ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 150/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2011
|
KẾ
HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
1956/QĐ-TTG NGÀY 27/11/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI
ĐOẠN 2011-2015
Ngày
27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Quyết
định 1956). Để phát huy lợi thế về đất đai, lao động, tiếp tục phát triển nông
nghiệp, nông thôn một cách bền vững, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của
Đảng, hoàn thành tốt sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô nói chung
và sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn nói riêng, đặc biệt là Quyết định 1956;
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn giai đoạn 2011-2015 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nắm
vững quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, đối tượng, chính sách, các hoạt động của Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tập trung thực hiện tốt các nhóm giải pháp
nhằm triển khai có hiệu quả Quyết định 1956, đồng thời đáp ứng nhu cầu học nghề
của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động, gắn đào tạo nghề với
tạo việc làm tại chỗ và chuyển dịch cơ cấu lao động;
- Tạo
sự chuyển biến sâu sắc về chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh, đủ trình độ, bản lĩnh
lãnh đạo, quản lý và thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Huy
động sự tham gia của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân vào việc triển
khai thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tạo được sự phối kết
hợp chặt chẽ của các cấp, ngành trên địa bàn thành phố trong việc triển khai
thực hiện Quyết định 1956.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề, gắn đào tạo nghề với tạo việc làm ổn định,
tăng thu nhập của lao động nông thôn;
-
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh
tế, xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Đến
năm 2015, tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp: 21%.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1.
Đào tạo nghề cho 215.000 người, trong đó:
- Đào
tạo trình độ sơ cấp nghề và dưới 3 tháng cho 205.000 lao động nông thôn.
-
Đào tạo trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề cho 10.000 lao động nông thôn
là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng, hộ nghèo và hộ cận nghèo.
2.2.
Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%. (Phụ
lục số 01)
2.3.
100% cán bộ chủ chốt từ cấp xã đến thành phố được phổ biến Quyết định 1956 và
các chủ trương, chính sách của Đảng nhà nước, Kế hoạch của thành phố. 100% xã,
phường1 tuyên truyền những nội dung cơ bản của
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành kèm theo
Quyết định 1956, các văn bản của thành phố trên hệ thống phát thanh tại địa bàn.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHÍNH SÁCH
1. Phạm vi và đối tượng thực hiện Quyết định 1956
1.1.
Đối tượng: Bao gồm 3 nhóm đối tượng:
Nhóm
1: Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất
canh tác (các đối tượng này được xác định theo quy định hiện hành).
Nhóm
2: Lao động nông thôn thuộc diện hộ cận nghèo.
Nhóm
3: Lao động nông thôn khác.
1.2.
Điều kiện.
Lao
động thuộc đối tượng trên có các điều kiện sau:
- Trong
độ tuổi lao động (nữ từ 16 đến 55 tuổi; nam từ 16 đển 60 tuổi), có trình độ học
vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Riêng những người không biết đọc,
viết có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền
nghề...;
- Có
nhu cầu học nghề;
- Hộ
khẩu thường trú tại Hà Nội;
- Chưa
được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc từ ngân sách thành phố để học nghề;
Trường hợp lao động nông thôn trong độ tuổi lao động đã được ngân sách nhà nước
hoặc thành phố hỗ trợ học nghề, nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan
thì tiếp tục được hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm nhưng
không quá 3 lần.
1.3.
Phạm vi dạy nghề.
a) Dạy
nghề nông, lâm nghiệp, thủy sản:
-
Lĩnh vực dạy nghề: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, bảo
vệ thực vật, chăn nuôi thú y; Chế biến nông lâm thủy sản; cấp thoát nước và vệ
sinh môi trường nông thôn; Quản lý trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác; Dịch vụ
nông nghiệp và các lĩnh vực khác;
- Trình
độ dạy nghề: Dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng;
- Phương
thức dạy nghề được thực hiện đa dạng, linh hoạt: Dạy nghề chính quy tại các cơ
sở dạy nghề; dạy nghề lưu động tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi
sản xuất, vườn, ao, chuồng, trang trại, các vùng trồng cây nguyên liệu, chuyên
canh...;
- Cơ
sở dạy nghề: huy động tất cả các cơ sở đào tạo thuộc các Bộ, ngành Trung ương,
của Thành phố, tổ chức chính trị - xã hội và cơ sở tư thục (trường cao đẳng
nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề; trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp…); trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng
nghiệp và dạy nghề; các viện nghiên cứu về nông nghiệp, trung tâm học tập cộng
đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư nghiệp, trang trại, nông trường, lâm
trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ… có đăng
ký hoạt động dạy nghề.
