TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/HD-LĐLĐ
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VÀ TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT
NAM TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
ĐOÀN
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư 144/2017/TT-BTC ngày
29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Để phát huy công suất và hiệu quả sử
dụng tài sản được giao, gia tăng hiệu quả hoạt động tài chính cho đơn vị sự
nghiệp công đoàn trên cơ sở các quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn một số nội dung chủ
yếu như sau:
1. Đối tượng áp dụng
- Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh;
- Liên đoàn Lao động thành phố Thủ Đức,
quận, huyện và cấp trên tương đương được phân cấp quản lý đơn vị sự nghiệp trực
thuộc;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Liên
đoàn Lao động thành phố Thủ Đức, quận, huyện và cấp trên tương đương.
2. Nguyên tắc tài
chính trong vận hành hoạt động của đơn vị sự nghiệp (Điều 11 đến Điều 22, Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ)
- Trên cơ sở phương án tự chủ tài
chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (theo hướng dẫn xây dựng phương án tự
chủ giai đoạn 5 năm của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh), đơn vị sự
nghiệp phải xây dựng kế hoạch, chương trình, dự toán hoạt động hàng năm (bao gồm
dự toán thu chi kinh phí giao tự chủ và không giao tự chủ - nếu có) trình Ban
Thường vụ công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp (gọi tắt là cơ quan quản lý trực
tiếp) phê duyệt để thực hiện.
- Mọi hoạt động có thu của đơn vị sự
nghiệp phải do đơn vị tự vận hành, đảm bảo kiểm soát toàn bộ quy trình theo mô
hình đầu vào - đầu ra, ngoại trừ các hoạt động đủ điều kiện theo cơ chế riêng
nêu tại khoản 5.2 của Hướng dẫn này.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn thu hợp pháp, hợp lệ.
- Tổ chức kiểm soát chi phí tiết kiệm,
hợp lý, hiệu quả.
- Thực hiện trả lương, thu nhập tương
xứng với năng suất người lao động trên cơ sở chênh lệch thặng dư (chênh lệch
dương) hoạt động thường xuyên giao tự chủ. Sử dụng nguồn kinh phí không giao tự
chủ từ cấp trên và các nguồn thu tự chủ hợp pháp khác để tạo việc làm và tăng
thu nhập cho người lao động của đơn vị.
3. Nguồn thu thường
xuyên của đơn vị sự nghiệp
3.1 Thu thường xuyên giao tự chủ (Điều 11, Điều 15, Điều 19 tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ):
- Thu phí, học phí của học viên từ việc
mở các lớp văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,...; dạy học, đào tạo, bồi dưỡng,
dạy nghề,... (đối với các trường). Trường hợp hợp tác với tổ chức, cá nhân để
thực hiện các hoạt động, phải đảm bảo do đơn vị sự nghiệp tự thực hiện và kiểm
soát toàn bộ quy trình đầu vào - đầu ra.
- Thu khai thác tài sản được giao:
cho thuê hội trường ngắn hạn, tài sản là động sản cho thuê ngắn hạn theo hội
nghị, sự kiện; hoạt động của công trình phụ trợ căn-tin, bãi xe. (Trường hợp
không tự khai thác căn-tin, bãi xe phải thực hiện đấu giá cho thuê theo quy định).
- Thu kinh phí cấp bù chi thường
xuyên: do cơ quan quản lý trực tiếp cấp theo dự toán hàng năm trên cơ sở phương
án tự chủ được phê duyệt và mức độ phân loại đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 3 hoặc
nhóm 4. Nếu trong năm tiết kiệm được phần kinh phí cấp bù chi thường xuyên theo
dự toán được duyệt, đơn vị sự nghiệp được sử dụng phần kinh phí này để bổ sung
chênh lệch thu chi, trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật.
- Thu từ ký hợp đồng cung ứng dịch vụ
tổ chức hội nghị, sự kiện... từ việc ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ với các
các tổ chức, cá nhân bên ngoài (kể cả ký hợp đồng đối với cơ quan quản lý trực
tiếp).
- Thu khác: lãi tiền gửi và các nguồn
thu giao tự chủ khác.
* Kiểm soát hoạt động theo mô
hình đầu vào - đầu ra:
- Đơn vị sự nghiệp chủ động hoặc phối
hợp, hợp tác với Cung Văn hóa Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở giáo dục và
đào tạo, dạy nghề, các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả việc thỏa thuận hợp tác tổ
chức hoạt động và lắp đặt, đầu tư trang thiết bị vận hành ban đầu - nếu có) để
chiêu sinh và mở các lớp, các câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao,... theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao tại đơn vị sự nghiệp. Đồng
thời, phải đảm bảo tự vận hành trong tất cả các khâu của quy trình thực hiện:
thông báo chiêu sinh, ghi danh, phát hành phiếu thu (biên lai thu tiền), kê
khai nộp nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, kiểm soát toàn bộ chi phí (bao gồm
chi phí trả cho giảng viên, báo cáo viên, giáo viên thuê ngoài) và phân chia kết
quả hoạt động cuối cùng.
- Trường hợp phải phân chia kết quả
hoạt động với đối tác theo thỏa thuận hợp tác, phải đảm bảo quy trình đầu vào -
đầu ra:
+ Đầu vào: thông báo chiêu sinh, ghi
danh, phát hành phiếu thu (hoặc biên lai thu tiền)
+ Đầu ra: Kê khai nộp thuế (VAT,
TNDN), khấu trừ chi phí điện nước, khấu hao tài sản (nếu có) và các chi phí trực
tiếp khác có liên quan đến hoạt động tạo nguồn thu. Nguồn thu còn lại thực hiện
1 trong các hình thức:
* Hình thức 1: ký hợp đồng cung ứng dịch
vụ giảng dạy hoặc cộng tác viên giữa đơn vị sự nghiệp và cá nhân hoặc tổ chức,
chi trả phí, thù lao cho cá nhân (giảng viên) hoặc tổ chức theo nội dung công
việc nêu trong hợp đồng (tháng, quý, năm).
