
Chấp hành Đảng bộ thành phố Đà Nẵng về Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
e) Quyết định số 6439/QĐ-UBND ngày 29/12/2018 của UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
g) Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28/8/2021 của
UBND thành phố Đà Nẵng về Chương trình chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 của thành phố Đà Nẵng.
h) Quyết định số 3266/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của
UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020
của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt
Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
i) Quyết định số 3836/QĐ-UBND ngày 13/10/2020 của UBND
thành phố Đà Nẵng phê duyệt Đề án xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo quốc gia tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
II. PHẠM VI, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Phạm vi
a) Phát triển nhân lực công nghệ thông tin (CNTT), công
nghệ số bao gồm: phần mềm, nội dung số, an toàn thông tin, dịch vụ CNTT, điện
tử, viễn thông, tự động hóa; trong đó ưu tiên phần mềm, nội dung số, các sản phẩm
tích hợp, an toàn thông tin.
b) Nhân lực CNTT, chuyển đổi số trong các nhóm đối
tượng:
- Trong chính quyền (cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn thành phố.
- Trong các doanh nghiệp CNTT và các DN sử dụng công
nghệ số;
- Trong xã hội bao gồm các tổ chức, hiệp hội, hội
và người dân.
- Các cơ sở giáo dục, đào tạo.
2. Mục đích
a) Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực CNTT phục vụ
chuyển đổi số của thành phố Đà Nẵng đến năm 2025; tác động của sự phát triển
kinh tế, xã hội dẫn đến sự chuyển dịch và thay đổi. cung cầu của số lượng, chất
lượng của nguồn nhân lực CNTT.
b) Dự báo về nhu cầu số lượng, chất lượng nguồn
nhân lực CNTT phục vụ chuyển đổi số đến năm 2025.
c) Đưa ra định hướng và các nhóm giải pháp dành cho
các khối quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp để triển khai các nhiệm vụ
đến năm 2025.
3. Yêu cầu
a) Phát triển nguồn nhân lực CNTT để ứng dụng được công
nghệ, phát triển thành phố thông minh, chuyển đổi số, thúc đẩy phát triển xã
hội bền vững và hội nhập quốc tế.
b) Xác định đầy đủ, cụ thể các nhiệm vụ có trọng
tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện và bảo đảm tính khả thi để phát triển nguồn
nhân lực CNTT phục vụ chuyển đổi số,
c) Phân công trách nhiệm thực hiện theo đúng chức năng,
nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời
giữa các đơn vị trong triển khai nhiệm vụ.
III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
1. Tình hình nguồn nhân lực CNTT Việt Nam
Nhân lực là lợi thế cạnh tranh lớn của ngành CNTT
Việt Nam. Theo tổng hợp của Bộ Thông tin và Truyền thông (Sách trắng CNTT-TT
Việt Nam năm 2021) tính đến cuối năm 2020 Việt Nam có 1.081.268 người làm việc
trong lĩnh vực công nghệ thông tin - điện tử, viễn thông, tốc độ tăng trưởng
bình quân 8,5%/năm; trong đó: Nhân lực phần cứng, điện tử: 842.458 người; Nhân
lực phần mềm: 149.072 người; Nhân lực nội dung số: 34.377 người và Nhân lực
dịch vụ CNTT (trừ buôn bán, phân phối): 55.361 người.
a) Trình độ và chất lượng nguồn nhân lực
- Ngành công nghiệp phần cứng, điện tử: Lao động ngành
công nghiệp phần cứng, điện tử chiếm 77,9% tổng số lao động ngành công nghiệp
CNTT; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,3%/năm, chủ yếu trình độ trung cấp
hoặc phổ thông trung học. Thu nhập bình quân đạt gần 5.000 USD/người/năm.
Lao động ngành công nghiệp phần cứng, điện tử tập trung
ở các tỉnh có các doanh nghiệp FDI lớn như Bắc Ninh và Thái Nguyên. Các nhà máy
của Samsung có số lao động công nghiệp phần cứng, điện tử cao nhất cả nước,
chiếm gần một nửa (43%) lao động toàn ngành. Nhân lực làm trong các nhà máy này
chủ yếu là công nhân tốt nghiệp phổ thông trung học và trung cấp, được doanh
nghiệp đào tạo ngắn hạn.
- Ngành công nghiệp phần mềm chiếm gần 13,8% tổng
số lao động ngành công nghiệp CNTT, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,2%/năm.
Nhân lực làm phần mềm chủ yếu có trình độ cao đẳng và đại học. Doanh thu bình
quân trên đầu người đạt gần 40.000/USD/người/năm và thu nhập bình quân đạt trên
9.500 USD/người/năm. Đối với các doanh nghiệp chuyên làm dịch vụ ủy thác, xuất
khẩu phần mềm thì mức thu nhập có thể tăng tới 10.000-12.000 USD/người/năm.
- Lao động ngành công nghiệp nội dung số chiếm 3,1%
tổng số lao động toàn ngành công nghiệp CNTT; tốc độ bình quân có xu hướng
giảm. Nhân lực làm nội dung số chủ yếu có trình độ cao đẳng và đại học. Thu
nhập bình quân đạt gần 7.200 USD/người/năm.
- Việt Nam có lực lượng lao động đông đảo, chất
lượng lao động ngày càng được nâng cao theo tiêu chuẩn quốc tế và mức lương có
tính cạnh tranh cao đang là những những điểm mạnh thu hút sự chú ý của các nhà
đầu tư quốc tế trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Theo đánh, giá của
HackerRank, lập trình viên của Việt Nam được đánh giá đứng thứ hai trong các
quốc gia khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 23 trong top 50 các quốc gia có lập
trình viên tốt nhất trên thế giới; xếp thứ 5/55 nước dẫn đầu về dịch vụ gia
công quy trình (BPOX và xếp thứ 28/100 nước về trò chơi trực tuyến, xếp thứ 2
thế giới về xuất khẩu smartphone và thiết bị văn phòng theo thống kê của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO).
Nhờ vào khả năng tiếp cận nhanh chóng với các công nghệ,
trình độ của nhân lực CNTT Việt Nam phát triển rất nhanh và được quốc tế đánh
giá cao đặc biệt là trong các xu hướng công nghệ mới. Không chỉ dừng lại ở các
công đoạn đơn giản như lập trình (coding), kiểm thử (testing), các kỹ sư phần mềm
Việt Nam hiện đang tham gia từ khâu nghiên cứu phát triển, thiết kế hệ thống cho
các dự án CNTT lớn của các đối tác nước ngoài. Những phần mềm phục vụ thị trường
nội địa 90% do các công ty Việt Nam cung cấp và gần như 100% đều do các kỹ sư
Việt Nam đề xuất ý tưởng, thiết kế và lập trình.
Nguồn nhân lực CNTT phục vụ cho khu vực công nói riêng
chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
phục vụ chuyển đổi số. Chất lượng đội ngũ nhân lực CNTT trong các cơ quan, tổ
chức còn nhiều hạn chế, thiếu và yếu. Trung bình mỗi đơn vị trực thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ có 4% công chức chuyên trách CNTT; ở khối tỉnh, thành phố chỉ là
1%. Nhiều đơn vị, kỹ sư CNTT phải kiêm nhiệm thực hiện nhiều nhiệm vụ, không đảm
bảo về trình, độ CNTT nên công tác tham mưu triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi
số tại cơ quan, địa phương chưa sâu, chưa đáp ứng yêu cầu.
b) Đào tạo nhân lực CNTT
Hệ thống đào tạo nhân lực CNTT tại Việt Nam gồm đào
tạo chính quy (đại học, sau đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề) và đào
tạo phi chính quy. Năm học 2020-2021, trong số 242 trường đại học trên cả nước
có 158 trường có đào tạo CNTT, công nghệ số. Theo số liệu của Bộ Giáo dục và
đào tạo năm 2021 tổng số chỉ tiêu tuyển sinh đại học ngành CNTT là 82.085 sinh
viên, tăng hơn 20% so với năm học 2019-2020. Trong số 854 trường cao đẳng,
trung cấp nghề trên cả nước có 442 trường cao đẳng, trung cấp có đào tạo ngành.
CNTT. Tổng số chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng, trung cấp ngành CNTT là 738.165
sinh viên.
Theo báo cáo thị trường IT Việt Nam năm 2021 được TopDev
phát hành vào tháng 6/2021, trí tuệ nhân tạo (AI)/điện toán đám mây đang là
lĩnh vực được nhiều lập trình viên quan tâm nhất. Lĩnh vực tiếp theo được nhiều
kỹ sư CNTT tại Việt Nam quan tâm là fmtech/payment (thanh toán điện tử) và xếp
thứ 3 là thương mại điện tử/bán lẻ, đặc biệt, crypto/bloclcchain đang là xu thế
mới nổi trong thời gian gần đây.
2. Tình hình nguồn nhân lực
CNTT của thành phố Đà Nẵng
a) Trình độ và chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực CNTT được xác định là yếu tố then
chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc thúc đẩy chuyển đổi số. Nhân lực sản
xuất phần mềm và nội dung số của Đà Nẵng chiếm tỷ trọng lớn trong số lượng nhân
lực CNTT toàn quốc. Chi tiết tại Bảng 2.
