KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1793/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN, TỔ KIỂM TOÁN VÀ ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất
lượng Thành viên đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1943/QĐ-KTNN ngày 06/12/2011
của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu: VT, CĐ.
|
TỔNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG
THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN, TỔ KIỂM TOÁN VÀ ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 1793/QĐ-KTNN
ngày 04/11/2016 của Tổng
KTNN)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định đối tượng, nội dung
và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chấm điểm, đánh giá, xếp loại
chất lượng kiểm toán của Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm
toán, Đoàn KTNN; tiêu chí, thang điểm chất lượng và tiêu chuẩn xếp loại Thành
viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, Đoàn KTNN; điều kiện, tiêu chuẩn và thủ tục lựa
chọn cuộc kiểm toán chất vàng của KTNN.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Đoàn KTNN.
b) Các KTNN chuyên ngành, khu vực.
c) Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán.
d) Vụ Tổng hợp.
đ) Thanh tra KTNN.
e) Ban Thi đua - Khen thưởng.
Điều 2. Mục
đích áp dụng
1. Đánh giá, xếp loại Thành viên đoàn
KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN làm cơ sở để đánh giá, xếp loại công chức và
bình xét thi đua hàng năm.
2. Đánh giá, xếp loại cuộc kiểm toán,
lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng để khen thưởng kịp
thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt
động kiểm toán của KTNN.
3. Góp phần tăng
cường quản lý hoạt động kiểm toán, nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán, hạn
chế những tồn tại yếu kém trong công tác kiểm toán.
Điều 3. Căn cứ
đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán
1. Luật KTNN và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN; các chuẩn mực, quy
trình kiểm toán và quy định khác liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN.
2. Hồ sơ kiểm toán và thông tin, tài
liệu có liên quan đến cuộc kiểm toán.
Điều 4. Đối tượng
và nội dung đánh giá
1. Đối tượng đánh giá
a) Thành viên đoàn KTNN (Thành viên đoàn KTNN có thể tham gia nhiều Tổ kiểm toán khác nhau trong
một Đoàn KTNN nên đánh giá theo kết quả của Thành viên Đoàn KTNN đạt được trong
cả cuộc kiểm toán).
b) Tổ kiểm toán (Tổ kiểm toán xác
định theo đơn vị được kiểm toán có tên trong
kế hoạch cuộc kiểm toán).
c) Đoàn KTNN.
2. Nội dung đánh giá
a) Thành viên đoàn KTNN
- Tuân thủ pháp luật và các quy định
của KTNN.
- Tuân thủ kế hoạch kiểm toán chi tiết.
- Tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
- Ghi chép nhật ký và các tài liệu
làm việc khác.
- Thu thập, đánh giá và quản lý bằng chứng kiểm toán.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm toán.
- Lập Biên bản
xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán.
- Chấp hành sự phân công, chỉ đạo của
cấp trên và thực hiện chế độ báo cáo; thái độ làm việc và phối hợp công tác.
- Kết quả kiểm
toán đạt được của Thành viên đoàn KTNN.
b) Tổ kiểm toán
- Tuân thủ pháp luật
và các quy định của KTNN.
- Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán chi tiết.
- Tiến độ thực hiện các nội dung kiểm
toán.
- Thu thập, đánh giá và quản lý bằng
chứng kiểm toán.
- Lập và ghi chép tài liệu làm việc của
Tổ kiểm toán.
- Quản lý, kiểm tra, soát xét hoạt động
kiểm toán.
- Lập, thông qua biên bản kiểm toán
và thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm toán.
- Chấp hành sự phân công, chỉ đạo của
cấp trên và thực hiện chế độ báo cáo; thái độ và tinh thần
phối hợp công tác.
- Kết quả kiểm toán đạt được của Tổ
kiểm toán.
c) Đoàn KTNN
- Tuân thủ Luật KTNN và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
cuộc kiểm toán.
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực
hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết.
- Ghi chép Nhật ký làm việc; lập và
ghi chép các tài liệu làm việc kiểm toán; thu thập, xử lý, lưu trữ bằng chứng kiểm toán.
- Lập, duyệt và thông qua Biên bản kiểm
toán.
- Lập, xét duyệt và phát hành Báo cáo
kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán.
- Tổ chức quản lý và kiểm tra, soát
xét hoạt động kiểm toán.
- Kết quả kiểm toán đạt được của Đoàn
KTNN.