* Hình thức 2: ký hợp đồng hợp tác tổ
chức hoạt động (tối đa 5 năm) với cá nhân hoặc tổ chức (bao gồm các thỏa thuận
liên quan đến việc lắp đặt, đầu tư trang thiết bị ban đầu của đối tác, nếu có);
phân chia nguồn thu còn lại theo tỷ lệ thỏa thuận giữa 2 bên nhưng phải đảm bảo
đơn vị sự nghiệp được hưởng tối thiểu 20%. Việc tổng kết và phân phối nguồn thu
phải thực hiện theo định kỳ hàng tháng, quý.
Lưu ý:
Thanh toán cho cá nhân phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định của pháp
luật (trường hợp cá nhân cam kết tự kê khai và nộp thuế TNCN thì không khấu trừ);
Thanh toán cho tổ chức tương ứng tỷ lệ số thu được hưởng và tổ chức phải xuất
hóa đơn tài chính (không bao gồm phần thuế VAT mà đơn vị sự nghiệp đã kê khai,
khấu trừ nộp cho cơ quan thuế) cho đơn vị sự nghiệp tương ứng với số thu được
nhận.
3.2 Thu thường xuyên không giao tự
chủ (Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của
Chính phủ):
Thu từ giao nhiệm vụ của cơ quan quản
lý trực tiếp: căn cứ nhiệm vụ được cơ quan quản lý trực tiếp giao theo chương
trình, kế hoạch hoạt động hàng năm hoặc đột xuất, đơn vị sự nghiệp xây dựng dự
toán giao nhiệm vụ theo định mức chi/ sản phẩm giao nhiệm vụ; cơ quan quản lý
trực tiếp cấp kinh phí giao nhiệm vụ dựa trên định mức này. Sau khi kết thúc
nhiệm vụ, phần kinh phí định mức tương ứng của sản phẩm giao nhưng không thực
hiện sẽ chuyển trả lại cho cơ quan quản lý trực tiếp.
Quy trình thực hiện giao nhiệm vụ như
sau (theo phụ lục số 01, 02, 03):
- Đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán
giao nhiệm vụ trình cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt.
- Cơ quan quản lý trực tiếp ban hành
quyết định giao nhiệm vụ và giao dự toán thực hiện nhiệm vụ.
- Đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ
được giao trên cơ sở định mức chi/sản phẩm giao nhiệm vụ; thực hiện tạm ứng và
thanh quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ từ nguồn kinh phí do cơ quan quản lý trực
tiếp cấp.
- Sau khi tổ chức nghiệm thu sản phẩm
giao nhiệm vụ hoàn thành với cơ quan quản lý trực tiếp, đơn vị sự nghiệp báo
cáo quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ trong báo cáo quyết toán năm của đơn vị và
gửi cơ quan quản lý trực tiếp xét duyệt hàng năm; chịu trách nhiệm về hồ sơ, chứng
từ quyết toán chi trên cơ sở định mức chi/sản phẩm giao nhiệm vụ (không phải
quyết toán chứng từ với cơ quan quản lý trực tiếp). Kinh phí tương ứng với số
lượng sản phẩm không thực hiện sẽ chuyển trả lại cho cơ quan quản lý trực tiếp.
Ví dụ: Đơn vị sự nghiệp A được cấp
trên giao tổ chức hoạt động văn nghệ với dự toán định mức 200.000 đồng/người x
500 người = 100.000.000 đồng. Thực tế tổng kết hoạt động, số lượng người tham dự
là 490 người. Như vậy, đơn vị sự nghiệp quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ là
200.000 x 490 = 98.000.000 đồng, phải chuyển trả cơ quan quản lý trực tiếp
2.000.000 đồng.
Về chứng từ quyết toán, đơn vị sự
nghiệp phải đảm bảo chứng từ quyết toán tương ứng với kinh phí 98.000.000 đồng
được cấp (bao gồm cả chi phí tiền lương, tiền công, làm thêm, thù lao, tiền bồi
dưỡng... theo quy định dành cho người lao động của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ
được giao); thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ trong báo cáo
quyết toán hàng năm năm và không phải gửi chứng từ quyết toán về cơ quan quản
lý trực tiếp.
4. Chi thường
xuyên của đơn vị sự nghiệp
4.1 Chi thường xuyên giao tự chủ (Điều 12, Điều 16, Điều 20 tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ):
- Chi tiền lương và các khoản đóng
góp theo tiền lương
- Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học,
người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu
có)
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản
lý
- Chi các hoạt động tương ứng với nguồn
thu có được nêu tại khoản 3.1 của hướng dẫn này.
- Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật (nếu có)
Các đơn vị sự nghiệp kiểm soát chi
phí nghiệp vụ, chi phí chuyên môn theo quy chế chi tiêu nội bộ, nghiên cứu áp dụng
cơ chế khoán chi phí cho từng bộ phận, lĩnh vực để kích thích sự tiết kiệm và
hiệu quả. Chi phí sử dụng riêng, chung của đơn vị sự nghiệp (nếu có) phải được
phân bổ phù hợp (không bao tiêu hoạt chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị
khác nếu có sử dụng chung cơ sở nhà đất)
4.2 Chi thường xuyên không giao tự
chủ (Điều 13, Điều 17, Điều 21 tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ):
Thực hiện các nội dung chi tương ứng
với nguồn thu không giao tự chủ tại khoản 3.2 của hướng dẫn này.
5. Công tác quản
lý, sử dụng tài sản của đơn vị sự nghiệp
5.1 Nguyên tắc quản lý tài sản của
đơn vị sự nghiệp (Khoản 2 Điều 55, khoản 1 Điều 58 Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14; Điều 5, Điều 8 tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ):
- Đơn vị sự nghiệp phải được cơ quan
quản lý trực tiếp giao tài sản để thực hiện chức năng, nhiệm vụ (theo Quyết định
giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng tại phụ
lục 05), ngoại trừ các tài sản do đơn vị sự nghiệp tự mua sắm từ
nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính hợp pháp khác của
đơn vị sự nghiệp.