b) Dạy
nghề phi nông nghiệp:
- Lĩnh
vực dạy nghề: kỹ thuật, công nghệ, sản xuất và chế biến, y tế, dịch vụ xã hội,
khách sạn, du lịch và dịch vụ cá nhân, kỹ thuật chế biến món ăn, tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng, kinh tế, vận tải, công nghệ thông tin và các lĩnh vực khác…
- Trình
độ dạy nghề: dạy nghề ở các cấp trình độ (cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp
nghề) và dạy nghề dưới 3 tháng;
- Phương
thức dạy nghề:
+
Đối với dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng được thực hiện
đa dạng, linh hoạt: dạy nghề chính quy tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề lưu
động tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản xuất, doanh nghiệp, làng
nghề; kết hợp dạy lý thuyết nghề tại cơ sở dạy nghề với thực hành nghề ở các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ…;
+
Đối với dạy nghề trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề: dạy nghề chính quy tại
trường; kết hợp dạy lý thuyết nghề tại cơ sở dạy nghề với thực hành nghề ở các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ…;
Hình
thức thực hiện: Đặt hàng dạy nghề với cơ sở dạy nghề thông qua hợp đồng đặt
hàng;
- Cơ
sở dạy nghề: huy động tất cả các cơ sở đào tạo thuộc các Bộ, ngành Trung ương, của
Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội và cơ sở tư thục (trường cao đẳng
nghề, trường trung cấp nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp)
có đăng ký hoạt động dạy nghề phù hợp với nghề và trình độ nghề đặt hàng...;
e)
Danh mục nghề đào tạo: 170 nghề (phụ lục số 02) Danh mục nghề được bổ sung hàng
năm phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.
2. Chính sách đối với người học nghề.
2.1.
Chính sách hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề ở trình độ sơ cấp nghề và
dưới 3 tháng, như sau:
- Hỗ
trợ chi phí học nghề: Lao động nông thôn thuộc đối tượng quy định tại mục 1.1
(1) phần III của Kế hoạch này khi học nghề ở trình độ sơ cấp nghề và dưới 3 tháng
được hỗ trợ kinh phí học nghề theo mức tối đa 3 triệu đồng/người/nghề/khóa học.
Mức hỗ trợ này được điều chỉnh phù hợp với các quy định về chế độ chính sách
của nhà nước và chỉ số giá tiêu dùng hàng năm;
- Hỗ
trợ tiền ăn: Lao động nông thôn thuộc nhóm I (quy định tại mục 1.1 (1) phần III
của Kế hoạch) được hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người;
- Hỗ
trợ tiền đi lại: theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá
200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề ở xa nơi cư trú từ 15 km trở
lên đối với những người thuộc nhóm 1 (quy định tại mục 1.1 (1) phần III của Kế
hoạch).
2.2.
Chính sách hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề ở trình độ trung cấp nghề,
cao đẳng nghề.
Lao
động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ cận nghèo học các khóa học
trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách học nghề nội trú
theo Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Hình
thức đào tạo: đặt hàng dạy nghề thông qua hợp đồng đặt hàng với các cơ sở tham
gia dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định tại Quyết định số
39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước.
2.3.
Vay vốn tín dụng.
Lao
động nông thôn học nghề được vay tín dụng theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau
khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay tín dụng để
học nghề.
2.4.
Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
3. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề.
- Giáo
viên cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, thuộc xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày
trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối
thiểu;
- Giáo
viên của các cơ sở dạy nghề công lập ở các huyện miền núi, vùng có nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số được giải quyết nhà công vụ;
- Người
dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông
dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn) được trả tiền công
giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa
học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp thành phố trở lên được
trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi.
4. Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
Hỗ
trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc các
huyện chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng dạy nghề từ nguồn kinh phí
Trung ương hoặc nguồn kinh phí địa phương. Mức hỗ trợ: 3 tỷ đồng/trung tâm.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội,
của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo việc làm,
tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
- Thành
lập Ban chỉ đạo 1956 ở 3 cấp: thành phố, cấp huyện, cấp xã;
- Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện Kế hoạch
này trên phạm vi địa bàn;
- Đài
phát thanh và truyền hình Hà Nội xây dựng chuyên đề về dạy nghề cho lao động
nông thôn, phát sóng định kỳ hàng tuần;
- Các
Báo Kinh tế Đô thị, Hà Nội mới, Phụ nữ Thủ đô mở chuyên mục dạy nghề cho lao
động nông thôn để tuyên truyền sâu rộng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với
phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động
nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề. Đồng thời tuyên truyền, phổ biến
các mô hình dạy nghề có hiệu quả, cách làm hay về dạy nghề và giải quyết việc làm
cho nông dân;
- Sở
Thông tin và Truyền thông xây dựng nội dung tuyên truyền, hướng dẫn đài phát
thanh cấp huyện, xã tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp
với điều kiện của từng địa phương;
- Các
tổ chức chính trị, xã hội, hội nghề nghiệp thành phố tăng cường tuyên truyền
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; vận động các thành viên tham gia học nghề;
- Tổ
chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân có nhiều đóng góp cho công tác dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Tổ
chức tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn các huyện,
thị xã Sơn Tây và quận Hà Đông dưới các hình thức:
+
Tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, như: đài truyền hình, hệ
thống loa phát thanh tại xã, phường; in phát tờ rơi; in ấn phẩm;
+ Tư
vấn hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục phổ thông, đặc biệt là các lớp cuối
cấp;
+ Tư
vấn qua điện thoại; tư vấn trực tiếp cho người lao động thông qua các trung tâm
dịch vụ việc làm của thành phố, các công ty tư vấn...;
+ Tổ
chức các Hội thảo...
- Đổi
mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đứng đắn về
học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh của mình.
2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy
mạnh các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội hài hòa giữa các vùng, đảm bảo
liên kết giữa đô thị và nông thôn. Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch vùng nông, lâm nghiệp, thủy sản. Hình thành các vùng sản xuất
chuyên canh tập trung, phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
hiện đại. Xác định và đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và
có thị trường tiêu thụ ổn định. Phát triển các làng nghề, du lịch dịch vụ, đẩy
mạnh giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động để thu hút nhiều lao động thực
hiện chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh các
giải pháp thu hút vốn đầu tư, phát triển các khu công nghiệp - dịch vụ thu hút
và giải quyết việc làm;
- Lồng
ghép chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo mục tiêu của Quyết
định 1956 với chương trình dạy nghề cho người nghèo, người dân tộc, người
khuyết tật, bộ đội xuất ngũ, phụ nữ, thanh niên, xuất khẩu lao động; chương trình
khuyến nông, khuyến công và với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố.
3. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề
- Xây
dựng quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề
và trung tâm dạy nghề trong đó chú trọng phát triển các cơ sở dạy nghề cho lao
động nông thôn (Cơ sở dạy nghề công lập, tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh
nghiệp, hợp tác xã, trang trại, nông lâm trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ) theo nghề và cấp trình độ
đào tạo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Đầu
tư nâng cao năng lực Trung tâm dạy nghề Ứng Hòa, Trung tâm dạy nghề Mê Linh,
Trung tâm dạy nghề Hoài Đức, Trung tâm dạy nghề Thanh Trì, Trung tâm dạy nghề Sóc
Sơn với mức hỗ trợ: 3 tỷ đồng/trung tâm- Nâng cấp Trung tâm dạy nghề Thạch
Thất;
- Thành
lập mới 3 trung tâm dạy nghề ở các huyện Mỹ Đức, Quốc Oai, Phúc Thọ. Hỗ trợ
kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách Trung ương, Thành phố và huyện để xây dựng
mới 03 trung tâm dạy nghề cấp huyện với mức đầu tư tối đa 50 tỷ đồng/trung tâm.
Hoàn thành công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đưa 3 trung
tâm này vào hoạt động vào năm 2014;
- Đầu
tư xây dựng mới Trung tâm dạy nghề huyện Ba Vì thành Trung tâm dạy nghề kiểu
mẫu từ nguồn kinh phí Trung ương, Thành phố và huyện;
- Tập
trung đầu tư hoàn thành 3 dự án: Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc,
Trường Trung cấp nghề số 1 và Trường Trung cấp nghề Tổng hợp để khai thác dạy
nghề vào năm 2014;
- Thực
hiện tốt các chính sách xã hội hóa như giao đất (cho thuê đất), miễn giảm thuế...
để khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập cơ sở dạy nghề tham gia dạy
nghề cho lao động nông thôn;
-
Huy động các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội địa phương, doanh nghiệp và cơ sở tư thục; trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp, các viện nghiên cứu,
trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyển nông, lâm, ngư nghiệp trang trại,
nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ... có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia dạy
nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kính phí quy định trong kế hoạch này và
được cung cấp chương trình, giáo trình, học liệu và bồi dưỡng giáo viên dạy
nghề.
4. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ
quản lý.
- Tiến
hành điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
để có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và
cơ cấu nghề đào tạo (đối với trung tâm dạy nghề công lập mỗi nghề tối thiểu có
01 giáo viên cơ hữu);
- Huy
động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay
nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến
nông - lâm - ngư nghiệp, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động
nông thôn;
- Đào
tạo nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho 1.000 người
để bổ sung giáo viên cho các trung tâm dạy nghề không có hoặc chưa đủ giáo viên
cơ hữu. Đồng thời, chuẩn bị đội ngũ giáo viên cho 4 trung tâm dạy nghề mới thành
lập và cho các cơ sở dạy nghề khác tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao
động nông thôn sau học nghề cho 5.000 lượt người;
- Bổ
sung cán bộ, đảm bảo mỗi huyện có 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề
thuộc phòng Lao động Thương binh và Xã hội.
5. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy
nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên.
-
Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động
nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật,
công nghệ mới;
- Huy
động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay
nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm
khuyến nông - lâm - ngư nghiệp, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Hoàn
thành chỉnh sửa 20 chương trình, xây dựng mới 50 chương trình, học liệu dạy
nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên.
6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện Đề án.
- Thu
thập thông tin, xây dựng phần mềm quản lý thực hiện công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn;
- Nâng
cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện ở 3 cấp
(thành phố, cấp huyện, cấp xã);
- Tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 1956 ở các cấp
hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ;
- Báo
cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu,
nội dung Quyết định 1956; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách Kế hoạch ở
thành phố, các huyện.
V. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn
2011-2015:
Dự
kiến: 969.490 triệu đồng (Phụ lục số 03).
2. Kinh phí thực hiện theo tính chất nguồn vốn
- Kinh
phí phân theo Trung ương, địa phương dự kiến:
+
Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư trang thiết bị cho trung tâm dạy nghề kiểu
mẫu và trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện: 35.500 triệu đồng;
+
Ngân sách Thành phố: 864.790 triệu đồng;
+ Ngân
sách cấp huyện: 4.700 triệu đồng;
+
Nguồn giải phóng mặt bằng xã hội hóa: 64.500 triệu đồng;
- Kinh
phí phân theo tính chất dự kiến:
+
Vốn đầu tư: 220.000 triệu đồng;
+
Vốn sự nghiệp: 749.490 triệu đồng.
3. Cơ chế tài chính:
a. Ngân
sách Trung ương hỗ trợ đầu tư trang thiết bị cho trung tâm dạy nghề công lập cấp
huyện và đầu tư một phần kinh phí xây dựng cơ sở vật chất cho trung tâm dạy
nghề kiểu mẫu.
b. Ngân
sách Thành phố đảm bảo cho 7 hoạt động của Kế hoạch gồm:
- Tổ
chức tuyên truyền (xây dựng nội dung tuyên truyền, xây dựng chuyên đề trên
truyền hình, viết bài, tổ chức khen thưởng, biểu dương cấp thành phố, bồi dưỡng
kỹ năng tuyên truyền, tổ chức tư vấn cho người lao động) cấp thành phố;
- Kinh
phí điều tra, khảo sát (phần thiết kế nội dung, phiếu khảo sát, tổ chức điều
tra, khảo sát, xây dựng phần mềm, nhập dữ liệu);
- Dạy
nghề cho lao động nông thôn;
- Xây
dựng chương trình, giáo trình;
- Đào
tạo, tập huấn, nâng cao trình độ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề;
- Đầu
tư tăng cường trang thiết bị, nâng cấp Trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện đã
thành lập và đảm bảo kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị đào tạo giáo viên cho 4 trung tâm dạy nghề công lập thuộc các huyện Ba
Vì, Quốc Oai, Phúc Thọ, Mỹ Đức;
- Kiểm
tra, giám sát thực hiện Quyết định 1956 và kinh phí tổ chức thực hiện Kế hoạch
ở cấp thành phố.
c. Ngân
sách cấp huyện (18 huyện, quận Hà Đông, thị xã Sơn Tây) tự cân đối thực hiện
các nội dung sau đây:
- Chi
cho công tác tuyên truyền trên địa bàn;
- Hỗ
trợ kinh phí điều tra, khảo sát;
- Đảm
bảo kinh phí cho hoạt động kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện Kế hoạch đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên phạm vi địa bàn;
d. Huy
động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp, cá nhân và cộng
đồng, trích nguồn kinh phí từ giải phóng mặt bằng và bản thân người lao động
nông thôn để bổ sung cho công tác dạy nghề.