Chương II
TIÊU CHÍ, THANG
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN, TỔ
KIỂM TOÁN VÀ ĐOÀN KTNN
Mục I. TIÊU CHÍ,
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
Điều 5. Tiêu chí,
thang điểm đánh giá chất lượng Thành viên đoàn kiểm toán nhà nước
Đánh giá Thành viên đoàn KTNN theo
thang điểm 100, và được phân bổ cho các tiêu chí cụ thể như sau:
1. Tuân thủ pháp luật và các quy định
có liên quan của KTNN: tối đa 15 điểm.
Yêu cầu: Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước;
Tuân thủ quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử,
quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, bảo mật và an toàn
thông tin kiểm toán và các quy định khác có liên quan của KTNN.
2. Thực hiện nhiệm vụ được giao với
chất lượng cao và đúng tiến độ quy định: Tối đa 75 điểm.
a) Tuân thủ kế hoạch kiểm toán chi tiết:
Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Thành viên đoàn KTNN tuân thủ
đúng nội dung kiểm toán được phân công; thực hiện đúng phương pháp, thủ tục, phạm
vi, giới hạn, thời gian, địa điểm, đơn vị được kiểm toán.
b) Thực hiện nhiệm vụ được phân công:
Tối đa 15 điểm.
Yêu cầu: Hoàn thành đầy đủ nội dung
được phân công, đúng tiến độ theo kế hoạch kiểm toán chi tiết được duyệt.
c) Ghi chép nhật ký, các tài liệu làm
việc khác; quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Thành viên đoàn KTNN ghi nhật
ký làm việc, lập và ghi chép các tài liệu làm việc khác đầy đủ, đúng thời gian,
trình tự, quy định, đảm bảo sự thống nhất; quản lý, lưu trữ
đầy đủ hồ sơ kiểm toán phù hợp với nhiệm vụ kiểm toán đã thực
hiện.
d) Thu thập, đánh giá và quản lý bằng
chứng kiểm toán: Tối đa 20 điểm.
Yêu cầu: Thành viên đoàn KTNN thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán theo từng nội dung kiểm toán đã thực hiện; bằng chứng kiểm toán phù hợp với đánh giá, kết luận kiểm toán; bằng chứng
kiểm toán và các tài liệu làm việc lưu trữ quản lý đầy đủ theo
quy định của KTNN.
e) Biên bản xác nhận số liệu và tình
hình kiểm toán: Tối đa 20 điểm.
Yêu cầu: Phản
ánh đầy đủ, chính xác, trung thực khách quan kết quả, kiểm toán; đánh giá tính
tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực hiệu quả trong quản lý sử dụng các
nguồn lực kinh tế theo nội dung được phân công; nội dung, thể thức và trình bày tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định của KTNN.
3. Chấp hành sự phân công, chỉ đạo của
cấp trên và thực hiện chế độ báo cáo; thái độ làm việc có
tinh thần trách nhiệm, phối hợp công tác với các đồng nghiệp, các đơn vị trong
và ngoài cơ quan: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Thành viên đoàn KTNN chấp
hành đầy đủ sự phân công, điều hành và chỉ đạo của Tổ trưởng, Trưởng đoàn KTNN,
Lãnh đạo KTNN; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn, đảm bảo yêu cầu về chất lượng; có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
Điều 6. Tiêu chuẩn
xếp loại chất lượng thành viên Đoàn kiểm toán
1. Thành viên Đoàn kiểm toán được xếp
loại theo bốn mức: Xuất sắc, Khá, Đạt và Chất lượng còn hạn
chế.
2. Tiêu chuẩn xếp loại chất lượng
Thành viên đoàn KTNN
a) Thành viên đoàn KTNN được xếp loại “Xuất sắc” nếu đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Đạt từ 90 điểm chất lượng trở lên.
- Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo
(hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo
KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà,
tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi,
báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...;
không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động
của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ;
không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Có kết quả kiểm toán cao, nổi bật
theo từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán tài chính: Có phát hiện xử
lý tài chính trên 2.000 trđ; hoặc có các phát hiện làm thay đổi kết quả kinh
doanh, xử lý khác trên 10.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có
phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị được
kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế
có trên 90% đơn vị được đối
chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 90% đơn vị được kiểm
toán có kết quả); hoặc có phát hiện kiểm toán quan trọng
đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi
chính sách chế độ.
+ Kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương
trình, kiểm toán hoạt động,…: Có phát hiện kiểm toán nổi bật,
có nhiều phát hiện quan trọng; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
- Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán: Từ
50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng
trong cuộc kiểm toán đạt xuất sắc.
- Đối với Trưởng đoàn kiểm toán và
Phó trưởng đoàn không kiêm Tổ trưởng
Tổ kiểm toán: Đoàn kiểm toán phải đạt xuất sắc.
b) Thành viên đoàn KTNN được xếp loại
“Khá” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt từ 70 điểm chất lượng trở lên.
- Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo
(hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng
chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế
tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ
luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Thành viên đoàn kiểm toán có kết quả
kiểm toán khá trở lên:
+ Kiểm toán tài chính: Có phát hiện xử
lý tài chính trên 500 trđ; hoặc có các phát hiện thay đổi kết quả kinh doanh, xử
lý khác trên 2.500 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử
lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên
70% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm
toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 70% đơn vị được kiểm toán có kết quả);
hoặc có các phát hiện kiểm toán quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến
nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương
trình, kiểm toán hoạt động...: Có phát hiện kiểm toán nổi
bật, có nhiều phát hiện quan trọng; có kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
- Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán: Từ 50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng trong cuộc kiểm toán đạt Tổ kiểm toán khá trở lên.
- Đối với Trưởng đoàn kiểm toán và
Phó trưởng đoàn không kiêm Tổ trưởng
Tổ kiểm toán: Đoàn kiểm toán phải đạt khá trở lên.
c) Thành viên đoàn KTNN được xếp loại
“Đạt” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt từ 60 điểm chất lượng trở lên.
- Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo
(hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về
các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng,
tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả
kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...; không có vi phạm kỷ luật,
kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất
đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Thành viên đoàn kiểm toán có kết quả
kiểm toán ở mức trung bình trở lên:
+ Kiểm toán tài chính: Có phát hiện xử
lý tài chính trên 50 trđ; hoặc có các phát hiện làm thay đổi kết quả kinh
doanh, xử lý khác trên 250 trđ (trong đó đối
với kiểm toán các lĩnh vực: kiểm toán các chi phí
xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 50% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm
toán doanh nghiệp và đơn vị dự toán có trên 50% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có
các phát hiện kiểm toán quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương
trình, kiểm toán hoạt động: Có phát hiện kiểm toán 50% nội dung được phân công
trở lên.
- Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán: Từ
50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng trong cuộc kiểm toán xếp loại đạt trở lên.
- Đối với Trưởng
đoàn kiểm toán và Phó trưởng đoàn không kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán: Đoàn kiểm toán phải xếp loại đạt trở lên.
d) Thành viên đoàn KTNN xếp loại “Chất
lượng còn hạn chế” nếu có một trong những tiêu chuẩn sau:
- Đạt dưới 60 điểm chất lượng.
- Có có đơn, thư
khiếu nại, tố cáo (đúng như trong đơn) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các
đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực,
tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để
vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; vi phạm
kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm
toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; bị kỷ luật trong quá trình thực
hiện kiểm toán.
- Thành viên đoàn kiểm toán có kết quả
kiểm toán thấp:
+ Kiểm toán tài chính: Có phát hiện xử
lý tài chính dưới 50 trđ; hoặc có các phát hiện thay đổi kết
quả kinh doanh, xử lý khác dưới 250 trđ (trong đó đối với kiểm toán các lĩnh
vực: kiểm toán các chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với
người nộp thuế có dưới 50% đơn vị được đối chiếu có
kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp và
đơn vị dự toán có dưới 50% đơn vị được kiểm toán có kết quả).
+ Kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương
trình, kiểm toán hoạt động,...: Có dưới 50% nội dung kiểm
toán được phân công không có phát hiện kiểm toán.
- Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán: Từ
50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng
trong cuộc kiểm toán xếp loại chất lượng hạn chế.
- Đối với Trưởng đoàn KTNN và Phó trưởng
đoàn không kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán: Đoàn KTNN xếp loại
chất lượng hạn chế.
Mục II. TIÊU CHÍ,
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG TỔ KIỂM TOÁN
Điều 7. Tiêu chí,
thang điểm đánh giá chất lượng Tổ kiểm toán
Chất lượng của Tổ kiểm toán được đánh theo thang 100 điểm và được phân bổ cụ thể cho các
tiêu chí như sau:
1. Tuân thủ pháp
luật và các quy định của KTNN: tối đa 10 điểm
a) Tuân thủ pháp luật: Tối đa 5 điểm.