- Tài sản là động sản, bất động sản
hình thành từ quỹ phát triển của đơn vị sự nghiệp, từ nguồn tài chính do cơ
quan quản lý trực tiếp đầu tư, mua sắm và cấp hoặc giao toàn bộ cho đơn vị sự
nghiệp quản lý, sử dụng (có bàn giao nguyên giá và giá trị còn lại): đơn vị sự
nghiệp thực hiện chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản, bảo trì, bảo
dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Tài sản là bất động sản được hình
thành từ nguồn tài chính của cơ quan quản lý trực tiếp, thuộc quyền sở hữu, quản
lý của cơ quan quản lý trực tiếp nhưng giao 1 phần hoặc toàn bộ cho đơn vị sự
nghiệp sử dụng (có quyết định giao tài sản nhưng nguyên giá và giá trị còn lại
của tài sản không được chuyển giao mà vẫn do cơ quan quản lý trực tiếp theo dõi
và tính hao mòn): đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo chức
năng, nhiệm vụ; tính toán mức trích khấu hao tài sản phù hợp với nguồn thu giao
tự chủ (theo tỷ lệ % trên nguồn thu giao tự chủ và quy định trong quy chế quản
lý, sử dụng tài sản công của đơn vị). Việc thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thường
xuyên hàng năm đối với tài sản được giao quản lý do đơn vị sự nghiệp cân đối từ
nguồn khấu hao đã trích và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Các trường hợp sửa
chữa lớn vượt quá nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp thì đơn vị đề xuất cơ
quan quản lý trực tiếp xem xét.
- Đơn vị sự nghiệp phải xây dựng và
ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công (theo phụ
lục 04) của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trường hợp
có nhu cầu sử dụng tài sản để cho thuê phải xây dựng Đề án sử dụng tài sản công
để cho thuê trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản công
phải bảo đảm hiệu quả và đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Tăng cường vai
trò, trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn, trong công tác tự kiểm tra, giám
sát nội bộ cũng như phát huy hiệu quả tài sản được giao, được trang bị.
5.2 Đề án sử dụng tài sản công của
đơn vị sự nghiệp để cho thuê (Điều 44 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ):
- Đối với tài sản được giao, được đầu
tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ nhưng chưa sử dụng hết công suất
theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công, đơn vị sự nghiệp có nhu cầu
khai thác nguồn lực tài chính từ cho thuê tài sản phải xây dựng Đề án sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê (theo hướng dẫn tại phụ
lục 06) và phải xác định tài sản đáp ứng yêu cầu đúng mục đích được
giao, đầu tư mua sắm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Điều kiện để thực hiện:
+ Đơn vị sự nghiệp được giao tài sản
để quản lý, sử dụng (tài sản nêu tại khoản 5.1 hướng dẫn này): cơ quan quản lý
trực tiếp có trách nhiệm thống kê, đo đạc, xác định phần diện tích, khối lượng,
quy mô (một phần hoặc toàn bộ tài sản) cơ sở nhà, đất giao cho đơn vị sự nghiệp
sử dụng. Trên cơ sở đó, ban hành quyết định giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp
quản lý, sử dụng (theo phụ lục 05).
+ Đơn vị sự nghiệp có Đề án sử dụng
tài sản công để cho thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đơn vị sự nghiệp tự thực hiện kê
khai và nộp tiền thuê đất tương ứng với phần diện tích nhà đất sử dụng để cho
thuê.
- Nguyên tắc khi tổ chức cho thuê tài
sản của đơn vị sự nghiệp:
+ Đúng với chức năng nhiệm vụ được
giao.
+ Đảm bảo hiệu quả tài chính từ hoạt
động cho thuê (sau khi khấu trừ các chi phí trực tiếp có liên quan và thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước - gồm cả tiền thuê đất phải nộp thì hoạt động
cho thuê phải có thặng dư để bổ sung nguồn kinh phí tự chủ)
+ Đấu giá cho thuê (trừ tài sản phải
cho thuê trực tiếp hoặc theo giá niêm yết theo quy định của pháp luật).
- Việc xây dựng Đề án sử dụng tài sản
công phải dựa trên Luật quản lý, sử dụng tài sản công và bảo đảm phát huy công suất,
hiệu quả sử dụng tài sản, tạo thêm nguồn kinh phí duy tu, sửa chữa nâng cấp cơ
sở vật chất, tái đầu tư và nguồn thu để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
cho người lao động.
- Hồ sơ trình phê duyệt Đề án sử dụng
tài sản công để cho thuê: sau khi hoàn thiện Đề án sử dụng tài sản công để cho
thuê, các đơn vị sự nghiệp nộp hồ sơ về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh (02 bộ hồ sơ), gồm:
+ Đề án sử dụng tài sản công để cho
thuê của đơn vị sự nghiệp (phụ lục 06)
+ Báo cáo thẩm định và đề xuất của Ban
Thường vụ công đoàn cấp trên cơ sở được phân cấp quản lý đơn vị sự nghiệp.
+ Quyết định của cấp có thẩm quyền
quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp (đính
kèm quy định).
+ Báo cáo tài chính 3 năm liền kề trước
thời điểm lập Đề án sử dụng tài sản công để cho thuê của đơn vị sự nghiệp.
5.3 Mua sắm, sửa chữa, đầu tư xây
dựng tài sản của đơn vị sự nghiệp (Căn cứ Điều 13, Điều
14 tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Quyết định
218/QĐ-LĐLĐ ngày 25/12/2019 của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh):
- Mua sắm, sửa chữa thường xuyên
tài sản:
+ Phải có trong dự toán được duyệt
hàng năm của đơn vị sự nghiệp.
+ Nguồn kinh phí thực hiện: Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị nhóm 1 và nhóm 2); Kinh phí được cơ
quan quản lý trực tiếp cấp, nếu có (đối với đơn vị nhóm 3 và nhóm 4).
+ Quy trình thực hiện: theo quy định
mua sắm thường xuyên của Nhà nước, Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Đầu tư mới, nâng cấp tài sản:
+ Đơn vị sự nghiệp đề xuất để tổng hợp
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn trình Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phê duyệt.
+ Nguồn kinh phí thực hiện dự án: Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc kinh phí do cơ quan quản lý trực tiếp cấp.