VI. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2011-2013:
- Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng
nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Ban
hành các mức chi phí đào tạo nghề và mức hỗ trợ học nghề cho lao động nông thôn
giai đoạn 2011- 2015;
- Các
huyện Ba Vì, Mỹ Đức, Quốc Oai, Phúc Thọ hoàn thành việc thành lập trung tâm dạy
nghề;
-
Hoàn thành việc đầu tư nâng cao năng lực 6 trung tâm dạy nghề công lập thuộc
các huyện;
- Hoàn
thành công tác bổ sung biên chế cán bộ quản lý dạy nghề tại phòng Lao động
Thương binh và Xã hội các huyện; Bổ sung đủ biên chế về cán bộ, nhân viên, giáo
viên cho các trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện;
- Hàng
năm có kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý dạy nghề và xây dựng chương trình, giáo trình theo chỉ
tiêu tại biểu kèm theo.
2. Giai đoạn 2014-2015:
- Tiếp
tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đạt mục tiêu và chỉ tiêu đề ra trong Kế
hoạch;
- Đưa
các Trung tâm dạy nghề huyện Ba Vì, Mỹ Đức, Quốc Oai, Phúc Thọ vào khai thác,
sử dụng;
- Tổ
chức tổng kết, đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011 -2015.
- Xây
dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội
giai đoạn 2016 - 2020, làm cơ sở để tiếp tục triển khai Quyết định 1956.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Về Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên
trách đảng, đoàn thể, chính quyền và công chức chuyên môn cấp thành phố Hà Nội.
Thực
hiện Quyết định số 1956 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể,
chính quyền và công chức chuyên môn cấp xã, UBND thành phố giao Sở Nội Vụ lập Kế
hoạch và tổ chức triển khai trên cơ sở chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của
Thành phố giai đoạn 2011- 2015.
2. Phân công trách nhiệm.
2.1.
Trách nhiệm của Ban chỉ đạo Thành phố:
- Ban
chỉ đạo thành phố Hà Nội thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ phê đuyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” được thành lập theo Quyết định số 2323/QĐ-UBND ngày
25/5/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo)
bao gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban, các ủy viên.
- Ban
chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch UBND Thành phố tổ chức triển khai, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956 trên địa bàn
thành phố Hà Nội đến năm 2020, bao gồm các nội dung cụ thể:
+
Quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, chính sách, các
giải pháp thực hiện đến các cấp, các ngành và người lao động;
+
Điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề và dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động
nông thôn;
+
Xây dựng, trình duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015;
+ Tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn
Thành phố;
+ Tổ
chức biểu dương, khen thưởng đối với những người có nhiều đóng góp trong công
tác dạy nghề cho lao động nông thôn;
+
Thực hiện công tác báo cáo, tổng hợp định kỳ.
2.2.
Trách nhiệm của các sở, ngành.