Yêu cầu: Các thành viên của Tổ kiểm
toán chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
nhà nước.
b) Tuân thủ các
quy định của KTNN: Tối đa 5 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán và các thành
viên của Tổ kiểm toán chấp hành đúng Luật KTNN, Quy trình kiểm toán, Hệ thống chuẩn mực KTNN, Hồ sơ
mẫu biểu, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, quy định về bảo mật và an toàn thông tin kiểm toán và các quy định
khác của ngành.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán xây dựng Kế hoạch
kiểm toán chi tiết phù hợp với Kế hoạch cuộc kiểm toán; thu thập đầy đủ thông
tin cần thiết; xác định đúng trọng tâm (hoặc trọng yếu
kiểm toán), phương pháp, thủ tục kiểm toán, phạm vi, giới hạn, thời gian, địa điểm, đơn vị được kiểm toán; phân công cụ thể
nhiệm vụ kiểm toán rõ ràng, đúng khả năng của mỗi thành
viên.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán và các thành
viên tuân thủ đúng nội dung kiểm toán được phân công; thực hiện đúng phương
pháp, thủ tục, phạm vi, giới hạn, thời gian, địa điểm, đơn vị được kiểm toán.
4. Thực hiện tiến độ kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán thực hiện hoàn
thành đầy đủ các nội dung theo đúng thời gian đã được phê duyệt trong Kế hoạch
cuộc kiểm toán và Kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt.
5. Thu thập, đánh giá và quản lý bằng chứng kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở
cho việc hình thành các kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán và các thay đổi
về kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có); các bằng chứng kiểm toán phải được quản lý, lưu
trữ đầy đủ theo quy định của KTNN.
6. Lập và ghi
chép tài liệu làm việc của Tổ kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán lập các tài liệu
làm việc phải đúng mẫu biểu, thời hạn, đầy đủ theo quy định của KTNN.
7. Quản lý, kiểm tra, soát xét hoạt động
kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán duy trì thường
xuyên hoạt động quản lý, kiểm tra, soát xét đúng trình tự, thủ tục, nội dung
theo Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định của KTNN; đảm bảo chất lượng kiểm tra, kiểm soát.
8. Quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm toán:
Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán phải quản lý, sắp
xếp, lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán theo quy định của KTNN.
9. Biên bản kiểm toán và thông báo kết
quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết: Tối đa
20 điểm.
Yêu cầu: Biên bản kiểm toán tổng hợp
đủ kết quả kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán, có đầy đủ ý kiến đánh giá các
nội dung kiểm toán; có đầy đủ kết luận
kiểm toán phù hợp với kết quả kiểm toán; có các kiến nghị kiểm toán (nếu có) phù hợp với
kết quả và kết luận kiểm toán, đúng đối tượng và khả thi; nội dung, thể tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành của KTNN. Thông báo kết quả kiểm toán tổng hợp đầy đủ kết quả kiểm toán quan trọng,
có đầy đủ bằng chứng kiểm toán; kiến nghị kiểm toán phù hợp
với kết quả kiểm toán và báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán.
Điều 8. Tiêu chuẩn
xếp loại chất lượng Tổ kiểm toán
1. Tổ kiểm toán được xếp loại chất lượng
theo bốn mức: Xuất sắc, Khá, Đạt và Chất lượng còn hạn chế.
2. Tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Tổ
kiểm toán
a) Tổ kiểm toán được xếp loại “Xuất sắc” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt từ 90 điểm chất lượng trở lên.
- Tổ kiểm toán và các thành viên
trong Tổ kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc
có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi,
báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...;
không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động
của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử,
gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình
thực hiện kiểm toán.
- Có kết quả kiểm
toán đạt cao và nổi bật theo từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có
kết quả xử lý tài chính trên: 20.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị
được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 90% đơn vị được đối
chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán
có trên 90% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều
kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính
sách chế độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết
quả xử lý tài chính trên 10.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có
phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị được kiểm toán; kiểm toán doanh nghiệp,
đơn vị dự toán có trên 90% đơn vị được kiểm
toán có kết quả); hoặc có
các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ
cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả
xử lý tài chính 10.000 trđ (trong đó kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện
xử lý tài chính trên 2% giá trị được kiểm
toán); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều
kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức
tài chính ngân hàng: Có kết quả xử lý tài chính trên: 5.000 trđ; hoặc tăng lãi,
giảm lỗ, xử lý khác trên: 25.000 trđ; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng
đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi
chính sách chế độ.
