ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1567/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
02 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC
KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg
ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc
và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
3431/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch hành động của
Bộ Y tế triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030;
Căn cứ Kế hoạch số 3543/KH-UBND
ngày 15/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch Chương trình chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 -
2030 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Chương trình số
4372/CTr-UBND ngày 22/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình An toàn,
vệ sinh lao động tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Công văn số 1275/BYT-MT
ngày 19/3/2024 của Bộ Y tế về việc tăng cường thực hiện công tác chăm sóc sức
khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao
động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi
làm việc, phòng, chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm
chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các huyện, thị xã, thành
phố triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề
nghiệp.
- Quản lý được 30% cơ sở lao động
có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp.
- Quản lý sức khỏe người lao động
tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động
tiếp xúc với amiăng): 30% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc
bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện
pháp phòng chống và được quản lý sức khỏe, khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
- Tăng thêm 5% số người lao động
được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao động so với
năm 2023.
- 100% người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục
hồi chức năng.
- 10% các cơ sở lao động được
tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng
cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận
động tại nơi làm việc.
- Tăng 5% người lao động tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
- Trên 90% số người làm công
tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp
huyện và trong Ban Quản lý các Khu công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực
về công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp.
- Trên 80% số người làm công
tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động. Trên 80% người thuộc
lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về công tác
sơ cứu, cấp cứu theo quy định.
- 90% đơn vị, cơ sở lao động,
các cơ sở y tế thực hiện: Lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động; quan trắc môi
trường lao động định kỳ hàng năm; khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố
trí việc làm, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và lập hồ
sơ quản lý sức khỏe người lao động.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Trên
phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng: Các cơ sở
lao động, người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ,
vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động
không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
3. Thời gian thực hiện: Năm
2024.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động;
chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
- Triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động; chăm sóc và nâng cao sức khỏe
người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả hệ thống
quản lý công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng
nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, yếu tố nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về
quan trắc môi trường lao động; bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động được khám
và điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thống
kê, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo đúng quy định của
pháp luật.
- Tham gia các lớp tập huấn, hội
nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết... về công tác an toàn, vệ sinh lao động; chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp do Bộ,
ngành Trung ương tổ chức.
- Cập nhật và triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người
lao động; đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin từ cơ sở lao động đến huyện, tỉnh
và trung ương.
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết
bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho các đơn vị chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ
nhằm đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động, giám sát sức khỏe, sàng
lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp; sơ cấp cứu tại nơi làm việc; điều
trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
2. Thực hiện
có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp và sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động tại nơi làm việc
- Hướng dẫn thực hiện các biện
pháp phòng chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề (bệnh điếc
nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, sản xuất xi măng, khai thác đá; bệnh da nghề
nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài trong ngành thủy, hải sản;
bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp trong các ngành sản xuất xi măng, khai thác đá;
bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp trong ngành giày da, may mặc…); giảm
thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ.
- Hướng dẫn, tập huấn nâng cao
năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, y tế tại cơ sở
lao động về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Đẩy nhanh tiến độ công tác
thành lập phòng khám bệnh nghề nghiệp để hỗ trợ khám, phát hiện sức khỏe định kỳ,
khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm, khám bệnh nghề nghiệp hàng năm cho người
lao động đúng theo quy định. Tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cơ sở
sản xuất kinh doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp, lập hồ sơ quản lý sức
khỏe định kỳ, hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp tại đơn vị đúng theo quy định.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế làm nhiệm vụ quan trắc môi trường, chẩn đoán, giám định, điều trị
và phục hồi chức năng cho người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Tham gia các lớp đào tạo cấp
chứng chỉ liên quan đến quan trắc môi trường lao động, khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; huấn
luyện nghiệp vụ cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
- Tập huấn nâng cao năng lực sơ
cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh
nghề nghiệp và tai nạn lao động.
- Đầu tư, trang thiết bị phục vụ
nâng cao năng lực và hiệu quả công tác kiểm tra quan trắc môi trường lao động,
nâng cao năng lực hệ thống cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an
toàn, vệ sinh lao động.
- Đánh giá các yếu tố vệ sinh
lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra
và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc
môi trường lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định.
- Rà soát và xây dựng hướng dẫn
các vấn đề: Sức khỏe lao động nữ trong khu công nghiệp, khu chế xuất; khám chữa
bệnh ngoài giờ cho người lao động và chi trả chế độ bệnh nghề nghiệp cho người
lao động; hệ thống y tế lao động tại các tuyến bao gồm cả cơ sở sản xuất kinh
doanh; sử dụng kinh phí cho công tác dự phòng bệnh nghề nghiệp từ quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe cho người lao động không
có hợp đồng lao động, người lao động cao tuổi.