a)
Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Là
cơ quan thường trực thực hiện Quyết định số 1956; chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan, tổ chức có liên quan để điều
phối, hướng dẫn và chỉ đạo các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện các chính
sách, giải pháp của Kế hoạch;
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, huyện, Ban Quản lý khu Công nghiệp và Chế
xuất, các doanh nghiệp tổ chức đặt hàng dạy nghề trình độ trung cấp nghề và cao
đẳng nghề, dạy nghề sơ cấp và dưới 3 tháng;
- Chủ
trì tổ chức xây dựng, chỉnh sửa biên soạn chương trình dạy nghề các nghề phi
nông nghiệp ở trình độ sơ cấp nghề và dưới 3 tháng. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan, các trường đại học, trường cao đẳng nghề... tổ chức đào tạo bồi
dưỡng, tập huấn cho giáo viên, người dạy nghề và cán bộ quản lý dạy nghề;
- Hàng
năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí ngân
sách thực hiện; Đồng thời dự kiến phân bổ nguồn kinh phí 1956 của trung ương
báo cáo UBND Thành phố phê duyệt;
- Phối
hợp với các sở, UBND cấp huyện, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp
và cơ sở dạy nghề tổng hợp, bổ sung danh mục nghề phi nông nghiệp và nghề nông
nghiệp đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động
qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; dịch vụ và của
thị trường lao động trong và ngoài nước;
- Hướng
dẫn UBND các huyện, quận Hà Đông, thị xã Sơn Tây xây dựng kế hoạch, dự toán nhu
cầu kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của huyện;
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ sở dạy nghề trên địa bàn tổ chức xây
dựng và trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt chi phí đào tạo, mức hỗ trợ học
nghề của từng nghề phù hợp với tình hình thực tế;
- Phối
hợp với các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của thành phố thực hiện hoạt
động tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Huy
động các cơ sở đào tạo có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn theo Kế
hoạch;
- Kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn;
định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo, UBND Thành phố, Tổng
cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xác
định nhu cầu đào tạo các ngành nghề cần đào tạo trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức xây dựng danh mục
nghề, chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy
nghề dưới 3 tháng;
- Chủ
trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin thị trường hàng
hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến cấp xã;
- Thực
hiện lồng ghép có hiệu quả chương trình, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình khuyến nông;
- Chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc tham gia công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, hỗ trợ các cơ sở dạy nghề trong việc biên soạn chương trình nội dung dạy
nghề và bồi dưỡng giáo viên dạy các nghề về nông nghiệp;
- Cung
cấp thông tin về định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn của
thành phố cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội khi xây dựng kế hoạch hàng năm;
- Chỉ
đạo và tổng hợp kế hoạch bổ sung nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề 5
năm và hàng năm của các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý (theo mẫu phụ lục số 05, 06)
gửi về Sở Lao động Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 7 hàng năm để làm
cơ sở đặt hàng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của đơn vị;
-
Hàng năm vào đầu tháng 7 lập kế hoạch đào tạo theo Chương trình khuyến nông của
năm sau gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
Đồng thời vào đầu tháng 7 và tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện đào tạo
theo Chương trình khuyến nông về UBND Thành phố, đồng gửi cơ quan thường trực
thực hiện (Sở Lao động Thương binh và Xã hội) để tổng hợp chung tình hình thực
hiện Quyết định số 1956 trên địa bàn.
- Tham
gia kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn.
c)
Sở Nội vụ:
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn các huyện bố trí
01 biên chế chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề tại Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội các huyện;
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xác định, bổ sung biên chế
giáo viên dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập thuộc huyện, thị xã của Thành
phố theo quy định, đồng thời xây dựng phương án bổ sung biên chế làm công tác
đào tạo, tổ chức, hành chính, quản trị, thiết bị, kế toán, tài vụ cho trung tâm
dạy nghề công lập thuộc huyện quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình
HĐND Thành phố quyết định;
- Chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện việc bố trí đủ biên chế cho các trường cao đẳng nghề,
trường trung cấp nghề công lập thuộc thành phố;
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, quận, huyện tổ chức thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền và công chức chuyên môn cấp xã.
- Định
kỳ 06 tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;
d)
Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ
đạo các cơ sở giáo dục thực hiện đúng, đủ chương trình giáo dục hướng nghiệp
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng chương trình và nâng cao
hiệu quả giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông để học sinh có nhận thức đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn học nghề
phù hợp;
- Chỉ
đạo các cơ sở đào tạo thuộc ngành giáo dục tham gia vào các hoạt động phù hợp;
- Cung
cấp các thông tin, số liệu thống kê về học sinh định kỳ làm cơ sở xây dựng kế
hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm;
- Thực
hiện các biện pháp phân luồng học sinh.
e)
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tổng hợp nhu
cầu kinh phí, đề xuất UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí nguồn lực thực
hiện Kế hoạch trong cả thời kỳ và hàng năm;
- Lồng
ghép nội dung của Kế hoạch này với Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố giai
đoạn 2011 - 2020;
- Phối
hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội phân bố nguồn kinh phí 1956 của Trung
ương hỗ trợ hàng năm để thực hiện Kế hoạch;
- Phối
hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch.
f)
Sở Tài chính:
- Hướng
dẫn cơ chế quản lý tài chính, quyết toán kinh phí dạy nghề cho lao động nông
thôn;
- Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
trình UBND Thành phố phê duyệt;
- Phối
hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thẩm định chi phí đào tạo của từng
nghề;
- Phối
hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch.