+ Các lĩnh vực kiểm toán chuyên đề,
kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động...: Có kết quả phát hiện kiểm toán
nổi bật; có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ và kiến nghị khác quan trọng;
phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho
cơ quan điều tra.
b) Tổ kiểm toán được xếp loại “Khá” nếu
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt từ 70 điểm chất lượng trở lên.
- Tổ kiểm toán và các thành viên
trong Tổ kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc
có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các
đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn
để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật
nghề nghiệp,...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực
hiện kiểm toán.
- Có kết quả kiểm toán khá theo từng
lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có
kết quả xử lý tài chính trên: 10.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá
trị được kiểm toán; đối chiếu
thuế với người nộp thuế có trên 70% đơn vị được đối
chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán
có trên 70% đơn vị được kiểm toán có kết quả);
hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ
sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết
quả xử lý tài chính trên 5.000 trđ (trong
đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử
lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; kiểm toán
doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 70% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều
kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế
độ.
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả
xử lý tài chính 5.000 trđ (trong đó: kiểm
toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính
trên 1% giá trị được kiểm toán); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho
cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức
tài chính ngân hàng: Có kết quả xử lý tài chính trên: 1.000 trđ, hoặc thay đổi
kết quả kinh doanh, xử lý khác trên: 5.000 trđ; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Các lĩnh vực kiểm toán chuyên đề,
kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động...: Có kết quả phát hiện kiểm toán
nổi bật, có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ và
kiến nghị khác quan trọng; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện
chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra.
c) Tổ kiểm toán được xếp loại “Đạt” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt từ 60 điểm chất lượng trở lên.
- Tổ kiểm toán và các thành viên
trong Tổ kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo
(hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và
các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng
phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ
lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề
nghiệp,...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức
hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị
kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Tổ kiểm toán
có kết quả kiểm toán đạt mức trung bình trở lên theo từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có
kết quả xử lý tài chính trên 1.000 trđ (đối với kiểm
toán ngân sách huyện); trên 50 trđ (đối với kiểm toán doanh nghiệp và đơn vị dự toán); kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài
chính trên 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên
50% đơn vị được đối chiếu có kết quả xử lý tài chính, hoặc
giảm lỗ; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều
kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế
độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết
quả xử lý tài chính trên 50 trđ (đối với
kiểm toán doanh nghiệp và đơn vị dự toán); kiểm toán
chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá
trị được kiểm toán; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 50% đơn vị
được đối chiếu có kết quả xử lý tài chính, hoặc
giảm lỗ; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều
kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Tổ kiểm toán dự án đầu tư: Có kết
quả xử lý tài chính trên 50 trđ (trong đó: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát
hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm
toán; kiểm toán các nội dung khác không có phát hiện);
hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa
đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức
tài chính ngân hàng: Có kết quả xử lý tài chính trên: 50 trđ; hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác trên: 250 trđ.
+ Các lĩnh vực kiểm toán chuyên đề,
kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động... : Có kết quả phát hiện kiểm
toán, kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ và kiến nghị
khác.
+ Các lĩnh vực và các nội dung kiểm
toán khác không thuộc các nội dung trên có kết quả phát hiện kiểm toán.
d) Tổ kiểm toán xếp loại “Chất lượng
còn hạn chế” nếu có một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đạt dưới 60 điểm chất lượng.
- Tổ kiểm toán và các thành viên
trong Tổ kiểm toán: có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (đúng
sự thật) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm:
sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng,
tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả
kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...; có vi phạm kỷ luật, kỷ
cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội
bộ; bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Tổ kiểm toán có kết quả kiểm toán
thấp từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có
kết quả xử lý tài chính dưới 1.000 trđ (đối với kiểm toán ngân sách huyện);
dưới 50 trđ (đối với kiểm toán doanh nghiệp và đơn vị dự toán); kiểm
toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1%
giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có dưới 50% đơn vị được
đối chiếu có kết quả xử lý tài chính.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: có kết
quả xử lý tài chính dưới 50 trđ (đối với kiểm toán
doanh nghiệp và đơn vị dự toán); kiểm toán các
gói thầu xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1% giá
trị được kiểm toán.