- Nhân lực trong các doanh nghiệp CNTT: Tính đến
cuối năm 2021, trên địa bàn thành phố ước tính khoảng 44,000 nhân lực CNTT,
trong đó 20.500 nhân lực trong lĩnh vực phần mềm và nội dung số; lương bình
quân đạt 17,8 triệu đồng/người/tháng. So với nhân lực làm việc trong lĩnh vực
điện tử chủ yếu là thâm dụng lao động thì trong lĩnh vực phần mềm và nội dung
số phần lớn là nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng tốt, được đào tạo bài
bản, năng động, là các quản trị dự án có kinh nghiệm; có khả năng đề xuất các
giải pháp đáp ứng các yêu cầu khi triển khai các nội dung liên quan đến chuyển
đổi số, thành phố thông minh,
Bảng 2: Thống kê
nhân lực công nghiệp CNTT tại Đà Nẵng và cả nước[1]
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tốc độ tăng
trưởng
|
Tổng số nhân lực CNTT cả nước
|
780.926
|
922.521
|
973.692
|
1.005.206
|
1.081.268
|
8,48%
|
Tổng số nhân lực CNTT Đà Nẵng
|
24.300
|
27.200
|
31.500
|
35.050
|
40.000
|
13,27%
|
Số nhân lực công nghiệp phần cứng, điện tử cả nước
|
568.288
|
678.917
|
717.955
|
760.097
|
842.458
|
10,34%
|
Số nhân lực công nghiệp phần cứng, điện tử Đà
Nẵng
|
6.700
|
7.200
|
7.800
|
8.500
|
8.600
|
6,44%
|
Số nhân lực công nghiệp phần mềm cả nước
|
97.387
|
112.004
|
127.366
|
143.149
|
149.072
|
11,23%
|
Số nhân lực công nghiệp phần mềm Đà Nẵng
|
6.500
|
7.500
|
9.000
|
10.800
|
13.500
|
20,05%
|
Số nhân lực công nghiệp nội dung số cả nước
|
46.647
|
55.908
|
51.952
|
42.479
|
34.377
|
-7,35%
|
Số nhân lực công nghiệp nội dung số Đà Nẵng
|
3.300
|
3.800
|
4.800
|
5.200
|
5.500
|
13,62%
|
Số nhân lực dịch vụ CNTT cả nước
|
68.605
|
76.692
|
76.419
|
59.481
|
55.361
|
-5,22%
|
Số nhân lực dịch vụ CNTT Đà Nẵng
|
4.300
|
4.600 1 4.900
|
5.250
|
5.900
|
8,23%
|
- Nhân lực trong cơ quan nhà nước: Hiện nay tại các
cơ quan nhà nước có bố trí cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT để tham mưu, quản
lý, vận hành hệ thống thông tin, bảo đảm an toàn thông tin.
Triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030, các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức, doanh
nghiệp đã thành lập Ban Chỉ đạo/Tổ công tác Chuyển đổi số trong ngành, địa
phương. Định kỳ hàng năm thành phố đã tổ chức các đợt đào tạo, tập huấn các kỹ
năng cơ bản và chuyên sâu về các công nghệ số cho các cán bộ chuyên trách và
các cán bộ, công chức, viên chức thành phố.
Để huy động thêm nhân lực ngành nghề khác và đặc
biệt là từ khu vực tư tham gia vào triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số của chính
quyền; Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng đã lập Văn phòng Chuyển đổi
số thành phố (Quyết định số 54/QĐ-BCĐ ngày 16/5/2022). UBND các phường, xã đã thành
lập Tổ công nghệ số cộng đồng cho từng thôn, tổ dân phố (đã thành lập gần 2.500
Tổ với tổng cộng 13.000 thành viên; trong đó Đoàn Thanh niên và nhân viên doanh
nghiệp công nghệ số sống tại địa phương làm nòng cốt).
- Nhân lực, chuyên gia trong các trường đại học,
cao đẳng: Hơn 120 tiến sĩ, 37 Phó Giáo sư chuyên ngành CNTT-TT và các chuyên
ngành gần hỗ trợ tốt cho việc gắn kết giữa Nhà nước - Nhà trường - Nhà Doanh
nghiệp, giúp thu hẹp khoảng cách nghiên cứu, ứng dụng trên lĩnh vực CNTT-TT,
tạo dựng các nền tảng cho các nghiên cứu xử lý dữ liệu lớn (Bigdata), điện toán
đám mây (Cloud computing), trí tuệ nhân tạo (AI), nhận dạng,...
- Tính đến tháng 6/2022, thành phố có 2,7 doanh
nghiệp công nghệ số/1000 dân (trung bình cả nước là 0,7 doanh nghiệp CNS/1000
dân); tổng nhân lực CNTT thành phố hơn 44.000 người.
b) Đào tạo nhân lực CNTT
- Thành phố hiện có 38 cơ sở đào tạo về lĩnh vực CNTT,
trong đó 20 trường đại học, cao đẳng và 18 trường trung cấp, trung tâm đào tạo
nghề và trung tâm đào tạo phi chính quy. Trong số các trường đại học, cao đẳng,
có 17 trường đào tạo chuyên ngành CNTT, 13 trường đào tạo các chuyên ngành gần
(Điện tử - viễn thông, Cơ điện tử, Tự động hóa, Tin học thống kê, Tin học xây
dựng,...).
Năm 2021, tổng số chỉ tiêu tuyển sinh chuyên ngành CNTT
trên địa bàn thành phố khoảng 5.700 sinh viên. Trong đó trình độ đại học, cao
đẳng khoảng 4.500 sinh viên (Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông
Việt Hàn: 1.400; Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng: 1.000; Đại học Sư
phạm kỹ thuật: 800; Đại học Duy Tân: 600; Đại học FPT: 1.200;...), đối với chuyên
ngành điện tử - viễn thông hơn 700 sinh viên. Nguồn nhân lực CNTT tại thành phố
Đà Nẵng còn được cung cấp từ các cơ sở đào tạo ở khu vực và cả nước như Đại học
Bách Khoa Hà Nội, Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Huế, Đại học
Vinh, Đại học Quy Nhơn, Đại học Đà Lạt...
3. Tồn tại, vướng mắc và
nguyên nhân
Trong xu hướng chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông
minh, nguồn nhân lực CNTT thành phố đã bộc lộ một số tồn tại, vướng mắc như
sau:
- Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách và định hướng phát triển nhân lực CNTT, tuy nhiên cũng đang ở giai đoạn
đầu triển khai và thiếu sự hỗ trợ của các phân tích chuyên sâu. Hiện nay, còn
không ít chính sách chưa đi vào thực tiễn, chưa tạo điều kiện phát huy tốt
nguồn nhân lực. Việc triển khai thí điểm các cơ chế, đặc thù đào tạo nhân lực
CNTT theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 5444/BGDĐT-GDĐH
ngày 16/11/2017 (như cho phép các sinh viên chuyên ngành khác chuyển sang ngành
CNTT; các cơ sở đào tạo được tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo hướng mở
rộng quy mô, mở rộng đào tạo văn bằng 2 và đào tạo song ngành trình độ đại học
về CNTT;...) chưa đồng bộ, triệt để. Đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn chưa
có đề án, hướng dẫn cụ thể triển khai tiếp theo.
- Thành phố đang thiếu hụt nhân lực CNTT có trình
độ chuyên môn cao và kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực ưu tiên như sản
xuất các sản phẩm, ứng dụng chuyên cho thiết bị di động; ứng dụng phục vụ chính
quyền điện tử, thành phố thông minh, an toàn, an ninh thông tin...; nhân lực
CNTT cho các vị trí lãnh đạo như Trưởng nhóm (Team Leader), Quản trị dự án
(Project Manager), Kỹ sư cầu nối (Bridge Engineering)... khan hiếm trong khi
nhu cầu doanh nghiệp về lực lượng này rất cao dẫn đến tình trạng chèo kéo, nhảy
việc giữa các doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp thiếu nhân sự giỏi và gắn kết
lâu dài.
- Trong lĩnh vực phần mềm và nội dung số, số lượng
và chất lượng nhân lực chưa đảm bảo yêu cầu:
+ Theo thống kê của Viện Chiến lược CNTT, Bộ Thông tin
và Truyền thông mới được công bố gần đây, hiện 72% sinh viên ngành CNTT không
có kinh nghiệm, thực hành; 42% thiếu kỹ năng làm việc nhóm và thiếu kỹ năng
mềm. Chỉ khoảng 15% sinh viên mới tốt nghiệp đáp ứng được yêu cầu. Sinh viên
tốt nghiệp từ một số trường đại học của thành phố như Đại học Bách Khoa, Đại học
Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt - Hàn, Đại học Duy Tân, Đại học Sư phạm,
Đại học Kinh tế,... đáp ứng được yêu cầu về chất lượng nhưng chưa đảm bảo nhu
cầu về số lượng của doanh nghiệp.
+ Các trường cao đẳng nghề, trung cấp khác hàng năm
tuy số lượng đào tạo sinh viên ra trường nhiều nhưng tuyển sinh không được và chất,
lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn của doanh nghiệp.
- Thực tế sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp đã có, đã ký kết nhiều văn bản hợp tác nhưng kết quả đạt được chưa cao,
tại một số trường sinh viên sau khi ra trường chưa đáp ứng được nhu cầu của các
nhà tuyển dụng. Một số doanh nghiệp có tâm lý chờ đợi, đứng ngoài hoạt động đào
tạo và chỉ mong muôn lây nhân lực, mà chưa có trách nhiệm hợp tác với các
trường đại học trong vân đê đào tạo; chưa có nhiều mô hình doanh nghiệp cho
thuê nguồn lực, các mô hình lồng ghép cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp; một số
doanh nghiệp tuy có những chương trình liên kết với các cơ sở đào tạo nhận sinh
viên thực tập, hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp, nhưng chỉ chú
trọng đến sinh viên khá giỏi, chưa quan tâm đến phát triển lâu dài dẫn đến mất
cân đối đầu ra. Song song với đó, vai trò của cơ quan quản lý trong mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và nhà trường vẫn chưa thể hiện rõ rệt.
- Các lĩnh vực chuyên sâu về Công nghệ số như: Điện
toán đám mây, Trí tuệ Nhân tạo, Blockchain,... có rất ít các đơn vị đào tạo CNTT
tập trung vào mảng này, chủ yếu các Trường: Đại học Bách khoa, Đại học Công
nghệ Thông tin Việt Hàn, Đại học Duy Tân,... với số lượng không thỏa đáng.
- Các trường đại học chậm triển khai việc thành lập
các Bộ môn chuyên sâu như Bộ môn Công nghệ Tri thức, Thị giác Máy tính, Điều khiển
học Thông minh, Trí tuệ nhân tạo,... do thiếu về Giảng viên chuyên ngành hẹp
nên việc xây dựng khung chương trình, yêu cầu đầu vào, chuẩn đầu ra, gắn kết với
Doanh nghiệp chưa được định hướng (theo thống kê từ trang TopDev nhu cầu nhân
lực cho phân tích dữ liệu (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI), an toàn thông tin,
blockchain,... là rất lớn).