g)
Sở Công thương:
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và cơ sở liên quan cung cấp
thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và làng nghề cho khu vực nông thôn đến cấp
xã, địa bàn khó khăn;
- Phối
hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã-hội, Sở Nội vụ đề xuất chương trình, nội
dung đào tạo các nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phù hợp với yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Cung
cấp thông tin về định hướng, quy hoạch phát triển ngành công thương của Thành
phố cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội khi xây dựng kế hoạch hàng năm;
- Lồng
ghép kế hoạch đào tạo nghề trong Chương trình khuyến công với việc triển khai
Quyết định 1956;
- Chỉ
đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực Sở quản lý thực hiện các nội dung:
+
Xây dựng kế hoạch nhu cầu bổ sung lao động qua đào tạo nghề 5 năm và hàng năm
(theo mẫu phụ lục số 04);
+
Tuyển dụng, giải quyết việc làm cho lao động qua đào tạo nghề theo Kế hoạch;
- Tổng
hợp kế hoạch nhu cầu bổ sung lao động qua đào tạo nghề 5 năm và hàng năm của
các đơn vị thuộc lĩnh vực Sở quản lý (theo mẫu phụ lục số 05, 06) báo cáo UBND
Thành phố, đồng thời gửi về cơ quan thường trực thực hiện (Sở Lao động Thương
binh và Xã hội) trước ngày 30 tháng 7 hàng năm để làm cơ sở đặt hàng đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu của đơn vị;
- Hàng
năm vào đầu tháng 7 lập kế hoạch đào tạo theo Chương trình khuyến công của năm
sau gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
Đồng thời vào đầu tháng 7 và tháng 11 báo cáo kết quả thực hiện đào tạo theo
Chương trình khuyến công 6 tháng, 1 năm về UBND thành phố, đồng gửi cơ quan
thường trực thực hiện (Sở Lao động Thương binh và Xã hội) để tổng hợp chung tình
hình thực hiện Quyết định số 1956 trên địa bàn.
h)
Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Hội Nông dân, các tổ chức chính trị xã hội, các huyện, thị xã
Sơn Tây, quận Hà Đông, các cơ sở dạy nghề xây dựng nội dung, tổ chức tuyên
truyền về dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội tổ chức thực hiện chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, tuyên truyền phổ biến các mô hình dạy nghề hiệu quả;
triển khai các chuyên mục dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Chỉ
đạo hệ thống phát thanh xã, phường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Nhà
nước, thành phố về dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Hàng
năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền về dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn thành phố.
i)
Ngân hàng Chính sách Xã hội Thành phố:
- Chủ
trì hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách: chính sách cho lao
động nông thôn vay để học nghề; chính sách hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay để
học nghề của lao động nông thôn sau khi học nghề có việc làm ổn định; Chính
sách cho vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn
sau học nghề để tự tạo việc làm;
- Lập
kế hoạch vốn và thống kê số lãi tiền vay phải trả đối với lao động nông thôn
học nghề được vay vốn báo cáo UBND Thành phố.
- Tổ
chức triển khai chính sách tín dụng đối với lao động nông thôn theo đúng quy
định;
- Kiểm
tra, giám sát công tác vay vốn học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn,
báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm;
k)
Ban quản lý khu Công nghiệp và Chế xuất:
- Tổ
chức tuyên truyền Kế hoạch đến các doanh nghiệp trong khu Công nghiệp và Chế xuất;
- Phối
hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xác định nghề, quy mô đặt hàng đào
tạo nghề đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong khu Công nghiệp và Chế
xuất;
- Chỉ
đạo các doanh nghiệp trong khu Công nghiệp và Chế xuất thực hiện các nội dung:
+
Đánh giá chất lượng lao động qua đào tạo nghề, phối hợp xây dựng Chương trình
đào tạo nghề đối với các nghề đào tạo cho khu Công nghiệp và Chế xuất.
+
Hàng năm báo cáo kế hoạch nhu cầu bổ sung lao động qua đào tạo nghề (theo mẫu
phụ lục số 04);
+
Tuyển dụng, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của Hà Nội đã qua đào
tạo nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp;
-
Thống kê, tổng hợp nhu cầu bổ sung lao động qua đào tạo nghề 5 năm và hàng năm
của các đơn vị trong khu Công nghiệp và Chế xuất (theo mẫu phụ lục số 05, 06)
báo cáo UBND Thành phố, đồng thời gửi về cơ quan thường trực thực hiện (Sở Lao
động Thương binh và Xã hội) trước ngày 30 tháng 7 hàng năm để làm cơ sở đặt
hàng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của đơn vị;
m)
Các Sở, Ban, ngành liên quan:
- Chỉ
đạo và tổng hợp kế hoạch nhu cầu bổ sung lao động qua đào tạo nghề 5 năm và
hàng năm của các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý (theo mẫu phụ lục số 05, 06) báo
cáo UBND Thành phố, đồng thời gửi về cơ quan thường trực thực hiện (Sở Lao động
Thương binh và Xã hội) trước ngày 30 tháng 7 hàng năm để làm cơ sở đặt hàng đào
tạo nghề đáp ứng nhu cầu của đơn vị;
- Theo
chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện.