+ Quy trình thực hiện: theo Luật đầu
tư công và Luật đấu thầu
Trên đây là Hướng dẫn của Liên đoàn
Lao động Thành phố Hồ Chí Minh về việc áp dụng các quy định của Nhà nước và Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của các
đơn vị sự nghiệp công đoàn. Khi các văn bản pháp lý viện dẫn để xây dựng Hướng
dẫn này có sự thay đổi thì mặc nhiên áp dụng theo các nội dung thay đổi đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ
Chí Minh (qua Ban Tài chính, điện thoại 028.38.290.836) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Các ĐVSN trực thuộc “để
thực hiện”;
- LĐLĐ TP.Thủ Đức, quận, huyện
và cấp trên tương đương “để thực
hiện”;
- Thường trực LĐLĐ TP “để báo cáo”;
- Văn phòng UBKT LĐLĐ TP “để biết”;
- CVP, PVP, NCTH “để biết”;
- Lưu: VT, TC.
|
TM.
BAN THƯỜNG VỤ
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Trần Đoàn Trung
|
PHỤ LỤC 02
LĐLĐ
TP.HỒ CHÍ MINH
CƠ QUAN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-…….
|
….,
ngày… tháng… năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng tài chính công đoàn
TÊN
CƠ QUAN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng tài chính công đoàn từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ thông báo giao dự toán nhiệm vụ...;
Xét đề nghị của đơn vị trình...,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng tài chính công đoàn cho
đơn vị sự nghiệp công lập..., với các nội dung chính như sau:
1. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp
công
a) Nội dung, sản phẩm dịch vụ sự nghiệp
công.
b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
c) Thời gian triển khai và thời gian
hoàn thành.
d) Dự toán kinh phí, trong đó chi tiết
theo các nguồn sau:
- Nguồn tài chính công đoàn giao nhiệm
vụ (theo giá tính đủ chi phí) hoặc kinh phí tài chính công đoàn hỗ trợ phần chi
phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp giá chưa
tính đủ chi phí).
- Nguồn phí được để lại chi theo pháp
luật.
- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công.
- Nguồn khác (nếu có).
(Chi
tiết khối lượng và dự toán kèm theo)
e) Phương thức thanh toán, quyết
toán;
f) Phương thức nghiệm thu, bàn giao sản
phẩm;
g) Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công;
h) Trách nhiệm của cơ quan giao nhiệm
vụ và cơ quan khác có liên quan;
i) Ngoài ra, có thể bổ sung một số nội
dung khác (nếu có) nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Điều 2.
Căn cứ giao nhiệm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí tài chính
công đoàn, Thủ trưởng đơn vị... thực hiện theo đúng nội dung cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan,
Thủ trưởng đơn vị ... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,...
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
|
PHỤ LỤC 03
TỔNG
LIÊN ĐOÀN/
LĐLĐ TP.HỒ CHÍ MINH
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ
TRỰC TIẾP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……../BBNT_GNVSNC
|
….,
ngày…. tháng… năm…..
|
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí tài chính công đoàn
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP
ngày của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
tài chính công đoàn từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định giao nhiệm vụ…..
Căn cứ
……………………………………………………………………………………………
Hôm nay, ngày .... tháng... năm...
chúng tôi gồm có:
- Đại diện cơ quan, tổ chức giao nhiệm
vụ:
+ Ông/bà……………………………………, chức vụ ………………………………………….
+
……………………………………………………………………………………………………
Đại diện đơn vị sự nghiệp công lập
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công..............................
+ Ông/bà……………………………………, chức vụ
+
……………………………………………………………………………………………………
Hai bên thống nhất nghiệm thu dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng kinh phí tài chính công đoàn như sau:
1. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp
công.
a) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự
nghiệp công.
b) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự
nghiệp công được nghiệm thu.
c) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
d) Dự toán kinh phí tại quyết định
giao nhiệm vụ.
e) Dự toán điều chỉnh theo quyết định
của cấp có thẩm quyền (nếu có).
f) Quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ
(chi tiết theo số lượng, khối lượng thực hiện từng thời điểm và theo đơn giá hoặc
đơn giá, giá điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền).
(Chi tiết khối lượng, giá trị quyết
toán tại Biểu kèm theo)
g) Kinh phí còn được cấp tiếp hoặc thừa
nộp trả lại ngân sách.
h) Nội dung khác (nếu có).
* Ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp
giao nhiệm vụ.
* Ý kiến của đơn vị cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công.
ĐẠI
DIỆN ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Chữ ký, dấu)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
GIAO NHIỆM VỤ
(Chữ ký, dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 04
(Ban
hành kèm theo Hướng dẫn số 19/HD-LĐLĐ của LĐLĐ Thành phố).
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG XÂY DỰNG QUY CHẾ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG ĐOÀN
Tên
Cơ quan quản lý trực tiếp
Tên ĐVSN …………………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-………
|
………………,
ngày tháng năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của (Tên đơn vị)
…………………………………………………………..
GIÁM
ĐỐC (Tên đơn vị) …………………………………………
- Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
công số 15/2017/QH14, ngày 21/6/2017 của Quốc hội;
- Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTG
ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng
máy móc, thiết bị;
- Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC
ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
- Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu; Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài
chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp;
- Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày
07/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài
sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao
cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Căn cứ Quyết định số 1712/QĐ-TLĐ
ngày 24/10/2016 của Tổng Liên đoàn về việc ban hành quy định cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp của công đoàn;
- Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TLĐ
ngày 28/12/2020 của Tổng Liên đoàn về việc sửa đổi, bổ sung một số quyết định về
tài chính công đoàn.
- Căn cứ ……………………………………………………………..
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định “Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công” của
(Tên đơn vị) …………………………………………………………………………………………………….