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân
lực về ứng dụng CNTT những năm qua cũng còn những tồn tại, hạn chế và khó khăn
nhất định. Trong đó, các trường đại học đã nỗ lực nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên, số lượng giảng viên có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ cao (trên
73%), cải tiến chương trình đào tạo và liên kết, hợp tác đào tạo với các
trường, tổ chức quốc tế, hình thành các chương trình đào tạo CNTT chất lượng cao.
- Nhân lực CNTT trong các cơ quan nhà nước mỏng,
chưa đảm bảo triển khai chuyển đổi số. Tại các sở, ban, ngành, quận huyện chỉ
bố trí 01 cán bộ chuyên trách CNTT, tuy nhiên hiện nay phải kiêm nhiệm thêm các
nhiệm vụ khác; tại UBND các phường xã chỉ phân công cán bộ phụ trách/kiêm nhiệm
công tác CNTT. UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND
ngày 04/6/2019 về quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
khu vực công và Quyết định số 37/2020/QĐ-UBND ngày 12/10/2020 về sửa đổi bổ
sung một số điều, của Quy định về việc thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, thời gian
qua, tình trạng cán bộ CNTT tại cơ quan thành phố chuyển việc, thôi việc có xu
hướng tăng cao[2], việc
thu hút, tuyển dụng nhân lực CNTT trong khu vực công khó khăn do không cạnh tranh
với Doanh nghiệp.
- Nguồn kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức của thành phố hằng năm còn hạn chế so với nhu cầu; nhận
thức của một số cơ quan, đơn vị về việc nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng
CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức chưa đầy đủ nên việc bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức chuyên ngành gặp những khó khăn nhất định trong công tác triệu tập
học viên.
IV. DỰ BÁO NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC CNTT ĐẾN NĂM
2025
1. Nhu cầu nhân Lực chung của
cả nước
Do tốc độ phát triển mạnh mẽ của ngành CNTT, nhu
cầu về nhân lực CNTT hiện nay rất cao, đặc biệt Chương trình Chuyển đổi số Quốc
gia với mục tiêu kép là vừa phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa
hình thành các doanh nghiệp công nghệ số theo chỉ đạo của Thủ Tướng Chính phủ
tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 và Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020
về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, tính riêng trong Quý II năm 2020, số lao động thất nghiệp do đại dịch
Covid-19 trong độ tuổi lao động (từ 15 tuổi trở lên) là khoảng 1,3 triệu người,
tăng 192.800 người so với Quý I năm 2020 và tăng 221.000 người so với cùng kỳ
năm trước. Tuy nhiên, một thực tế trái ngược xuất hiện trong ngành CNTT khí nhu
cầu nhân lực ngành này ngày càng tăng.
Theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đặt
mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam có ít nhất 100.000 doanh nghiệp công nghệ số.
Theo dự kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông, Việt Nam cần khoảng 1,6 triệu
nhân lực CNTT đến năm 2025 và 2,7 triệu nhân lực CNTT đến năm 2030[3].
2. Nhu cầu nhân lực của thành
phố Đà Nẵng
a) Phân tích theo định hướng phát triển Kinh tế -
Xã hội:
Theo Điều chỉnh Quy hoạch chưng thành phố Đà Nẵng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (phê duyệt tại Quyết định số 359/QĐ-TTg
ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ) và dự thảo Quy hoạch thành phố Đà Nẵng
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2045, dự báo đến năm 2025 dân số thành phố đạt
khoảng 1,55 triệu người và đến năm 2030 đạt khoảng 1,79 triệu người; tỷ lệ tăng
dân số giai đoạn 2021-2030 khoảng 2,9%/năm.
Trong đó, dân số trong độ tuổi lao động tại Đà Nẵng
hiện tại là 579.000 người; dự báo đến năm 2025 đạt 727.200 người và năm 2030
đạt gần 840.900 người.
Tại Nghị quyết số 05-NQ/TU và Đề án Chuyển đổi số thành
phố đã xác định mục tiêu: Đến năm 2025 đạt tối thiểu 03 doanh nghiệp công nghệ
số/1.000 dân và tạo ra ít nhất 75.000 lao động chất lượng cao; đến năm 2030 đạt
tối thiểu 05 doanh nghiệp công nghệ số/1.000 dân và tạo ra ít nhất 115.000 lao
động chất lượng cao.
Như vậy, dựa trên số liệu dự báo của Quy hoạch
thành phố; đến năm 2025 có tối thiểu 4,650 doanh nghiệp công nghệ số và 75.000
nhân lực công nghệ số, hoạt động của các doanh nghiệp tập trung các công ty
phát triển công nghệ cốt lõi; phát triển các sản phẩm và dịch vụ công nghệ kỹ
thuật số (phần mềm, tự động hóa, thiết kế vi mạch,...); xây dựng, phát triển
tích hợp các giải pháp kỹ thuật số; khởi nghiệp. Đến năm. 2030 tối thiểu 8.950
doanh nghiệp công nghệ số và 115.000 nhân lực công nghệ số. Tỷ trọng nhân lực
công nghệ số trên tổng số lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính 10,3%
vào năm 2025 (mức trung bình cả nước là 2,83%) và 13,7% vào năm 2030 (mức trung
bình cả nước là 4,78%). Trong giai đoạn 2022-2025 cần tối thiểu 7.500 nhân
lực/năm và giai đoạn 2026-2030 cần tối thiểu 8.000 nhân lực/năm.
b) Phân tích theo nhu cầu của các Doanh nghiệp và
các khu CNTT tập trung, khu Công viên phần mềm:
- Khu CNTT tập trung Đà Nẵng giai đoạn 1: Theo Đề
án thành lập đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; dự kiến đến năm 2030 thu
hút khoảng 20.000 nhân lực làm việc. Hiện nay đã khánh thành Dự án nghiên cứu,
sản xuất và lắp ráp thiết bị điện tử công nghệ cao SMT, đang chuẩn bị đầu tư 16
line lắp ráp và 16 line SMT gồm 2 nhà máy quy mô mỗi nhà máy 8000 m2, cần thu hút
2.000 nhân lực CNTT.
- Khu phức hợp sản xuất phần mềm FPT Complex: Đang triển
khai giai đoạn 3 với tổng diện tích 30.000m2 (tổng cộng 3 giai đoạn gần 90.000m2)
đang hướng đến mục tiêu 10.000 nhân lực vào năm 2025 (hiện tại số lượng nhân
lực đang làm việc 5.200).
- Khu Công viên phần mềm số 2: Đang xây dựng với
tổng diện tích đất 28.573 m2 tại phường Thuận Phước, quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng, dự kiến đưa vào sử dụng trong năm 2023, được quy hoạch để phục vụ cho
khoảng 6.000 nhân lực CNTT làm việc.
- Tòa nhà công nghệ cao Viettel: Đang triển khai
các thủ tục quy hoạch, đầu tư xây dựng; dự kiến khởi công vào cuối năm 2022 và
đưa vào sử dụng trong năm 2024; thu hút khoảng 2.500 nhân lực làm việc.
- Các dự án khác đang trong quá trình xúc tiến đầu
tư như Dự án Không gian sáng tạo (tại phường Hòa Xuân quận cẩm Lệ), Dự án Khu
CNTT Đà Nẵng Bay (quận Liên Chiểu), Dự án Khu CNTT số 2 (huyện Hòa Vang),... Dự
kiến khi các khu này đưa vào hoạt động sẽ có nhu cầu lớn về nhân lực CNTT.
- Thành phố hiện có Khu Công nghệ cao Đà Nẵng
(1.076 ha), Khu CNTT tập trung Đà Nẵng giai đoạn 1 (131 ha) và đang tiếp tục
quy hoạch, thành lập các khu công nghiệp mới với định hướng, chủ trương nhất
quán là tiếp tục thu hút đầu tư vào các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao như
công nghệ số, công nghiệp điện tử.
- Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực phần mềm, nội dung
số, công nghiệp điện tử, viễn thông theo Quy hoạch ước tăng 20%/năm trong giai
đoạn 2021-2030. Do đó, nhu cầu nhân lực lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn
thông, công nghiệp điện tử, thương mại điện tử tăng cao, đặc biệt là kỹ sư
chuyên ngành điện tử, vi mạch.
Với nhiều tiềm năng, lợi thế, cùng với xu hướng
phát triển trong lĩnh vực phần mềm và nội dung số, Đà Nẵng hiện nay đang trở
thành điểm đến tin cậy, hấp dẫn cho các nhà đầu tư CNTT. Tương tự như tình hình
cả nước, nhu cầu về nhân lực của các nhà đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực này hiện
nay rất cao. số lượng việc làm đăng ký tuyển dụng tăng bình quân 30%/năm.
d) Nhu cầu nhân lực tại các cơ quan, đơn vị nhà
nước:
Nguồn nhân lực CNTT của các cơ quan nhà nước bao
gồm 24 sở ban ngành, 07 quận huyện (không kể huyện đảo Hoàng Sa) mỗi đơn vị có
01 cán bộ trình độ Đại học CNTT thực hiện nhiệm vụ chuyên trách CNTT; 56 phường
xã, 23 cơ quan bố trí cán bộ trình độ đại học CNTT; 4 cơ quan bố trí cán bộ trình
độ cao đẳng CNTT, 2 cơ quan bố trí cán bộ trình độ trung cấp; 27 cơ quan chưa
có cán bộ có chuyên môn CNTT; 06 cơ quan Trung ương: Công an, Cục Hải quan, Bảo
hiểm xã hội, Cục Thuế, Kho bạc thành phố, Cục Thống kê có bố trí ít nhất 01 cán
bộ trình độ đại học CNTT, riêng Công an thành phố có 01 phòng CNTT (05 nhân sự).
Trong giai đoạn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
khi chuyển đổi số được thúc đẩy mạnh mẽ, nguồn nhân lực cho chuyển đổi số sẽ là
vấn đề cấp bách cần có tầm nhìn dài hạn từ các cơ quan, đơn vị nhà nước để bảo
đảm nguồn nhân lực công nghệ thông tin của thành phố tăng về số lượng, nâng cao
về chất lượng, trong đó chú trọng vào việc vận hành hệ thống thông tin chính
quyền điện tử thành phố, xây dựng thành phố thông minh, đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin cho hệ thống thông tin thành phố.