+ Tổ kiểm toán dự án đầu tư: Kiểm
toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1% giá trị được kiểm
toán; kiểm toán các nội dung khác không có phát hiện.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức
tài chính ngân hàng: Xử lý tài chính dưới: 50 trđ, hoặc thay đổi kết quả kinh
doanh, xử lý khác dưới: 250 trđ.
+ Các lĩnh vực và các nội dung kiểm
toán khác không thuộc các nội dung trên không có kết quả phát hiện kiểm toán.
Mục III. TIÊU CHÍ,
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Tiêu chí,
thang điểm đánh giá chất lượng Đoàn kiểm toán
1. Chất lượng cuộc kiểm toán được
đánh giá theo thang điểm 100, trong đó phân bổ cho các tiêu chí:
a) Kế hoạch cuộc kiểm toán: Tối đa 10
điểm.
Yêu cầu về Kế hoạch
cuộc kiểm toán: Được lập và phê duyệt trước khi thực hiện
cuộc kiểm toán; nội dung và thể thức tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định
có liên quan của KTNN.
b) Kế hoạch kiểm toán chi tiết: Tối
đa 10 điểm.
Yêu cầu về Kế hoạch kiểm toán chi tiết:
Được lập và phê duyệt theo quy định; phải đầy đủ, cụ thể để
hướng dẫn công việc cho Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên; nội dung và thể thức
tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan
của KTNN.
c) Biên bản kiểm toán và thông báo kết
quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu về các Biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết: Biên bản kiểm toán tổng
hợp đầy đủ kết quả kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán, có đủ ý kiến đánh giá các nội dung kiểm toán; có đủ kết luận kiểm toán phù hợp
với kết quả kiểm toán; có kiến nghị kiểm toán (nếu có) phù
hợp với kết quả và kết luận kiểm toán, đúng đối tượng và khả thi; nội dung, thể thức và việc trình bày tuân thủ
chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành của KTNN. Thông báo kết quả kiểm toán
tổng hợp đầy đủ kết quả kiểm toán quan trọng, có đầy đủ bằng chứng kiểm toán; kiến nghị kiểm toán phù hợp với kết quả kiểm toán
và báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán.
d) Báo cáo kiểm toán và thông báo kết
quả kiểm toán: Tối đa 20 điểm.
Yêu cầu về Báo cáo kiểm toán và thông
báo kết quả kiểm toán: Phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan kết
quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của thông tin và báo cáo được kiểm toán; đánh giá việc tuân thủ pháp
luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử
dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị được kiểm toán; nội dung, thể thức và việc trình bày tuân thủ chuẩn mực kiểm
toán và các quy định có liên quan của KTNN.
đ) Nhật ký, tài liệu làm việc và bằng chứng kiểm toán: Tối đa 25 điểm.
Yêu cầu về Nhật ký, tài liệu làm việc
và bằng chứng kiểm toán: Ghi chép nhật ký, giấy tờ, tài liệu
làm việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định có
liên quan của KTNN; lập và lưu trữ đầy đủ, khoa học theo
danh mục hồ sơ kiểm toán; nội dung, thể thức phù hợp với quy định về mẫu biểu hồ
sơ kiểm toán; đảm bảo tính thống nhất giữa các tài liệu
trong hồ sơ kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích
hợp để làm cơ sở cho việc hình thành các kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán
và các thay đổi về kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu
có).
e) Tuân thủ pháp luật và các quy định
của KTNN, thực hiện Quy chế và hoạt động của Đoàn KTNN,
quy định về đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử của
KTNN: Tối đa 15 điểm.
Thành viên đoàn KTNN không gây sách
nhiễu, khó khăn, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động
bình thường đơn vị được kiểm toán, đưa nhận hối lộ, báo
cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, tiết lộ các thông tin; thực hiện
đầy đủ, đúng các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của kiểm toán
viên nhà nước tại Luật KTNN, Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn KTNN và các văn bản khác có liên quan; tuân thủ đầy đủ các quy định về
đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên nhà nước; không làm các công việc ảnh hưởng tới nhân cách hoặc tổn hại kết quả thực hiện công vụ của mình,
làm ảnh hưởng đến uy tín của KTNN,...; thực hiện công việc với sự thận trọng và
có trách nhiệm giữ bí mật quốc gia, bí mật nghề nghiệp của
đơn vị được kiểm toán; bảo vệ các thông tin thu thập được từ các đơn vị kiểm
toán và các thông tin nội bộ của KTNN; sử dụng thẻ và sử dụng
trang phục theo đúng quy định của KTNN.
g) Quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt
động kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu về quản lý và kiểm tra, soát
xét hoạt động kiểm toán: Tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN;
kiểm tra, kiểm soát được thực hiện đầy đủ ở các cấp kiểm
soát theo quy định Luật KTNN, Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy
định của KTNN; đúng trình tự, thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo quy định; đảm bảo chất lượng kiểm tra, kiểm soát.