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các nội dung khác về quản lý, sử dụng
tài sản công không được quy định tại Quy chế này thì sẽ thực hiện theo các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 3. Bộ
phận quản lý tài sản, bộ phận kế toán, các bộ phận chuyên môn khác và cá nhân
có liên quan của (Tên đơn vị) ……………………………… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- LĐLĐ TP.HCM (để báo
cáo);
- Hoặc CĐ cấp trên cơ sở trực tiếp (để báo cáo);
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
|
Tên
Cơ quan quản lý trực tiếp
Tên ĐVSN ……………………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY CHẾ
Quản lý, sử dụng tài sản công
của (Tên đơn vị sự nghiệp) ………………………………………………
(Kèm
theo QĐ số .../QĐ-……… ngày .../.../...)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý,
sử dụng tài sản của (Tên đơn vị) …………. được hình thành từ nguồn từ nguồn tài
chính Công đoàn; là tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu (nếu có); Tài
sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng,
cho của các tổ chức, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc của
các cá nhân trong và ngoài nước bao gồm:
a) Toàn bộ cơ sở vật chất gồm: Nhà, đất
thuộc trụ sở làm việc và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất như nhà
xe, cổng, tường rào, cột cờ, sân vườn, bồn hoa cây cảnh, hệ thống kỹ thuật hạ tầng
(hệ thống cấp điện, chiếu sáng, hệ thống cấp nước, hệ thống điện thoại, đường
truyền internet,...); Quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
b) Trang thiết bị làm việc: Bàn ghế
làm việc, bảng từ, tủ đựng tài liệu, tủ trưng bày, giá đựng tài liệu, bàn ghế họp,
tiếp khách; máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay, máy in, máy photocopy;
máy chiếu, màn chiếu, thiết bị âm thanh, điện thoại, thiết bị kết nối internet.
+ Các thiết bị thuộc hệ thống kỹ thuật
hạ tầng: Máy phát điện, máy bơm nước, thiết bị chiếu sáng, quạt, bể nước, bồn
nước, nhà vệ sinh, hệ thống PCCC, bảng biểu...
+ Các trang thiết bị khác: Máy thu
hình, thiết bị thu phát sóng,...văn phòng phẩm, giấy và các dụng cụ, vật tư hậu
cần khác
2. Tài sản thuộc phạm vi điều chỉnh tại
Quy chế này bao gồm: Tài sản cố định và công cụ dụng cụ phục vụ công tác chuyên
môn tại (Tên đơn vị)
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản nếu
có phát sinh ngoài phạm vi áp dụng của quy chế này sẽ được thực hiện theo Quy định
của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 2: Mục đích, yêu cầu
1. Thực hiện việc thống nhất về quản lý,
sử dụng tài sản của (Tên đơn vị) ………… Đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khai thác, quản lý và sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm tài sản công của đơn vị để phục vụ công tác chuyên môn. Việc sử
dụng tài sản phải bảo đảm đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định
mức, chế độ theo quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải
được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, phòng, chống tham nhũng. Phát huy quyền làm chủ tập thể, công khai, dân chủ
trong công tác quản lý và sử dụng tài sản công. Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của các bộ phận chuyên môn, trong công tác tự kiểm tra, giám sát nội bộ cũng
như phát huy hiệu quả tài sản được trang bị. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc trang bị, quản
lý, sử dụng tài sản
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản phải
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14
ngày 21/6/2017 và các văn bản hướng dẫn của Luật quản lý, tài sản công.
2. Tài sản thuộc (Tên đơn vị) …… được
giao cho các bộ phận, cá nhân sau đây quản lý, sử dụng:
a) Các phòng, ban, các bộ phận chức
năng;
b) Tất cả cán bộ, nhân viên, người
lao động của (Tên đơn vị...)
3. Tài sản (Tên đơn vị) phải được sử
dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, bảo đảm công bằng, tiết kiệm
và có hiệu quả. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân, cho thuê
và các mục đích khác.
Các bộ phận, cá nhân được giao quản
lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm:
- Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
theo đúng quy định của Quy chế này;
- Lập và thực hiện kế hoạch mua sắm,
sửa chữa, cải tạo; thanh lý tài sản theo quy định của Cơ quan;
- Bảo vệ, giữ gìn tài sản được giao;
không được để tài sản thất lạc, hư hỏng, mất mát. Cá nhân được giao tài sản chỉ
được phép sử dụng vào mục đích chung; không được chiếm dụng làm tài sản riêng.
4. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
chỉ đạo, kiểm tra, về hiện vật và giá trị tài sản được giao quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật. Ban Tài chính có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chứng
từ về tài sản và mở sổ theo dõi quản lý theo quy định của pháp luật và Tổng Liên
đoàn.
5. Hồ sơ tài sản phải được bảo quản
và lưu trữ theo quy định.
6. Phòng hành chính (hoặc tổ chức...)
phối hợp phòng kế toán (hoặc tài vụ...) có trách nhiệm theo dõi, định kỳ kiểm
kê, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ở các phòng, ban để báo cáo
Thủ trưởng và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Chương
II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Về trang bị, mua sắm, bàn
giao, quản lý tài sản tại (Tên đơn vị)
1. Về lập dự toán trang bị tài sản,
công cụ dụng cụ: Căn cứ tình hình thực tế của cơ quan hàng năm. phòng Kế toán
(hoặc phòng tài vụ) phối hợp phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức) sẽ có văn bản
hướng dẫn cụ thể để các phòng, ban đề lập dự toán mua sắm theo quy định.
Trên cơ sở dự toán mua sắm được Thủ
trưởng cơ quan phê duyệt phòng Kế toán (hoặc phòng tài vụ) phối hợp phòng Hành
chính (hoặc phòng Tổ chức), chủ trì rà soát, tổng hợp báo cáo Thủ trưởng cơ
quan phê duyệt Kế hoạch và tiến hành mua sắm, trang bị phù hợp với tiêu chuẩn,
định mức, chế độ của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Sau khi hoàn thành việc tổ chức
mua sắm tài sản, phòng Kế toán (hoặc phòng tài vụ) phối hợp phòng Hành chính
(hoặc phòng Tổ chức) chủ trì bàn giao tài sản và các tài liệu hướng dẫn sử dụng
tài sản của nhà sản xuất cho các Ban để quản lý sử dụng theo quy định.
Việc mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ
phải thực hiện công khai, đúng quy trình mua sắm, tiếp nhận, nghiệm thu đúng
theo quy định hiện hành.
Điều 5. Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản cố định
1. Phòng Hành chính (tổ chức) xây dựng
kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất
(nếu có phát sinh) theo đúng chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành, trình Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
2. Khi có nhu cầu sửa chữa trụ sở đơn
vị, công trình xây dựng khác và đối với các tài sản, phương tiện, trang thiết bị
của cơ quan được giao quản lý, sử dụng cần phải lập dự toán sửa chữa và bàn bạc
thống nhất trong Ban Giám đốc (hoặc Ban giám hiệu).