đ) Nhân lực cho các nền tảng xuyên biên giới,
FreeLancer, IT Help Desk:
Các nền tảng thương mại số xuyên biên giới (nền
tảng xuyên biên giới) đang ngày càng mở rộng nhanh chóng trong những năm gần
đây xuất phát từ sự phát triển công nghệ số, các sản phẩm số và mô hình, kinh
doanh mới, các hình thức tương tác mới, tạo ra rất nhiều lợi thế trong kinh doanh,
cho phép mở rộng quy mô nhanh chóng và ít tốn kém, đang ngày càng tác động lớn
đến các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và đặt ra các vấn đề về nguồn
nhân lực phục vụ cho lĩnh vực này, đặc biệt là liên quan đến CNTT-TT cho thương
mại điện tử (TMĐT). Hiện nay trên địa bàn thành phố có đã có 04 trường đại học
đào tạo cử nhân TMĐT với số lượng ra trường hằng năm từ 200 đến 300 sinh viên,
theo thống kê của Cục TMĐT và Kinh tế số (Bộ Công Thương), tỷ lệ sinh viên tốt
nghiệp ngành TMĐT có việc làm được ghi nhận tại một số trường đại học, cao đẳng
đạt tới trên 90%. Ngoài ra, hình thức đào tạo TMĐT hiện nay chủ yếu theo đơn
đặt hàng chiếm 37%; ngắn hạn tập trung 33%, chính quy dài hạn 16%; trực tuyến
9%...
Freelancer IT (người lập trình tự do) là những người
được tự do trải nghiệm công việc của mình và không chịu một giới hạn về không gian,
thời gian. Họ được tuyển dụng và làm việc từ xa, theo báo cáo của PWC, đánh giá
làm việc từ xa cho thấy 16% rất hiệu quả, 38% hiệu quả, 34% khá hiệu quả, 8%
không hiệu quả và 3% không thể làm việc tại nhà; do vậy xu hướng làm việc theo
hình thức Freelancer sẽ là xu hướng thu hút 6 -8% nhân lực ICT chuyển sang lựa
chọn môi trường làm việc từ xa, điều này cũng đặt ra nguồn nhân lực cho lĩnh
vực này. Chia sẻ tại sự kiện, ông Đặng Hoàng Hải - Cục trưởng Cục TMĐT và Kinh
tế số cho rằng, mục tiêu của Cục TMĐT và Kinh tế số là thúc đẩy sự phát triển
về TMĐT và kinh tế số Việt Nam. Để đạt được mục tiêu dài hạn này, việc trang bị
cho doanh nghiệp và cộng đồng những thông tin, kiến thức cập nhật về chính
sách, kỹ năng triển khai thương mại điện tử và áp dụng ứng dụng kinh tế số là
yếu tố vô cùng quan trọng.
V. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT PHỤC
VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nguồn nhân lực CNTT chuyên nghiệp, chất
lượng cao, đảm bảo đủ nhân lực và xem như là một lợi thế đặc biệt quan trọng
của Thành phố trong thu hút đầu tư, nguồn lực phục vụ phát triển công nghiệp
công nghệ số và nền kinh tế số thành phố, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển đổi
số (chính quyền số, kinh tế số, xã hội số), xây dựng thành phố thông minh, đủ
năng lực tiếp cận Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tập trung phát triển nền Kinh tế số đóng góp tối thiểu
20% GRDP thành phố, trong đó công nghiệp CNTT-TT chiếm tối thiểu 10% GRDP thành
phố vào năm 2025.
- Phấn đấu đưa tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10% vào năm 2025,
- Hỗ trợ khởi nghiệp và thành lập doanh nghiệp công
nghệ. Đưa số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt mức 03 doanh nghiệp/1.000 dân.
- Có ít nhất 05 doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn
có doanh thu trên 1.000 tỷ đồng/năm hoặc nộp ngân sách trên 100 tỷ đồng/năm vào
năm 2025.
- 100% cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức và
người lao động trong các cơ quan nhà nước của thành phố hằng năm được đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số và công
nghệ số, an toàn thông tin.
- 100% cán bộ chuyên trách/phụ trách về CNTT,
chuyển đổi số của thành phố hằng năm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cập nhật
kiến thức về công nghệ số, an toàn thông tin.
- 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn kỹ
năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
- 90% người dân trong độ tuổi lao động biết đến và
có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số
thiết yếu khác trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, du lịch, ngân hàng...
- 50% cơ sở giáo dục các cấp từ tiểu học đến trung
học phổ thông có tổ chức hoạt động giáo dục STEM/STEAM và kỹ năng số.
- 80% các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông
có các chương trình hàng năm tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số, công nghệ
số, các kỹ năng số cơ bản và các nguy cơ và kỹ năng cần thiết để tương tác lành
mạnh, an toàn trên không gian mạng.
- Triển khai thí điểm mô hình “Giáo dục đại học số”
tại Trường Đại học Công nghệ thông tin - Truyền thông Việt Hàn.
- Có ít nhất 75.000 nhân lực CNTT, chuyển đổi số trong
hoạt động phát triển kinh tế số.
VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
a) Tăng cường tuyên truyền rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của việc phát
triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ chuyển đổi số của thành phố; cơ hội và nhu
cầu nhân lực CNTT, chuyển đổi số, đến cộng đồng CNTT trong và ngoài nước để góp
phần thu hút nhân lực CNTT các tỉnh thành và nước ngoài về thành phố làm việc.
b) Tổ chức hội chợ việc làm CNTT-TT kết hợp triển
lãm trưng bày, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ CNTT, nền tảng số nhằm giới
thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ đến doanh nghiệp, người dân.
c) Hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT quảng bá, giới
thiệu thông tin doanh nghiệp, nhu cầu nhân lực trên các Cổng/Trang thông tin
điện tử và Sàn Giao dịch việc làm của thành phố để thông tin tiếp cận đến nhiều
người lao động.
d) Tổ chức thường niên các sự kiện, cuộc thi về
CNTT, an toàn thông tin như Devday, Hackathon, ICPC,... nhằm khuyến khích học
sinh, sinh viên học tập, nghiên cứu các xu hướng CNTT, công nghệ số: AI, IoT,
Blockchain,...
đ) Tổ chức thường niên các buổi hướng nghiệp, nâng cao
chất lượng hướng nghiệp về lĩnh vực CNTT cho các học sinh năm cuối các trường THPT
trên địa bàn thành phố.
e) Tổ chức các buổi tọa đàm, ngoại khóa, mời các
lãnh đạo thành phố, chuyên gia CNTT từ các doanh nghiệp trao đổi, gặp gỡ, chia
sẻ với học sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố về định hướng, chiến lược xây
dựng thành phố thông minh, chuyển đổi số, các xu hướng công nghệ mới trong lĩnh
vực CNTT, cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số,... để tạo sự gắn kết và
tăng cường phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp.
g) Triển khai hiệu quả Hệ thống quản lý thông tin
thị trường lao động; xây dựng và định kỳ hàng năm công bố báo cáo dự báo về nhu
cầu thị trường và tương lai nghề nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng tại thành phố để các cơ sở đào tạo
có giải pháp đào tạo phù hợp.
h) Định kỳ hằng năm tổ chức gặp mặt giữa lãnh đạo thành
phố với các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo CNTT để đối thoại, cung cấp thông
tin, tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp CNTT.
2. Cơ chế, chính sách
a) Triển khai các hoạt động hợp tác giữa Nhà nước, Nhà
trường và Doanh nghiệp trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT; tăng cường
vai trò của cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội CNTT; kết nối với các
doanh nghiệp và các trường đại học đế cập nhật thường xuyên tình hình sử dụng lao
động và nhu cầu tuyển dụng lao động tại doanh nghiệp, tình hình đào tạo cung
ứng nguồn nhân lực CNTT của các cơ sở đào tạo.
b) Hoàn thiện Đề án phát triển Đại học Đà Nẵng trở thành
Đại học Quốc gia Đà Nẵng hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho cả
nước, đặc biệt lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số; trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt (Thủ tướng Chính phủ đã thống nhất chủ trương tại Công văn số
442/VPCP-QHĐP ngày 18/01/2022).
c) Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án phát triển nguồn
nhân lực cho khu vực tư tại một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của thành phố Đà
Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
d) Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án Giáo dục
đại học số (bao gồm kiến trúc, mô hình, bộ chỉ số đánh giá) thí điểm tại Trường
Đại học Công nghệ thông tin - Truyền thông Việt Hàn.
đ) Thực hiện các chính, sách thu hút nguồn nhân lực
CNTT trong các cơ quan nhà nước; thu hút các chuyên gia CNTT, nhà khoa học trong
và ngoài nước thuộc các lĩnh vực ưu tiên của thành phố, nhân lực cho các vị trí
lãnh đạo công nghệ,... đến làm việc ngắn hạn hoặc lâu dài tại thành phố Đà Nẵng
(theo Nghị quyết số 107/2017/NQ-HĐND); nhất là những chuyên gia có quê hương là
Quảng Nam, Đà Nẵng. Xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành đủ năng lực tổ chức
các dự án kỹ thuật công nghệ lớn của thành phố.
e) Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ người lao
động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển
đổi công việc đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp 4.0
(bao gồm các đối tượng lao động thất nghiệp và lao động có nguy cơ thất nghiệp
trong các lĩnh vực, ngành, nghề chịu tác động lớn từ chuyển đổi số và cách mạng
công nghiệp 4.0).
g) Triển khai các chính sách liên ngành để tạo môi trường
sống, làm việc thuận lợi để thu hút nhân lực CNTT, chuyển đổi số từ các địa
phương trong và ngoài nước làm việc.