n)
Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, các Báo Hà Nội Mới, Báo Kinh tế Đô thị,
Báo phụ nữ Thủ đô, Báo Lao động Thủ đô... mở chuyên mục về dạy nghề cho lao động nông thôn; tổ chức tuyên
truyền các hoạt động và phổ biến các mô hình dạy nghề tiêu biểu, có hiệu quả.
p)
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Sơn Tây, quận Hà Đông (UBND cấp huyện):
- Thành
lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg cấp huyện;
- Phê
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn;
- Tổ
chức các hoạt động tuyên truyền; điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề cho lao
động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trên địa bàn;
- Chỉ
đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch của thành phố trên địa bàn;
- Chỉ
đạo các xã, thị trấn thực hiện việc tuyên truyền; vận động các đối tượng lao
động nông thôn tham gia học nghề; tạo điều kiện để các cơ sở dạy nghề thực hiện
dạy nghề;
- Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn;
- Đề
xuất các nghề đào tạo, chỉ tiêu đào tạo và triển khai công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đảm bảo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn - trên địa
bàn đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động;
- Chỉ
đạo đài truyền thanh của địa phương có chuyên mục tuyên tuyền về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn;
- UBND
các huyện bố trí mỗi huyện có 01 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy
nghề ở phòng Lao động Thương binh và Xã hội;
- Theo
dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện và định kỳ 6 tháng hàng
năm báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo UBND thành phố.
q)
Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Thành
lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg cấp xã;
- Tuyên
truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho lao động nông thôn trong xã;
- Thực
hiện điều tra, khảo sát, thống kê các đối tượng lao động nông thôn trong độ
tuổi lao động trên địa bàn chưa qua đào tạo nghề, cả nhu cầu học nghề để tổ
chức học nghề theo chỉ đạo của UBND cấp huyện;
- Xây
dựng kế hoạch đào tạo nghề cụ thể của xã; Xây dựng kế hoạch giúp người lao động
tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học nghề;
- Chủ
trì trong việc xác nhận các đối tượng tham gia học nghề là người có công với
cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, lao động bị thu hồi đất canh
tác người dân tộc thiểu số trong xã; Xác nhận những người trong độ tuổi lao
động có đủ điều kiện để học nghề được quy định tại mục 1.1 (1) phần III Kế
hoạch này;
-
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chính sách dạy nghề cho các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương,
bảo đảm chính sách được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng;
- Lập
sổ theo dõi, thống kê những người đã học nghề;
- Tạo
điều kiện cho các cơ sở dạy nghề tuyển sinh, đào tạo theo hình thức đào tạo
nghề lưu động tại xã, thôn;
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp.
3.1.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố:
tuyên truyền, vận động lao động nông thôn tham gia học nghề; tham gia giám sát
các hoạt động của Kế hoạch này.
3.2.
Hội Nông dân Thành phố: xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia
học nghề.
3.3.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
+ Tổ
chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề, tạo việc làm cho
lao động nông thôn theo Quyết định 1956 với Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày
21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề
và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015”;
+ Chỉ
đạo đoàn thanh niên các cấp vận động thanh niên lao động tích cực tham gia học
nghề và dạy nghề;
3.4.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố:
+ Tổ
chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề, tạo việc làm cho
lao động nông thôn theo Quyết định 1956 với Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày
26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề và
tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015”;
+ Vận
động các hội viên tích cực tham gia học nghề.
3.5.
Liên đoàn Lao động Thành phố và các Hội nghề nghiệp: tham gia vào các hoạt động phù hợp của Kế hoạch. Chỉ
đạo các đơn vị tích cực tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
Ủy
ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể Thành phố,
yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận
Hà Đông, thị xã Sơn Tây và các cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011 -2015./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và
XH;
- Tổng cục Dạy nghề;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các Sở, Ban, ngành TP;
- Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP/các PVP, Phòng LĐCSXH, TH;
- Lưu: VT, LĐCSXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|