- Việc sửa chữa chỉ được tiến hành
sau khi có ý kiến phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị và được thực hiện theo quy định
của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
- Các bộ phận phòng, ban sau khi được
cấp kinh phí sửa chữa tài sản, cần phải sử dụng kinh phí theo đúng mục đích và
có hiệu quả; phải thực hiện quyết toán số kinh phí được cấp và báo cáo kết quả
sửa chữa tài sản về phòng Kế toán (tài vụ).
Điều 6. Điều chuyển tài sản cố định
1. Tài sản nhà nước được thực hiện điều
chuyển giữa các phòng, ban của đơn vị trong các trường hợp sau: Sử dụng không
đúng mục đích; từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn định mức sử dụng tài
sản; không có nhu cầu sử dụng thường xuyên; việc điều chuyển tài sản mang lại
hiệu quả sử dụng cao hơn.
Trường hợp không thể điều chuyển giữa
các phòng, ban, phòng Hành chính (tổ chức) xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản thường xuyên, định kỳ hoặc có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng
đơn vị xem xét, điều chuyển cho đơn vị khác tránh lãng phí trong sử dụng tài sản.
2. Các phòng, ban chịu trách nhiệm rà
soát các tài sản trong phạm vi được giao quản lý, sử dụng nếu thuộc các trường
hợp tại khoản 1 Điều này, có ý kiến gửi Phòng Hành chính (tổ chức) xây dựng kế
hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thường xuyên, định kỳ hoặc là đầu mối
thực hiện báo cáo Thủ trưởng đơn vị thực hiện điều chuyển theo đúng quy định.
3. Tài sản điều chuyển phải được kiểm
kê, xác định giá trị còn lại, ghi tăng, giảm tài sản và giá trị tài sản, đăng
ký lại tài sản với kế toán đơn vị. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản của các
phòng, ban, cá nhân được gửi đến bộ phận kế toán bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị điều chuyển tài sản
của Ban, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đã được Thủ trưởng đơn vị đồng
ý chấp thuận;
b) Bảng tổng hợp danh mục tài sản đề
nghị điều chuyển, biên bản đánh giá lại giá trị những tài sản điều chuyển và
các hồ sơ của tài sản;
c) Xác nhận của Ban, cá nhân đề nghị
tiếp nhận tài sản.
4. Nghiêm cấm cán bộ, nhân viên và
người lao động đem tài sản của đơn vị ra khỏi đơn vị và sử dụng tài sản của đơn
vị vào việc riêng cá nhân hoặc cho đơn vị khác, người ngoài cơ quan mượn khi
chưa có ý kiến của Thủ trưởng đơn vị.
Điều 7. Tổ chức theo dõi, quản lý,
lập hồ sơ tài sản và công khai việc sử dụng tài sản
1. Khi giao nhận tài sản phải lập
Biên bản giao nhận có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan. Tất cả tài sản khi
được bàn giao, các phòng, ban phải đưa ngay vào sử dụng. Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận kế toán mở sổ theo dõi về hiện vật và giá trị đối
với tài sản mà đơn vị mình được giao quản lý, sử dụng (theo phần mềm quản lý
tài sản, nếu có); bảo quản các hồ sơ về tài sản theo chế độ quy định; thực hiện
việc kiểm kê, báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất (nếu có) theo quy định
hoặc theo yêu cầu của cấp trên; kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị biện pháp xử
lý đối với những tài sản bị mất mát, hư hỏng để xem xét quyết định.
2. Phòng Kế toán (hoặc phòng tài vụ)
và phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức) có trách nhiệm công khai việc quản lý
và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
+ Lập và bàn giao hồ sơ tài sản để
trang bị cho các phòng, ban phục vụ nhiệm vụ được giao, cụ thể:
+ Văn bản phê duyệt chủ trương mua sắm
của cấp có thẩm quyền.
+ Hợp đồng, hóa đơn, biên bản giao nhận
tài sản, hướng dẫn sử dụng, các văn bản khác có liên quan.
+ Các văn bản liên quan đến thu hồi,
điều chuyển, tiêu hủy, thanh lý tài sản.
+ Các tài liệu khác có liên quan đến
tài sản.
3. Đối với tài sản bị hư hỏng cần sửa
chữa, người được giao quản lý, sử dụng tài sản phải có Tờ trình đề nghị sửa chữa
có ý kiến xác nhận của lãnh đạo quản lý trực tiếp và chuyển cho phòng Hành
chính (hoặc phòng Tổ chức) tham mưu Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định.
4. Các phòng, ban, cá nhân trong quá
trình quản lý, sử dụng các tài sản do (Tên đơn vị) ………….. cấp nếu vi phạm các
quy định của Quy chế này, làm mất mát, thất thoát, hư hỏng tài sản do nguyên
nhân chủ quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường và xem xét xử lý,
kỷ luật theo quy định của pháp luật. Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa,
dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng
cho phép thì không phải bồi thường.
5. Không được sử dụng trụ sở làm việc
của cơ quan để bố trí cho cán bộ, nhân viên ở. Trong trường hợp cá biệt có yêu
cầu sử dụng phương tiện vào việc riêng của cá nhân thì phải được Thủ trưởng đơn
vị đồng ý bằng văn bản. Người sử dụng phương tiện phải chịu chi phí vận hành.
Điều 8. Về kiểm kê tài sản
1. Hằng năm, trong khoảng thời gian từ
ngày 15/12 đến ngày 20/12 phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức) và Phòng Kế
toán (hoặc phòng tài vụ) chịu trách nhiệm tham mưu kế hoạch và báo cáo Thủ trưởng
đơn vị ra Quyết định thành lập Tổ kiểm kê tài sản tại (tên đơn vị) ………………….
2. Về tổ chức kiểm kê:
a) Tổ kiểm kê tài sản chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện kiểm kê thực tế tài sản tại đơn vị theo kế hoạch đã xây dựng.
b) Tổ kiểm kê chịu trách nhiệm lập
biên bản kiểm kê thực tế tài sản cố định và công cụ dụng cụ chi tiết của từng
Ban và biên bản kiểm kê thực tế phải có đầy đủ chữ ký xác nhận của các thành
viên trong tổ.