3. Phát triển nguồn nhân lực CNTT, chuyển đổi số
cho chính quyền số
a) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về
chuyển đổi số, công nghệ số, an toàn thông tin cho đội ngũ là cán bộ lãnh đạo, quản
lý, cán bộ làm công tác tham mưu chuyển đổi số, công chức, viên chức, người lao
động làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể, tổ chức chính
trị - xã hội trên địa bàn thành phố.
b) Lồng ghép đưa nội dung nâng cao nhận thức về chuyển
đổi số trong chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu
chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, học phần
"nhiệm vụ địa phương" trong chương trình đào tạo lý luận chính trị, chương
trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
c) Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ chuyên
trách/phụ trách CNTT, chuyển đổi số về các kiến thức, kỹ năng chuyên sâu như xu
hướng công nghệ mới, kỹ năng tổng hợp, phân tích dữ liệu; quản lý, vận hành các
hệ thống ứng dụng chính quyền điện tử, thành phố thông minh, bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin;...
d) Tổ chức các hội thảo khoa học, hội thảo chuyên
đề mời các chuyên gia, các nhà khoa học để cập nhật các kiến thức, công nghệ
mới cho cán bộ, công chức, viên chức để phục vụ công tác tham mưu xây dựng các
ứng dụng thành phố thông minh, chuyển đổi số cho các ngành, lĩnh vực.
đ) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho các Tổ công nghệ
số cộng đồng trên địa bàn thành phố, cập nhật kiến thức, kỹ năng sử dụng ứng
dụng công nghệ số, hướng đến hình thành đội ngũ nòng cốt để lan tỏa, đưa công
nghệ số đến từng người dân.
e) Hình thành mạng lưới chuyên gia tư vấn chuyển
đổi số của thành phố để tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ chuyển đổi số trong các cơ
quan nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp; đặc biệt là tư vấn giải quyết các
“bài toán lớn”, “điểm nghẽn” của Thành phố.
g) Triển khai dùng thử các công nghệ, giải pháp,
ứng dụng chuyển đổi số của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
4. Phát triển nguồn nhân lực CNTT, chuyển đổi số
trong phát triển kinh tế
a) Xây dựng, triển khai các nền tảng số kết nối các
doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo để thúc đẩy học từ làm việc thực tế, đào tạo
kỹ năng số cho người lao động.
b) Hỗ trợ, phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp
thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn hướng dẫn chuyển đổi
số cho các lãnh đạo doanh nghiệp; khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp triển khai
các chương trình, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho người lao
động của doanh nghiệp mình.
c) Các doanh nghiệp CNTT chủ động hợp tác với các
cơ sở giáo dục để tài trợ hoặc cấp học bổng cho sinh viên thực hiện các đề tài nghiên
cứu, ứng dụng với kinh phí phù hợp với từng đề tài; thông qua đó để các cơ sở
giáo dục đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu cung cấp cho doanh nghiệp.
d) Khuyến khích các doanh nghiệp CNTT phối hợp với
các cơ sở giáo dục triển khai mô hình Open Lab. Tại đây, doanh nghiệp cung cấp
hạ tầng là các phòng thí nghiệm, các phòng nghiên cứu, cùng nhiều khóa thực
tập, các định hướng triển khai ứng dụng và đặt hàng, phối hợp với các trường
đại học để đưa các yêu cầu cùng triển khai nghiên cứu phát triển, giúp cho sinh
viên có cơ hội làm quen với môi trường làm việc thực tế tại doanh nghiệp. Việc
tiếp cận, thu thập sinh viên từ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường, sau đó
đưa sinh viên tham gia vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp và sử dụng họ
một cách sớm nhất sẽ đem đến cho doanh nghiệp nhiều kết quả tốt như giảm thiểu
thời gian đào tạo sau đại học cho nhân lực mới, tuyển dụng được các sinh viên
có nhiều năng lực thông qua thời gian xem xét trong quá trình thực tập.
đ) Triển khai hỗ trợ chi phí cho các doanh nghiệp CNTT
thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực theo Nghị quyết số 270/2019/NQ-HĐND
ngày 12/12/2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng.
e) Đẩy mạnh việc xúc tiến tìm kiếm và phát triển
thị trường nguồn nhân lực CNTT, hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức chương trình
xúc tiến tìm kiếm nhân lực CNTT trên địa bàn thành phố.
g) Hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT, chuyển đổi số tại
Đà Nẵng kết nối, hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước; triển khai
các sản phẩm của mình cho các địa phương khác nhằm giúp doanh nghiệp giữ và thu
hút, phát triển nhân lực CNTT, chuyển đổi số.
5. Nâng cao chất lượng và số lượng đào tạo nguồn
nhân lực CNTT, chuyển đổi số
a) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học, sau đại
học ở các lĩnh vực, ngành nghề mở thêm chuyên ngành đào tạo hoặc cập nhật, bổ
sung nội dung đào tạo về chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số trong lĩnh vực,
ngành nghề của mình; đẩy mạnh đào tạo kỹ sư, cử nhân, cao đẳng các ngành công
nghệ số, kinh tế số và xã hội số. Đổi mới chương trình đào tạo; tăng cường hợp
tác với các tổ chức quốc tế uy tín, chọn lọc các chương trình tiên tiến của
nước ngoài để hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế đào
tạo kỹ sư, cử nhân chuyên sâu về chuyển đổi số, công nghệ số.
b) Tăng chỉ tiêu tuyển sinh các ngành công nghệ
thông tin, công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn,
điện toán đám mây, chuỗi khối, in 3D,... hàng năm.
c) Tổ chức đào tạo đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên
chuyên ngành công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, dữ liệu lớn, điện
toán đám mây, tài chính số, kinh doanh số, truyền thông số,... Tổ chức đào tạo
bổ sung, cập nhật các kiến thức, kỹ năng số cho giảng viên đại học, nhất là giảng
viên các chuyên ngành kinh tế và xã hội.
d) Hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp, hiệp hội
nghề nghiệp trong các lĩnh vực để đào tạo sinh viên, đưa sinh viên đi thực tập,
làm việc thực tế tại các doanh nghiệp, đào tạo theo yêu cầu thực tế và đặt hàng
của doanh nghiệp; đảm bảo việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp. Liên kết
với các trường đại học đào tạo các lớp CNTT theo hình thức trực tuyến nhằm bổ
sung nguồn nhân lực CNTT cho thành phố.
đ) Triển khai Chương trình “Học từ làm việc thực
tế”, tổ chức các chương trình thực tập ngắn hạn, thường xuyên để tăng cơ hội
tiếp xúc nghề nghiệp cho sinh viên từ đó định hướng tốt hơn cho công việc tương
lai và bổ sung nguồn lực kỹ thuật cho các doanh nghiệp.
Lồng ghép cho sinh viên kết nối, giao lưu hoặc tham
gia xây dựng sản phẩm cùng các nhóm khởi nghiệp, nhóm chuyên gia công nghệ số (từ
toàn cầu về Đà Nẵng sống và làm việc).
e) Triển khai các chương trình hợp tác đào tạo,
trao đổi giảng viên, học viên với các cơ sở giáo dục nghiên cứu về chuyển đổi
số, công nghệ số có uy tín trên thế giới.
6. Phổ cập kỹ năng số trong xã hội
a) Triển khai ứng dụng Nền tảng học kỹ năng trực
tuyến mở đại trà (MOOCs) trên địa bàn thành phố cho phép người dân truy cập
miễn phí để tự học các kỹ năng số, sử dụng các dịch vụ số trong các lĩnh vực y
tế, giáo dục, thương mại, ngân hàng,... Hướng dẫn người dân về các kỹ năng an
toàn, bảo mật thông tin cơ bản để có thể tự bảo vệ tài khoản, dữ liệu của mình
trên không gian số.
b) Xây dựng và tổ chức triển khai Chương trình dạy
và học về kỹ năng số, an toàn thông tin và STEM/STEAM trong giáo dục tiểu học
và phổ thông. Chú trọng tập huấn, đào tạo giáo viên về phương pháp STEM/STEAM
và trang bị đủ thiết bị, robotics, phần mềm.
c) Triển khai mạng lưới hệ thống thư viện điện tử, các
nền tảng tài nguyên giáo dục mở; thí điểm xây dựng và triển khai chương trình
sách giáo khoa mở cho phép học sinh, sinh viên truy cập trực tuyến miễn phí
phục vụ học tập, tra cứu thông tin, nâng cao khả năng tiếp cận kiến thức của các
đối tượng yếu thế trong xã hội.
d) Tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động Tổ công
nghệ số cộng đồng trên địa bàn thành phố.
7. Thu hút đầu tư và nguồn lực bên ngoài; Hợp
tác phát triển sản phẩm, xúc tiến thương mại, nghiên cứu khoa học và khuyến
khích khởi nghiệp trong lĩnh vực CNTT, chuyển đổi số.
a) Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học; hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức và doanh nghiệp công nghệ thông tin trong
hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, điện tử, viễn thông.
Ưu tiên triển khai các đề tài nghiên cứu chuyên sâu
và có khả năng ứng dụng rộng về trí tuệ nhân tạo phục vụ nhu cầu xã hội.
b) Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các dự án
khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng về CNTT; Khuyến
khích các trường đại học, cao đẳng định hướng khởi nghiệp cho sinh viên ngay từ
năm thứ 2 để hỗ trợ sinh viên lập các dự án khởi nghiệp phù hợp với ngành nghề
mà các doanh nghiệp của thành phố đang đầu tư.
c) Hoàn thiện Không gian đổi mới sáng tạo tại Khu Công
viên phần mềm số 2, tạo lập môi trường, cơ chế, chính sách thuận lợi và tiếp tục
kêu gọi các dự án khởi nghiệp tham gia Vườn ươm doanh nghiệp CNTT thành phố Đà
Nẵng. Triển khai các hoạt động kết nối các nhà đầu tư, các doanh nghiệp quốc tế
thông qua các hoạt động trưng bày ý tưởng kinh doanh của các doanh nghiệp CNTT
khởi nghiệp.
d) Khuyến khích liên kết các trung tâm, phòng thí nghiệm
chuyên về chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo để thực hiện các hoạt động nghiên cứu/thực
nghiệm và triển khai có sự đồng bộ trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. (Sở
Thông tin và Truyền thông và Sở Khoa học và Công nghệ đồng chủ trì).