3. Tổ chức
thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động và
phòng chống bệnh nghề nghiệp
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, truyền thông đa dạng, linh hoạt trên các phương tiện truyền thông đại
chúng, mạng xã hội, sự kiện truyền thông nhằm cung cấp thông tin, nâng cao nhận
thức trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp tại các cơ sở y tế, cơ sở lao động và cộng đồng xã hội trên địa bàn
tỉnh.
- Lồng ghép tổ chức các hoạt động
truyền thông, giáo dục cho các cơ sở lao động trong tháng hành động về an toàn,
vệ sinh lao động.
- Tư vấn và cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người lao động tại khu công nghiệp.
4. Đẩy mạnh
tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động và
phòng chống bệnh nghề nghiệp
- Tổ chức tập huấn nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp cho cán bộ phụ trách tuyến huyện.
- Tư vấn, hỗ trợ thông tin cải
thiện điều kiện lao động đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác
xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
- Triển khai các biện pháp
phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.
- Tư vấn cho các cơ sở lao động
thực hiện các biện pháp: Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng hợp vệ
sinh, phòng chống bệnh liên quan đến nghề nghiệp và bệnh không lây nhiễm tại
nơi làm việc.
- Tư vấn và cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ cho
người lao động tại các cơ sở lao động.
- Tổ chức, vận động, huy động mọi
cá nhân, gia đình, cộng đồng, các ban ngành đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia
công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.
5. Hoạt động
kiểm tra, giám sát
- Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra và chỉ đạo các tuyến về công tác y tế lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp theo thẩm quyền.
- Tham gia kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe
và bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp phòng chống bệnh nghề nghiệp tại
các cơ sở lao động, đặc biệt là các cơ sở lao động có nguy cơ phát sinh nhiều yếu
tố nguy hiểm, có hại và các cơ sở y tế.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động của
các đơn vị, doanh nghiệp; kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp
khắc phục các tồn tại, thiếu sót, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả các nguy cơ gây
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách Trung ương.
2. Ngân sách địa phương.
3. Kinh phí nhiệm vụ không thường
xuyên - chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình năm 2024 của ngành y tế được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao dự toán tại quyết định số 2587/QĐ-UBND về việc giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2024 (thuộc
sự nghiệp y tế; nội dung công việc thực hiện theo Phụ lục đính kèm).
4. Nguồn tài trợ, viện trợ và
nguồn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện mua sắm
các trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác quan trắc môi trường lao động và
bệnh nghề nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch,
định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất,
kiến nghị những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành triển khai Kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở lao động có
nguy cơ cao gây bệnh nghề nghiệp; xử lý nghiêm tình trạng người sử dụng lao động
vi phạm các quy định, không thực hiện trách nhiệm bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động cho người lao động.
- Tăng cường đảm bảo chất lượng
công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho các nhóm đối tượng theo quy định
của Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, phòng ngừa sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp đầy đủ thông tin có
liên quan cho Sở Y tế nhằm phối hợp nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác
chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Hướng dẫn Bộ luật Lao động
năm 2019, Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành đến
các doanh nghiệp, cơ sở lao động, người lao động trên địa bàn tỉnh. Chú trọng
các cơ sở lao động có nhiều yếu tố nguy hiểm, độc hại.
3. Sở Tài chính: Trên cơ
sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Sở Y tế, trong phạm vi dự
toán ngân sách của ngành Y tế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2024, Sở
Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan vận động, huy động các nguồn
tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
5. Sở Xây dựng, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức
triển khai hiệu quả những quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc,
nâng cao sức khỏe và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động trên địa
bàn tỉnh.
6. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
- Phối hợp Sở Y tế tổ chức các
lớp tập huấn chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp cho người sử dụng lao động, người quản lý, người trực tiếp làm công tác
an toàn tại các đơn vị, doanh nghiệp.
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản
lý.
- Quản lý, chỉ đạo các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về vệ
sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Đôn đốc, giám sát, kiểm tra,
hướng dẫn các cơ sở có sử dụng người lao động thực hiện đúng, đầy đủ công tác
chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Tổng hợp, báo cáo về công tác
chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp của
các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ các nội dung tại Kế hoạch
này, chủ động bố trí kinh phí và xây dựng, triển khai thực hiện phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
- Chủ động phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch tại địa
phương. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường thông tin, tuyên truyền về
chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp bằng nhiều
hình thức để nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an toàn, vệ
sinh lao động của người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe
người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể xã hội khác: Phối
hợp với Sở Y tế tham gia tổ chức triển khai thực hiện, đẩy mạnh công tác truyền
thông, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát, kiểm tra công tác tăng
cường, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
9. Người sử dụng lao động
- Có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ các quy định của pháp luật.
- Tích cực tham gia các hoạt động
triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành và đơn vị chuyên môn thực hiện các nội dung có liên quan.