Điều 10. Các trường
hợp cộng điểm
Cuộc kiểm toán được cộng điểm thưởng
trong các trường hợp sau:
1. Thời gian phát hành Báo cáo kiểm
toán sớm so với thời hạn quy định
Trong thời gian 45 ngày sau khi kết
thúc kiểm toán tại đơn vị, nếu phát hành báo cáo kiểm toán
sớm mỗi 01 ngày được cộng thêm 0,5 điểm.
2. Có quy mô lớn và tính chất phức tạp
Đoàn kiểm toán có quy mô lớn (theo
Quyết định kiểm toán, Đoàn kiểm toán có từ 40 người trở lên và số
đơn vị được kiểm toán từ 30 trở lên) được cộng từ 2 đến 5 điểm; cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp cao
(đánh giá theo mục tiêu nội dung kiểm toán và những vấn đề
phát sinh trong tổ chức thực hiện kiểm toán) được cộng từ
2 đến 10 điểm.
3. Cuộc kiểm toán mới (về đối tượng,
nội dung, quy trình, phương pháp...) được cộng 10 điểm; cuộc kiểm toán có
các phát hiện kiểm toán mới, phát hiện kiểm toán đặc biệt quan trọng, được cộng
từ 5 đến 15 điểm.
(Cơ cấu điểm thưởng chi tiết tại
Phụ lục 03)
Điều 11. Tiêu
chuẩn xếp loại chất lượng Đoàn kiểm toán nhà nước
1. Đoàn kiểm toán được xếp loại chất
lượng theo bốn mức: Xuất sắc, Khá, Đạt và Chất lượng còn hạn
chế.
2. Tiêu chuẩn xếp loại chất lượng
Đoàn KTNN
a) Đoàn KTNN được xếp loại “Xuất sắc”
nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt từ 90 điểm chất lượng trở lên (gồm cả điểm cộng).
- Đoàn kiểm toán và các thành viên
trong Đoàn kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc
có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các
đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà, tiêu cực,
tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai
lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không
có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của
đoàn kiểm toán quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong
quá trình thực hiện kiểm toán.
- Đoàn có kết quả kiểm toán cao, nổi
bật:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có
kết quả xử lý tài chính trên: 70.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp
có phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị
được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 90% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm
toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 90% đơn vị được kiểm toán có kết quả);
hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều
kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến
nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết
quả xử lý tài chính trên 30.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có
phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị được kiểm toán; kiểm toán doanh nghiệp,
đơn vị dự toán có trên 90% đơn vị được kiểm toán có kết quả);
hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ
sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả
xử lý tài chính 30.000 trđ (trong đó kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện
xử lý tài chính trên 2% giá trị được kiểm toán); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng
đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức
tài chính ngân hàng: Có kết quả xử lý tài chính trên:
30.000 trđ; hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác trên: 150.000 trđ; hoặc
có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều
tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương
trình, kiểm toán hoạt động...: Có kết quả phát hiện kiểm toán nổi bật; có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ
cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
- Đoàn kiểm toán phải có từ 50% số Tổ
kiểm toán được xếp loại xuất sắc và
các Tổ kiểm toán còn lại phải xếp loại đạt trở lên.
b) Đoàn KTNN được xếp loại “Khá” nếu
đạt các tiêu chuẩn sau
- Đạt từ 70 điểm chất lượng trở lên
(gồm cả điểm cộng).