đ) Kết nối, hợp tác Chính quyền thành phố, doanh
nghiệp thành phố với các tổ chức, hiệp hội trong nước và quốc tế (VINASA, Hội
Truyền thông số, Hội tin học Việt Nam,..; các Đại sứ quán nước ngoài) qua đó
nâng cao nhân lực CNTT hiện có, mở rộng thị trường; đưa các ứng dụng, nền tảng
chuyển đổi số đến các doanh nghiệp các lĩnh vực sử dụng.
e) Đẩy mạnh hỗ trợ cho các hoạt động sáng tạo công nghệ
số thông qua các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ phát
triển tài sản trí tuệ và hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu sáng tạo.
g) Nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương đề xuất cơ chế thử nghiệm có kiểm soát (Sandbox) như kết luận của Thủ
tướng Chính phủ tại Thông báo 220/TB-VPCP ngày 01/8/2022 để thúc đẩy chuyển đổi
số, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành phố.
h) Thu hút các chuyên gia công nghệ số cao cấp quốc
tế về thành phố Đà Nẵng sống và làm việc theo xu hướng “remote, hybrid” (sống,
nghỉ dưỡng tại thành phố Đà Nẵng, làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài), tận
dụng lợi thế thành phố biển, du lịch và môi trường xanh, sạch đẹp. Triển khai
mô hình các nhóm khởi nghiệp về Đà Nẵng để xây dựng hoặc hoàn thiện sản phẩm
công nghệ.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể,
tổ chức chính trị - xã hội, địa phương trên địa. bàn thành phố: Chủ động lồng
ghép với các đề án, chương trình, dự án của đơn vị mình, cân đối sắp xếp trong
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nguồn
xã hội hóa và các nguồn thu hợp pháp khác để thực hiện.
Đối với nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn về chuyển đổi số, công nghệ số, an toàn thông tin trong cơ quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương trên địa bàn
thành phố: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ để tham mưu cấp
thẩm quyền phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng hằng năm theo đúng quy định.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bố trí kinh
phí từ ngân sách của mình để đào tạo chuyển đổi số cho người lao động thuộc đơn
vị mình.
3. Các cơ sở giáo dục đại học và nghề nghiệp sử
dụng nguồn ngân sách tự chủ của mình để triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch;
ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai đào tạo, nghiên cứu phát triển về chuyển
đổi số, công nghệ số.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với sở,
ban, ngành, doanh nghiệp, hiệp hội, trường học có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này; có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, định kỳ hàng năm
tổng hợp, báo cáo UBND thành phố kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sỏ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định các dự án, chương trình triển khai Kế hoạch này của các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan để bố trí kinh phí thực hiện; nghiên cứu, đề xuất
các Bộ, ngảnh Trung ương về cơ chế, chính sách, đặc biệt là cơ chế tài chính,
đầu tư để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và triển khai hoàn thành các nhiệm vụ
trong Kế hoạch.
- Duy trì, nâng cao hoạt động vườn ươm doanh nghiệp
công nghệ thông tin Đà Nẵng và phối hợp thêm với các không gian nghiên cứu, đổi
mới sáng tạo của thành phố.
- Chủ trì thu hút các chuyên gia công nghệ số cao
cấp quốc tế về thành phố Đà Nẵng sống và làm việc theo xu hướng “remote,
hybrid” (sống, nghỉ dưỡng tại thành phố Đà Nẵng, làm việc cho doanh nghiệp nước
ngoài); triển khai mô hình các nhóm khởi nghiệp về Đà Nẵng để xây dựng hoặc
hoàn thiện sản phẩm công nghệ.
b) Sở Nội vụ
- Bổ sung nội dung nâng cao nhận thức về chuyển đổi
số vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức của
thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện việc bố trí, thu hút, điều động, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực CNTT
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đã được phân
công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục
và Đào tạo; Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, Ban, Ngành liên quan
- Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đã được phân
công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Hàng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân
sách nhà nước, các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch, lồng ghép
với các chương trình, kế hoạch, đề án do đơn vị chủ trì để lập dự toán kinh phí
chi tiết theo nội dung chi, mức chi đúng chế độ, chi tiêu tài chính hiện hành,
gửi Sở Thông tin và Truyền thông có ý kiến trước khi gửi cơ quan tài chính cùng
cấp xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015.
- Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất UBND thành phố (thông qua
Sở Thông tin và Truyền thông) để điều chỉnh cho phù hợp.
d) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tại thời điểm xây dựng dự toán, trên cơ sở đề nghị
của các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện Kế
hoạch này và ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư
(đối với nguồn vốn chi đầu tư phát triển) và Sở Tài chính (đối với nguồn vốn
chi thường xuyên) xem xét, tống họp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng
quy định Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
đ) Sở Du lịch
Làm việc với các cơ sở lưu trú, khu nghỉ dưỡng để
sẵn sàng, cũng như có chính sách phù hợp để đáp ứng yêu cầu phục vụ phân khúc
khách hàng du lịch là các chuyên gia công nghệ số cao cấp quốc tế (cùng gia
đình), các nhóm khởi nghiệp về thành phố Đà Nẵng sống và làm việc (từ xa, trong
thời gian ngắn).
e) Hiệp Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà
Nẵng; Hội Doanh nhân trẻ Đà Nẵng; Hội Tin học; Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm
thành phố Đà Nẵng; Vườn ươm doanh nghiệp thành phố
- Chủ trì hoặc phối hợp triển khai nhiệm vụ được
giao chủ trì như Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Tham gia góp ý, phản biện các cơ chế, chính sách phát
triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ chuyển đổi số của thành phố.
- Phổ biến các cơ chế, chính sách, định hướng của
Đảng, Nhà nước, chính quyền thành phố về phát triển nhân lực CNTT phục vụ
chuyển đổi số đến các tổ chức, doanh nghiệp thành viên.
- Tích cực cung cấp thông tin, phối hợp với Sở TTTT
trong triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhân lực CNTT nói chung và trong
hợp tác, kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước đê phát
triển nhân lực, sản phẩm của mình nói riêng.
g) Các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp CNTT trên
địa bàn thành phố
- Chủ trì hoặc phối hợp triển khai nhiệm vụ được
giao chủ trì như Phụ lục kèm theo.
- Căn cứ vào Kế hoạch, chủ động đề xuất chương
trình, dự án hàng năm và sử dụng kinh phí của đơn vị để triển khai các giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo để phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp CNTT
của thành phố.
h) Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà
Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố và các cơ quan truyền thông, báo chí
trên địa bàn thành phố
Tích cực tuyên truyền các hoạt động triển khai kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ chuyển đổi số của thành phố đến
năm 2025 thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục trên các
chương trình truyền thanh, truyền hình.
i) Các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp ngành
nghề khác
- Tham gia phổ biến các cơ chế, chính sách, định
hướng của Đảng, Nhà nước, chính quyền thành phố về phát triển nhân lực CNTT
phục vụ chuyển đổi số trong doanh, nghiệp.
- Cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực CNTT,
chuyển đổi số tại doanh nghiệp.
2. Tiến độ triển khai
Phân công và tiến độ cụ thể triển khai các nhóm
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ chuyển
đổi số thành phố Đà Nẵng giai đoạn đến năm 2025 tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này.
3. Chế độ thông tin báo cáo
Các Sở, ban, ngành và tổ chức, đơn vị liên quan báo
cáo UBND thành phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) tiến độ thực hiện trước
ngày 5 tháng 12 hàng năm; kịp thời báo cáo, đề xuất UBND thành phố tháo gỡ vướng
mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng đến năm 2025. Đề nghị
các sở ban ngành, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan nghiêm túc triển
khai và báo cáo tình hình thực hiện về UBND thành phố theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- TT Thành ủy (để b/c);
- TT HĐND TP (để b/c);
- CT và các PCT UBND TP;
- VP HĐND TP;
- VP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Hiệp hội DN Phần mềm Đà Nẵng;
- Hội Tin học Đà Nẵng;
- Các cơ sở đào tạo CNTT;
- Lưu: VT, STTTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2022 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về tuyên truyền, nâng
cao nhận thức
|
a)
|
Tăng cường tuyên truyền rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của việc phát
triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ chuyển đổi số của thành phố; cơ hội và nhu
cầu nhân lực CNTT, chuyển đổi số với cộng đồng CNTT trong và ngoài nước để
góp phần thu hút nhân lực CNTT các tỉnh thành và nước ngoài về thành phố làm
việc
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà
Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố và các cơ quan truyền thông, báo chí
trên địa bàn thành phố
|
Thường xuyên
|
b)
|
Tổ chức hội chợ việc làm CNTT-TT kết hợp triển
lãm trưng bày, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ CNTT, nền tảng số nhằm giới
thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ đến doanh nghiệp, người dân. Hỗ trợ các
doanh nghiệp CNTT quảng bá, giới thiệu thông tin doanh nghiệp, nhu cầu nhân
lực trên Sàn Giao dịch việc làm của thành phố để thông tin tiếp cận đến nhiều
người lao động
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Hội Tin học, Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Đà
Nẵng;
- Các doanh nghiệp CNTT
|
Thường xuyên
|
c)
|
Tổ chức thường niên các buổi hướng nghiệp, nâng
cao chất lượng hướng nghiệp về lĩnh vực CNTT cho các học sinh năm cuối các
trường THPT trên địa bàn thành phố.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Hội Tin học thành phố;
- Các trường THPT;
- Các doanh nghiệp CNTT.
|
Hàng năm
|
d)
|
Tổ chức các buổi tọa đàm, ngoại khóa, mời các
lãnh đạo thành phố, chuyên gia CNTT từ các doanh nghiệp trao đổi, gặp gỡ,
chia sẻ với học sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố về định hướng, chiến
lược xây dựng thành phố thông minh, chuyển đổi số, các xu hướng công nghệ mới
trong lĩnh vực CNTT, cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số,... để tạo sự
gắn kết và tăng cường phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp
|
Các cơ sở đào tạo
|
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Vườn ươm doanh nghiệp;
- Hội Tin học, Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Đà
Nẵng;
- Các doanh nghiệp CNTT.
|
Hàng năm
|
đ)
|
Triển khai hiệu quả Hệ thống quản lý thông tin
thị trường lao động; xây dựng và định kỳ hàng năm công bố báo cáo dự báo về
nhu cầu thị trường và tương lai nghề nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông
tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng tại thành phố để các cơ sở
đào tạo có giải pháp đào tạo phù hợp.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở ban ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
e)
|
Định kỳ hằng năm tổ chức gặp mặt giữa lãnh đạo thành
phố với các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo CNTT để đối thoại, cung cấp thông
tin, tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các cơ sở đào tạo và
doanh nghiệp CNTT.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Hội Tin học, Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Đà
Nẵng;
- Các trường đại học trên địa bàn thành phố;
- Các doanh nghiệp CNTT.
|
Hàng năm
|
2
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về Cơ chế, chính sách
|
a)
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án phát triển
nguồn nhân lực cho khu vực tư tại một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của thành
phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở ban ngành, địa phương
- Các cơ sở đào tạo;
- Các doanh nghiệp, Hiệp hội
|
Ban hành Đề án năm
2022
Triển khai hàng năm
|
b)
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án Giáo dục đại
học số thí điểm tại Trường Đại học Công nghệ thông tin - Truyền thông Việt
Hàn.
|
Trường đại học Công nghệ thông tin - Truyền thông
Việt Hàn
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các doanh nghiệp CNTT.
|
Ban hành Đề án năm
2022
Triển khai hàng năm
|
c)
|
Thực hiện các chính sách thu hút các chuyên gia CNTT,
nhà khoa học trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực ưu tiên của thành phố đến
làm việc ngắn hạn hoặc lâu dài tại thành phố Đà Nẵng; nhất là những chuyên
gia có quê hương là Quảng Nam, Đà Nẵng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Sở Nội vụ, Sở Tài chính;
- Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Hội Tin học
- Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Đà Nẵng.