- Báo cáo việc thực hiện với cơ
quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ngành, địa
phương được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này triển khai thực hiện và báo cáo kết
quả (trước ngày 30/11/2024) về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh - Nguyễn Minh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CÔNG VIỆC DO TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH
THỰC HIỆN
(đính kèm Kế hoạch số 1567/KH-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Ghi chú
|
I
|
1. Tăng cường nâng cao năng
lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động; chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
|
|
1
|
Tham gia hội nghị, hội thảo,
tập huấn về an toàn vệ sinh lao động; chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao
động, phòng chống bệnh nghề nghiệp do Bộ, viện, ngành tổ chức (dự kiến 5 lớp
bao gồm tiền thuê chỗ nghỉ, tiền ăn, tiền đi lại, chi phí khác)
|
|
II
|
Thực hiện có hiệu quả công
tác chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp, sơ cứu cho người lao động tại nơi
làm việc
|
|
1
|
Tham gia lớp đào tạo cấp chứng
chỉ liên quan đến công tác quan trắc môi trường, khám, điều trị bệnh nghề
nghiệp (học phí đào tạo, thuê chỗ nghỉ, tiền ăn, tiền đi lại, chi phí khác)
|
|
2
|
Hiệu chuẩn, sửa chữa, bảo
trì, bảo dưỡng các trang thiết bị quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định
|
|
III
|
Tổ chức thông tin, tuyên
truyền nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống
bệnh nghề nghiệp
|
|
1
|
Triển khai các hoạt động
tuyên truyền, truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng
xã hội, sự kiện truyền thông về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp
|
|
-
|
Làm phóng sự trên hệ thống
đài phát thanh truyền hình
|
|
IV
|
Đẩy mạnh tư vấn, hỗ trợ cải
thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động và phòng chống
bệnh nghề nghiệp
|
|
1
|
Tập huấn nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách tuyến huyện (bao gồm tiền báo cáo viên, trang
trí hội trường, nước uống, tài liệu, văn phòng phẩm, khác)
|
|
2
|
Tổ chức tập huấn an toàn vệ
sinh lao động với người quản lý tại các cơ sở lao động để nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ, cập nhật văn bản pháp quy và phối hợp trong công tác quản lý
chăm sóc sức khỏe người lao động theo quy định (dự kiến 2 lớp: 70 người; bao
gồm tiền báo cáo viên, trang trí hội trường, nước uống, tài liệu, văn phòng
phẩm, khác)
|
|
3
|
Tập huấn, hỗ trợ cho các cơ sở
lao động thực hiện các biện pháp: Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng
hợp vệ sinh, phòng chống bệnh liên quan đến nghề nghiệp, bệnh lây nhiễm và bệnh
không lây nhiễm tại nơi làm việc (dự kiến 2 lớp: 80 người; bao gồm tiền báo
cáo viên, trang trí hội trường, nước uống, tài liệu, văn phòng phẩm, phụ cấp
công tác phí, nhiên liệu, khác)
|
|
4
|
Tổ chức giao ban với người làm
công tác y tế của các cơ sở lao động thuộc phạm vi quản lý để nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ, cập nhật văn bản pháp quy và phối hợp trong công tác quản lý
chăm sóc sức khỏe người lao động (dự kiến 1 lớp: 30 người; bao gồm tiền báo
cáo viên, trang trí hội trường, nước uống, tài liệu, văn phòng phẩm, khác)
|
|
5
|
Cấp kinh phí cho tuyến huyện
tổ chức tập huấn an toàn vệ sinh lao động cho người làm công tác y tế của các
cơ sở lao động thuộc phạm vi quản lý (dự kiến 3 lớp: 30 người; bao gồm tiền báo
cáo viên, trang trí hội trường, nước uống, tài liệu, văn phòng phẩm, giấy chứng
nhận tham gia lớp tập huấn, khác)
|
|
6
|
Cấp kinh phí cho tuyến huyện
tổ chức tập huấn an toàn vệ sinh lao động cho cán bộ y tế tuyến xã phường (dự
kiến 3 lớp: 30 người; bao gồm tiền báo cáo viên, trang trí hội trường, nước uống,
tài liệu, văn phòng phẩm, giấy chứng nhận tham gia lớp tập huấn, khác)
|
|
V
|
Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động của
các cơ sở lao động
|
|
1
|
Tham gia đoàn liên ngành
thanh, kiểm tra vệ sinh lao động, điều tra tai nạn lao động (bao gồm tiền phụ
cấp công tác phí, tiền thuê phòng nghỉ, nhiên liệu, khác)
|
|
3
|
Hỗ trợ, giám sát các cơ sở
lao động trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp (bao gồm tiền phụ cấp công tác phí, nhiên liệu,
khác)
|
|
VI
|
Chi phí khác (phí đường
bộ, rửa xe, chi khác …)
|
|