3. Kết thúc đợt kiểm kê, Tổ kiểm kê
chịu trách nhiệm lập Biên bản tổng hợp kiểm kê thực tế tài sản của đơn vị, đối chiếu
số liệu kiểm kê tài sản của đơn vị-với sổ sách kế toán, phần mềm quản lý tài sản
(nếu có) để xác định tài sản thừa, thiếu sau kiểm kê (nếu có); xác định nguyên
nhân và báo cáo Thủ trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt các biện pháp xử lý đối với
các chênh lệch thừa, thiếu tài sản sau kiểm kê.
4. Căn cứ phê duyệt của Thủ trưởng
đơn vị về số liệu tài sản cố định của đơn vị, bộ phận kế toán thực hiện hiệu chỉnh
số liệu trên phần mềm quản lý tài sản và sổ sách kế toán cho phù hợp, đồng thời
tiến hành khóa sổ dữ liệu và lập các báo cáo tài sản gửi về cấp trên theo quy định.
Điều 9. Thu hồi và thanh lý tài sản
cố định
1. Tài sản (Tên đơn vị) ……………….. được
giao cho các phòng, ban, cá nhân trong đơn vị quản lý, sử dụng sẽ bị thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a) Các bộ phận (các cá nhân) được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu
cầu sử dụng do sát nhập, giải thể, thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên
nhân khác;
b) Tài sản thừa so với tiêu chuẩn, định
mức được phép sử dụng;
c) Tài sản sử dụng sai mục đích, trái
quy định của Nhà nước.
2. Các bộ phận, cá nhân trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ tài sản theo
đúng quyết định thu hồi, thực hiện ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy
định hiện hành của Nhà nước. Bộ phận tiếp nhận tài sản thu hồi phải thực hiện
đăng ký tài sản theo đúng quy định của Quy chế này.
3. Tài sản (Tên đơn vị) ……………… được
thực hiện thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tài sản hư hỏng không còn sử dụng
được và đã hết thời gian tính hao mòn tài sản theo quy định hoặc nếu tiếp tục sử
dụng mà chi phí sửa chữa quá lớn thì được thanh lý. Nhà làm việc hoặc tài sản
khác gắn liền với đất phải được phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải
phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Khi có tài sản cần thanh lý, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử
dụng các tài sản cần thực hiện đúng các bước về quy trình thanh lý theo quy định
của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
b) Hồ sơ đề nghị xin thanh lý tài sản
bao gồm:
- Các phòng, ban chịu trách nhiệm rà
soát các tài sản trong phạm vi quản lý, sử dụng, nếu thuộc các trường hợp tại
khoản 1 Điều này gửi hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản về phòng Hành chính (hoặc
phòng Tổ chức), gồm:
+ Biên bản thống nhất, xác định tài sản
đề nghị thanh lý của các phòng, ban hoặc của người trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản;
+ Danh mục tài sản đề nghị thanh lý
(gồm: chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, năm sử dụng và tình trạng
tài sản...).
- phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức)
là đầu mối tổng hợp, phối hợp và Phòng Kế toán (hoặc phòng tài vụ) báo cáo Thủ
trưởng đơn vị thực hiện thanh lý theo đúng quy định:
+ Quyết định thành lập Hội đồng thanh
lý tài sản cơ quan kèm bảng tổng hợp danh mục tài sản đề nghị thanh lý;
+ Biên bản họp của Hội đồng thanh lý
tài sản cơ quan đánh giá lại tài sản cần thanh lý, xác định hình thức thanh lý
hoặc biên bản thẩm định chất lượng tài sản của các cơ quan chức năng đối với
tài sản là trụ sở làm việc.
+ Thông báo công khai tài sản thanh
lý.
+ Tổ chức việc bán thanh lý tài sản
hoặc tiêu hủy tài sản, ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện
hành.
c) Khi bán tài sản thanh lý tài sản
phải lập chứng từ (phiếu thu) và cấp hóa đơn bán tài sản thanh lý theo quy định
hiện hành. Đối với số tiền thu được khi thanh lý tài sản (nếu có) ghi thu toàn
bộ vào nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị, sau khi đã trừ các
khoản chi phí có liên quan đến việc thanh lý tài sản. Trường hợp số tiền thu được
từ thanh lý không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán chi
thường xuyên của đơn vị có tài sản, công cụ dụng cụ thanh lý.
Chi phí hợp lý liên quan đến việc
thanh lý tài sản, công cụ, dụng cụ gồm:
+ Chi phí kiểm kê tài sản;
+ Chi phí đo, vẽ nhà, đất;
+ Chi phí định giá và thẩm định giá
tài sản;
+ Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ,
tiêu hủy tài sản;
+ Thù lao đấu giá trả cho tổ chức đấu
giá trong trường hợp đấu giá thành; chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu
giá trong trường hợp đấu giá không thành; chi phí đấu giá trong trường hợp việc
tổ chức đấu giá do Hội đồng thực hiện;
+ Chi phí niêm yết, thông báo công
khai, cho xem tài sản, lựa chọn người được quyền mua tài sản trong trường hợp
bán tài sản theo hình thức niêm yết giá;
+ Chi phí hợp lý khác có liên quan đến
xử lý tài sản công
6. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài
sản: thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn,
Liên đoàn Lao động Thành phố.
Chương
III
TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG, KỶ LUẬT
Điều 10.
Các Phòng, bộ phận chức năng và cá nhân trong quá trình quản lý, sử dụng các
tài sản do cơ quan cấp nếu vi phạm các quy định của Quy chế quản lý tài sản này
và các văn bản pháp luật khác có liên quan, làm mất mát, thất thoát, hư hỏng
tài sản do nguyên nhân chủ quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường
và xem xét xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật, nếu có thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trưởng các Phòng, bộ phận chức năng
chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và pháp luật về tình hình quản lý, sử
dụng tài sản tại Phòng, bộ phận chức năng và các vi phạm của cá nhân thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 11.
Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản dưới mọi hình thức.