- Các trường đại học
|
Thường xuyên
|
3
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về Phát triển nguồn
nhân lực CNTT, chuyển đổi số cho chính quyền số
|
a)
|
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển
đổi số, công nghệ số, an toàn thông tin cho đội ngũ là cán bộ lãnh đạo, quản
lý, cán bộ làm công tác tham mưu chuyển đổi số, công chức, viên chức, người
lao động làm việc trong các cơ quan thành phố..
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở ban ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
b)
|
Lồng ghép đưa nội dung nâng cao nhận thức về
chuyển đổi số trong chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà
nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức, học phần "nhiệm vụ địa phương" trong chương trình đào tạo lý
luận chính trị, chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo,
quản lý.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
|
Hằng năm
|
c)
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các lớp
tập huấn chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT, chuyển đổi số về
các kiến thức, kỹ năng, xu hướng công nghệ mới, kỹ năng tổng hợp, phân tích
dữ liệu; quản lý, vận hành các hệ thống ứng dụng thành phố thông minh, bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin;...
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở ban ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
4
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực CNTT, chuyển đổi số trong phát triển kinh tế
|
a)
|
Hỗ trợ, phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp
thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn hướng dẫn chuyển
đổi số cho các lãnh đạo doanh nghiệp; khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp
triển khai các chương trình, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyển đổi số, kỹ năng số
cho người lao động của doanh nghiệp mình.
|
Hội Tin học Các Hiệp hội doanh nghiệp của thành
phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông Sở Công Thương Các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố
|
Hàng năm
|
b)
|
Các doanh nghiệp CNTT tham gia tích cực vào quá trình
đào tạo, hợp tác, đặt hàng với các cơ sở giáo dục đào tạo; nâng cao chất lượng
thực tập, giúp sinh viên làm quen và tham gia môi trường làm việc thực tế tại
doanh nghiệp.
|
Các doanh nghiệp CNTT
|
Các trường đại học trên địa bàn thành phố
|
Hàng năm
|
c)
|
Triển khai hỗ trợ chi phí cho các doanh nghiệp
CNTT thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực theo Nghị quyết số
270/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các doanh nghiệp CNTT
|
Hàng năm
|
5
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao chất
lượng và số lượng đào tạo nguồn nhân lực CNTT, chuyển đổi số
|
a)
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học, sau đại
học ở các lĩnh vực, ngành nghề tăng chỉ tiêu tuyển sinh, mở thêm chuyên ngành
đào tạo hoặc cập nhật, bổ sung nội dung đào tạo, về chuyển đổi số, kinh tế
số, xã hội số trong lĩnh vực, ngành nghề của mình; đẩy mạnh đào tạo kỹ sư, cử
nhân, cao đẳng các ngành công nghệ số, kinh tế số và xã hội số. Đổi mới
chương trình đào tạo; tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế uy tín, chọn
lọc các chương trình tiên tiến của nước ngoài để hoàn thiện nội dung, chương trình
đào tạo theo chuẩn quốc tế Đào tạo bổ sung, cập nhật các kiến thức, kỹ năng
số cho giảng viên, nhất là giảng viên các chuyên ngành kinh tế và xã hội.
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Các trường đại học
trên địa bàn thành phố
|
- Các doanh nghiệp CNTT
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Đà Nẵng;
- Hội Tin học thành phố
|
Hàng năm
|
b)
|
Hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp, hiệp hội nghề
nghiệp trong các lĩnh vực để đào tạo sinh viên, đưa sinh viên đi thực tập, làm
việc thực tế tại các doanh nghiệp, đào tạo theo yêu cầu thực tế và đặt hàng
của doanh nghiệp.
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Các trường đại học
trên địa bàn thành phố
|
- Các doanh nghiệp CNTT
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Đà Nẵng;
- Hội Tin học thành phố
|
Hàng năm
|
6
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về phổ cập kỹ năng số
trong xã hội
|
a)
|
Tổ chức hiệu quả các hoạt động Tổ công nghệ số
cộng đồng; bồi dưỡng, tập huấn cho các thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng
trên địa bàn thành phố để lan tỏa, hướng dẫn người dân các kỹ năng số, sử
dụng các dịch vụ số, các kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin cơ bản
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở ban ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
b)
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Chương trình dạy
và học về kỹ năng số, an toàn thông tin và STEM/STEAM trong giáo dục tiểu học
và phổ thông.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ sở đào tạo
|
Năm 2022 hoàn
thành xây dựng lộ trình, Triển khai áp dụng từ năm 2023
|
c)
|
Triển khai hệ thống thư viện điện tử, các nền
tảng tài nguyên giáo dục mở cho phép học sinh, sinh viên truy cập trực tuyến
miễn phí phục vụ học tập, tra cứu
|
Đại học Đà Nẵng Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ sở đào tạo
|
Năm 2022- 2023
|
7
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về thu hút đầu tư và
nguồn lực bên ngoài; hợp tác phát triển sản phẩm, xúc tiến thương mại, nghiên
cứu khoa học và khuyến khích khởi nghiệp trong lĩnh vực CNTT, chuyển đổi số
|
a)
|
Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học; hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức và doanh nghiệp công nghệ thông tin
trong hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực công
nghệ thông tin, điện tử, viễn thông. Đẩy mạnh hỗ trợ cho các hoạt động sáng
tạo công nghệ số thông qua các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo, hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính;
- Các trường đại học trên địa bàn thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Đà Nẵng;
- Các doanh nghiệp CNTT.
|
Hàng năm
|
b)
|
Hoàn thiện Không gian đổi mới sáng tạo tại Khu
Công viên phần mềm số 2, tạo lập môi trường, cơ chế, chính sách thuận lợi và
tiếp tục kêu gọi các dự án khởi nghiệp tham gia; triển khai các hoạt động kết
nối các nhà đầu tư, các doanh nghiệp quốc tế
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Sở Tài chính;
- Vườn ươm doanh nghiệp Đà Nẵng;
- Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Đà Nẵng;
- Các trường đại học trên địa bàn thành phố;
- Các doanh nghiệp CNTT.
|
Hàng năm
|
c)
|
Kết nối, hợp tác Chính quyền thành phố, doanh
nghiệp thành phố với các tổ chức, hiệp hội trong nước và quốc tế (VINASA, Hội
Truyền thông số, Hội Tin học Việt Nam,..; các Đại sứ quán nước ngoài); triển
khai mô hình thu hút các nhóm khởi nghiệp, chuyên gia công nghệ số cao cấp
trong nước và quốc tế về thành phố Đà Nẵng sông và làm việc theo xu hướng
“remote, hybrid”
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Hội Tin học Đà Nẵng
- Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Đà Nẵng;
- Các trường đại học trên địa bàn thành phố;
- Các doanh nghiệp CNTT.
|
Hàng năm
|
PHỤ LỤC II
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP CNTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN
2018-2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 193/KH-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2022 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Thực hiện Quyết định số 6843/QĐ-UBND ngày
08/12/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành. Kế hoạch Phát triển nguồn nhân
lực công nghiệp CNTT thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm
2025, các cơ quan, đơn vị, trường học đã triển khai nhiệm vụ được phân công và
đạt được một số kết quả như sau:
1. Nhiệm vụ: Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao
số lượng và chất lượng nguồn nhân lực CNTT
- Việc phát triển và nâng cao chất lực nguồn nhân
lực CNTT là nhiệm vụ và giải pháp đột phá có ý nghĩa quan trọng trong tiến
trình xây dựng thành phố thông minh tại Đà Nẵng. Đây cũng là một trong những
giải pháp quan trọng được UBND thành phố đề ra góp phần thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ chính trị của thành phố trong giai đoạn 2018-2020. Chính vì vậy, trong
thời gian vừa qua, các sở ban ngành cũng như các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực
CNTT luôn quan tâm và tập trung làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan nhà nước đồng thời cung cấp nguồn nhân
lực CNTT chất lượng cao cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố.
Từ năm 2018 đến nay, Sở Thông tin và Truyền thông
đã tổ chức 13 lớp đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng ứng dụng CNTT cho 1.719 lượt
học viên là cán bộ, công chức, viên chức từ thành phố đến cơ sở trên địa bàn
thành phố; Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng tổ chức 20
khóa đào tạo với hơn 400 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa đào
tạo về kỹ năng CNTT, sử dụng phần mềm nguồn mở, bồi dưỡng chuẩn CNTT theo Thông
tư số 03/2014/TT-BTTTT ; ngoài ra trung tâm còn hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và
hướng dẫn sử dụng các phần mềm hệ thống cho hơn 500 lượt đối tượng là cán bộ cơ
quan nhà nước cũng như các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố thông qua Cổng đào
tạo trực tuyến thành phố.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về ứng
dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố do Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức đã góp phần nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT của
cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là trình độ, kỹ
năng ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức cấp xã, phường.
- Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Đà Nẵng cũng là
một đơn vị góp phần vào việc tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực CNTT với những
hình thức như tổ chức các buổi tọa đàm với nhiều chủ đề về CNTT với các diễn
giả là những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực CNTT, hợp tác với các đơn vị
nước ngoài tổ chức các khóa học ngăn về những loại hình cũng như xu hướng CNTT
mới trên thế giới,...
- Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực CNTT trên địa
bàn thành phố đã nghiên cứu học hỏi, tiếp thu các chương trình đào tạo tiên
tiến của quốc tế; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp nhu cầu thực
tế của xã hội, xây dựng hệ thống nghề CNTT và chú trọng nâng cao kỹ năng thực
hành cho nguồn nhân lực CNTT.
Các trường đại học đã nỗ lực nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực thông qua nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, số
lượng giảng viên có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ cao (trên 73%), cải tiến
chương trình đào tạo và liên kết, hợp tác đào tạo với các trường, tổ chức quốc
tế, hình thành các chương trình đào tạo CNTT chất lượng cao, như: Trường Đại
học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt - Hàn có chương trình kỹ sư CNTT Global
(GIT) và các lớp kỹ sư tăng cường tiếng Nhật, tiếng Hàn; Trường Đại học Bách
khoa - Đại học Đà Nẵng có Chương trình kỹ sư CNTT chất lượng cao Việt -Pháp,
Chương trình kỹ sư CNTT chất lượng cao Việt úc, Chương trình kỹ sư CNTT chất
lượng cao chuẩn Nhật Bản; Chương trình kỹ sư CNTT chất lượng cao Hợp tác Doanh
nghiệp; Đại học Duy Tân có liên kết đào tạo CNTT với Đại học Camegie Mellon
(CMU),...
Các trường đã liên kết với các doanh nghiệp CNTT
trên địa bàn thành phố nhằm đưa các sinh viên đến thực tập, trải nghiệm môi
trường làm việc thực tế. Tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu gặp gỡ với các lãnh
đạo, chuyên gia CNTT nhằm chia sẻ, bồi dưỡng cho sinh viên về các định hướng,
xu thế công nghệ mới trên thế giới. Chủ động phối hợp với các hiệp hội và doanh
nghiệp CNTT tổ chức các cuộc thi, ngày hội về CNTT, thúc đẩy nghiên cứu khoa
học đối với các sinh viên.
2. Nhiệm vụ: Đẩy mạnh công tác
truyền thông, triển khai chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT thành phố
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp chặt chẽ với các
sở ban ngành và đơn vị có liên quan triển khai xây dựng cơ chế phối hợp giữa 3.
nhà: Nhà nước, nhà đào tạo, nhà sử dụng trong phát triển nguồn nhân lực CNTT;
triển khai việc đưa nội dung, nhiệm vụ tham mưu. chính sách đặc thù triển khai
phát triển nguồn nhân lực CNTT vào kế hoạch của UBND thành phố về triển khai
Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà
Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng và tham mưu HĐND thành phố Đà
Nẵng ban hành Nghị quyết số 270/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND thành phố
Đà Nẵng Quy định chính sách hỗ trợ phát triển CNTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
trong đó có hỗ trợ 50% chi phí đào tạo liên quan đến kỹ năng lập trình, phân
tích dữ liệu, an toàn thông tin, thiết kế vi mạch điện tử cho tổ chức, doanh
nghiệp.
3. Nhiệm vụ: Nâng cao năng
lực doanh nghiệp và khuyến khích khởi nghiệp trong lĩnh vực CNTT-TT
Thành phố đã ban hành Đề án xây dựng thành phố
thông minh giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án Chuyển đổi số
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án xây dựng Đà Nẵng trở thành trung
tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên;
Nghị quyết số 328/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND thành phố quy định nội
dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025;...
Thành phố thường xuyên tổ chức các sự kiện, hội
nghị, hội thảo quốc tế lớn trong nước và quốc tế để quảng bá, thu hút đầu tư
vào Đà Nẵng như Hội nghị thượng đỉnh Thành phố thông minh năm 2019, Ngày CNTT
Nhật Bản, Diễn đàn xúc tiến đầu tư ICT Hàn Quốc vào Đà Nẵng năm 2021,..,; tổ chức
các đoàn xúc tiến đầu tư, mở rộng thị trường; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia các sự kiện, diễn đàn, giải thưởng để quảng bá thương hiệu, sản phẩm.
Đến nay, các doanh nghiệp Đà Nẵng đã từng bước nâng cao năng lực, làm chủ công
nghệ lõi, công nghệ 4.0 và phát triển các sản phẩm mang thương hiệu Đà Nẵng
(Make in Đà Nẵng) và triển khai nhân rộng trong cả nước như Hệ thống đo mưa tự
động (triển khai toàn quốc với 1.500 trạm), CSDL cán bộ công chức (20 tỉnh
thành); Công dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện tử, Hệ thống camera giao thông
thông minh, Hệ thống quan trắc môi trường nước/không khí công nghệ IoT, Tường
lửa,...
Về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực
CNTT, Sở TTTT đã thành lập Vườn ươm doanh nghiệp CNTT tại Khu Công viên phần
mềm Đà Nẵng; bố trí không gian làm việc 64m2 với các tiện ích (thuê máy chủ,
internet,...), Hiện nay đang ươm tạo 06 doanh nghiệp CNTT hoạt động. Đồng thời,
Khu Công viên phần mềm số 2 (dự kiến đưa vào hoạt động trong tháng 8/2022)
trong đó có 3000m2 cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Các sở, ban, ngành và các trường đại học, tổ chức, doanh
nghiệp đã tổ chức các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực; tổ chức các hoạt động
kết nối mạng lưới khởi nghiệp; tổ chức các sự kiện lớn như Ngày hội khởi nghiệp
sáng tạo thành phố Đà Nẵng; Cuộc thi Hackathon GDG DEVFEST MIENTRUNG 2021; tổ
chức các cuộc thi về khởi nghiệp như chương trình “Google IO”, Diễn đàn thanh
niên khởi nghiệp; “Festival Khoa học Công nghệ trong sinh viên”, “Ngày hội khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo”, cuộc thi “Start-up - Inter”, Cuộc thi “Sáng tạo công
nghệ”,...
Đến nay hệ sinh thái của thành phố đã có 06 vườn
ươm, trong đó có 02 vườn ươm của nhà nước; 02 không gian sáng tạo; 10 không
gian làm việc chung; 10 Câu lạc bộ khởi nghiệp và trung tâm khởi nghiệp ở các
trường Đại học, Cao đẳng và 02 Quỹ đầu tư khởi nghiệp. Cộng đồng doanh nghiệp
khởi nghiệp cũng đã có những bước phát triển và ngày càng lớn mạnh. Các doanh
nghiệp/dự án khởi nghiệp của thành phố tham gia các cuộc thi về khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trong và ngoài nước đều đạt được các thành tích cao, tiêu biểu năm
2019 đạt Quán quân và 2020 đạt Á quân tại cuộc thi tìm kiếm tài năng khởi
nghiệp quốc gia và nhiều giải thưởng khác. Có doanh nghiệp đã có các sản phẩm
được thương mại hóa, gọi vốn được từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thành
phố Đà Nẵng được Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA) trao Giải
thưởng hạng mục thành phố hấp dẫn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
4. Nhiệm vụ: Nâng cao số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực CNTT
- Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực CNTT đang nỗ lực
phát triển mạnh mẽ mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp đã và đang đông hành với nhà trường ngay từ khâu thiết kế chương trình,
mở ngành đào tạo mới, đầu tư cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, cử chuyên gia
hướng dẫn sinh viên thực hành, tiếp cận công nghệ ngay trên giảng đường. Thời gian
qua, thành phố đã tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa “ba nhà”: Doanh nghiệp dự
báo, đặt hàng nhu cầu nhân lực; Nhà nước dự báo, quy hoạch các dự án đầu tư trọng
điểm; nhà trường xác định ngành nghề, chỉ tiêu và tập trung đào tạo có địa chỉ
sử dụng nguồn nhân lực, có lộ trình, phân kỳ đối với mỗi dự án trọng điểm, gắn
với các địa chỉ ‘khát’ nhân lực chất lượng cao. Hiện nay, việc liên kết hợp tác
chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo và các tập đoàn công nghệ trong và ngoài nước chính
là hướng đi được ưu tiên hàng đầu để giải bài toán nguồn nhân lực chất lượng
cao này.
- Trong năm 2020, đã có hàng loạt biên bản ghi nhớ
hợp tác đào tạo giữa các trường đại họp, cao đẳng tại Đà Nẵng và các tập đoàn
lớn như FUJIKIN, LG, HITACHI nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo
đảm đầu ra có thể đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Cụ the:
+ Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng: hợp
tác với FUJIKIN INCORPORATED - Nhật Bản (FUJIKIN) về đào tạo nhân lực để phát
triển công nghệ tiên tiến như: Các chủng loại robot, các thiết bị y tế tiên
tiến thế hệ mới, sử dụng năng lượng hydro, công nghệ mới sử dụng LED, công nghệ
mới liên quan đến thông tin và truyền thông, thành phố thông minh, vật liệu
nano và vật liệu tiên tiến; hợp tác triển khai Phòng thí nghiệm công nghiệp số
hiện đại đầu tiên tại Đà Nẵng với Hitachi Systems Việt Nam.
+ Tập đoàn UAC Hòa Kỳ đã nhiều lần đến làm việc với
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng để kết hợp việc tuyển dụng cũng như triển
khai đào tạo kỹ thuật lập trình gia công 5 trục cho một số tân kỹ sư thuộc chuyên
ngành cơ khí chế tạo của Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Công ty cũng triển
khai hợp tác với một số trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Đà Nẵng trong quá
trình đào tạo, tiếp nhận sinh viên thực tập, làm trong các dự án thực tế...
+ Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền
thông Việt - Hàn: được Chính phủ Hàn quốc đồng ý tài trợ 01 dự án 7,7 triệu USD
nhằm nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường.
Các phân tích trên cho thấy có một khoảng cách lớn
giữa nhu cầu về nguồn lực CNTT từ các doanh nghiệp so với năng lực đào tạo của
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2018-2021.