2. Cố ý làm trái các quy định của Nhà
nước về quản lý, sử dụng tài sản.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản
vào mục đích cá nhân, cho thuê trái pháp luật và các mục đích khác. Sử dụng tài
sản không đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ; sử dụng tài sản hoặc không sử dụng
tài sản được giao gây lãng phí.
4. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài
sản nhà nước; chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản.
5. Thiếu trách nhiệm trong quản lý để
xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trong quản lý và sử dụng tài sản.
Điều 12.
Người có công phát hiện các hành vi xâm phạm hoặc làm lãng phí tài sản Nhà nước
thì được khen thưởng theo chế độ nhà nước hiện hành.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Trưởng các phòng, ban, bộ phận chức
năng chịu trách nhiệm phổ biến, tổ chức thực hiện Quy chế này và chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng đơn vị và pháp luật về tình hình quản lý, sử dụng tài sản tại
Ban và các vi phạm của cá nhân là cán bộ, công chức, người lao động thuộc phạm
vi quản lý.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, các phòng, ban, bộ phận chức năng phản ánh kịp thời về
Phòng Hành chính quản trị để tổng hợp báo cáo Thủ trưởng đơn vị xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
3. Trong trường hợp các văn bản dẫn
chiếu của pháp luật, Tổng Liên đoàn nêu tại các nội dung của Quy chế này nếu được
sửa đổi, bổ sung, thay thế mà Quy chế này chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời
thì sẽ thực hiện theo quy định mới của pháp luật và Tổng Liên đoàn./.
PHỤC LỤC 05
(Ban
hành kèm theo Hướng dẫn số 19/HD-LĐLĐ của LĐLĐ Thành phố).
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG
QUYẾT ĐỊNH GIAO TÀI SẢN CHO ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
LĐLĐ
TP.HỒ CHÍ MINH
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ
TRỰC TIẾP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-……
|
…..,
ngày…. tháng…. năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
V/v
giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
BAN
THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
(TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP)
- Căn cứ Luật Công đoàn và Điều lệ
Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số ………. ngày
………………. của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh về việc giao cơ sở nhà, đất
cho cơ quan quản lý cấp trên quản lý và sử dụng (nếu có);
- Căn cứ Hướng dẫn số …………. ngày
………………..của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh về cơ chế tài chính và quản
lý sử dụng tài sản trong hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công
đoàn;
- Xét đề nghị của bộ phận tổ chức, bộ
phận tài chính của cơ quan quản lý trực tiếp ………….
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Giao (Tên ĐVSN....) quản lý và sử dụng tài sản được giao bảo đảm đúng chức
năng, nhiệm vụ, hiệu quả, tiết kiệm, chấp hành những quy định về bảo vệ môi trường,
phòng cháy chữa cháy và quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể:
1. Tài sản.... quy mô... diện tích...
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ
phận quản lý tài sản, bộ phận kế toán, các bộ phận chuyên môn khác và cá nhân
có liên quan của (Tên đơn vị) ……………………………… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 “để thực hiện”;
- LĐLĐ TP.HCM “để báo cáo”
- Ban Thường vụ cơ quan quản lý trực tiếp ĐVSN;
- Lưu: VT.
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
|
PHỤC LỤC 06
(Ban
hành kèm theo Hướng dẫn số 19/HD-LĐLĐ của LĐLĐ Thành phố).
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG ĐỀ ÁN SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀO MỤC ĐÍCH CHO THUÊ
TÊN
CƠ QUAN QUẢN LÝ
TRỰC TIẾP
Tên ĐVSN ……………………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/ĐA- (TÊN VIẾT TẮT ĐVSN)
|
……………,
ngày tháng năm 2022
|
ĐỀ
ÁN
Sử
dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê
(Tên
ĐVSN) …………………..
I. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Các văn bản khác có liên quan đến việc
sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê .
2. Cơ sở thực tiễn
a) Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị
c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn
vị trong 3 năm gần nhất và kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài
sản công tại đơn vị
a) Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản
công tại đơn vị theo các nhóm tài sản:
- Nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyền sử dụng đất thuộc cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
- Xe ô tô và phương tiện vận tải
khác; máy móc, thiết bị.
- Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng
dụng, cơ sở dữ liệu.
- Tài sản khác.
b) Tài sản đang sử dụng vào mục đích
cho thuê (nếu có)
- Chủng loại, số lượng, nguyên giá,
giá trị còn lại, thời hạn sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê.
- Hình thức/phương thức sử dụng tài sản
vào mục đích cho thuê.
- Kết quả của việc sử dụng tài sản
vào mục đích cho thuê của 03 năm liền trước năm xây dựng đề án (doanh thu, chi
phí, chênh lệch thu chi; tỷ trọng doanh thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê trong tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; tỷ trọng tiền do tài
chính công đoàn cấp trong tổng dự toán chi hàng năm của đơn vị....).
2. Phương án sử dụng tài sản công
vào mục đích cho thuê
a) Phương án sử dụng tài sản công tại
đơn vị:
- Tài sản sử dụng vào mục đích cho
thuê (chủng loại, số lượng; tỷ lệ nguyên giá tài sản sử dụng vào mục đích cho
thuê so với tổng nguyên giá tài sản đơn vị đang quản lý, sử dụng; phương án sử
dụng đất khi sử dụng tài sản gắn liền với đất để cho thuê ...).
- Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản
công vào mục đích cho thuê (nêu rõ trường hợp áp dụng theo quy định tại khoản 1
các Điều 56, 57, 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; khả năng đáp ứng việc
thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao khi sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê
;...).
- Thời gian thực hiện cho thuê.
- Hình thức/phương thức sử dụng tài sản
công vào mục đích cho thuê.
- Phương án tài chính của việc cho
thuê.
b) Đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương
án cho thuê:
- Dự kiến doanh thu, chi phí, chênh lệch
thu chi, tỷ trọng nguồn thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê
trong tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị;
- Số lượng, chất lượng, mức giá dịch
vụ sự nghiệp công dự kiến.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
Trên đây là Đề án sử dụng tài sản
công tại ………………….đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp xem xét và phê duyệt cho đơn
vị để làm cơ sở triển khai thực hiện.