- Đoàn kiểm toán và các thành viên
trong Đoàn kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc có nhưng
không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi
dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo
cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy
chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội
bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Đoàn kiểm toán phải có kết quả kiểm
toán khá theo từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có
kết quả xử lý tài chính trên: 50.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp
có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị
được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế
có trên 80% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự
toán có trên 80% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc
có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều
tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính
sách, chế độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết
quả xử lý tài chính trên 20.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; kiểm
toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 80% đơn vị được kiểm toán có kết quả);
hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều
kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị
sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả
xử lý tài chính 20.000 trđ (trong đó kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện
xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều
kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị
sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức
tài chính ngân hàng: có kết quả xử lý tài chính trên:
20.000 trđ; hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác trên: 100.000 trđ; hoặc
có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ
sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Đoàn kiểm toán chuyên đề, kiểm toán
chương trình, kiểm toán hoạt động...: Có kết quả phát hiện kiểm toán nổi bật,
có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ và kiến nghị khác quan trọng; hoặc có
các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều
tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
- Đoàn kiểm toán phải có từ 50% số Tổ
kiểm toán được xếp loại khá trở lên
và các Tổ kiểm toán còn lại phải xếp loại đạt trở lên.
c) Đoàn KTNN được xếp loại “Đạt” nếu
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt từ 60 điểm chất lượng trở lên (gồm cả điểm cộng).
- Đoàn kiểm toán và các thành viên
trong Đoàn kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc
có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành
vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực,
tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai
lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của
đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất
đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện
kiểm toán.
- Đoàn kiểm toán có kết quả trung
bình theo từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có
kết quả xử lý tài chính trên: 10.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp
có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với
người nộp thuế có trên 50% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm
lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 50% đơn vị được kiểm toán có
kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ
cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách
chế độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết
quả xử lý tài chính trên 1.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có
phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được
kiểm toán; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 50% đơn vị được kiểm
toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan
trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc
có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả
xử lý tài chính 1.000 trđ (trong đó kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử
lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán); hoặc có các phát hiện
sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều
tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức
tài chính ngân hàng (trừ kiểm toán chuyên đề, chương trình, hoạt động):
Có kết quả xử lý tài chính trên: 1.000 trđ; hoặc thay đổi
kết quả kinh doanh, xử lý khác trên: 5.000 trđ; hoặc có các phát hiện sai sót
quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Đoàn kiểm toán chuyên đề, kiểm toán
chương trình, kiểm toán hoạt động...: Có kết quả phát hiện kiểm toán, kiến nghị
sửa đổi chính sách chế độ và kiến nghị khác trở lên.
- Đoàn kiểm toán phải có từ 50% số Tổ
kiểm toán được xếp loại đạt trở lên.
d) Đoàn KTNN xếp loại “Chất lượng còn
hạn chế” nếu có một trong các tiêu chuẩn sau
- Đạt dưới 60 điểm chất lượng (gồm
cả điểm cộng).
- Đoàn kiểm toán và có thành viên
trong Đoàn kiểm toán: có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (đúng sự thật) phản
ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi
dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ
bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ
chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; bị kỷ luật trong quá trình
thực hiện kiểm toán.
- Đoàn kiểm toán phải có kết quả kiểm
toán thấp từng lĩnh vực:
+ Đoàn kiểm toán ngân sách địa
phương: Có kết quả xử lý tài chính dưới: 10.000 trđ (trong
đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 0,5% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có dưới
50% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh
nghiệp, đơn vị dự toán có dưới 50% đơn vị được kiểm toán có kết quả).
+ Đoàn kiểm toán ngân sách bộ ngành:
Có kết quả xử lý tài chính dưới 1.000 trđ (trong đó: kiểm
toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1% giá trị được kiểm
toán; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có dưới 50% đơn vị được kiểm toán
có kết quả).
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả
xử lý tài chính dưới 1.000 trđ (trong đó
kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1% giá trị được kiểm
toán).
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức
tài chính ngân hàng (trừ kiểm toán chuyên
đề, chương trình, hoạt động): Có kết quả xử lý tài
chính dưới: 1.000 trđ; hoặc thay đổi
kết quả kinh doanh, xử lý tài chính khác dưới: 5.000 trđ.
+ Đoàn kiểm toán chuyên đề, kiểm toán
chương trình, kiểm toán hoạt động...: Không có kết quả phát hiện kiểm toán.
- Có trên 50% số Tổ kiểm toán xếp loại
chất lượng không đạt.
Mục IV. LỰA CHỌN CUỘC
KIỂM TOÁN CHẤT LƯỢNG VÀNG
Điều 12. Tiêu
chí lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng
1. Cuộc kiểm toán được xếp loại xuất
sắc theo Điểm a, Khoản 2, Điều 11 của Quy định này.
2. Đoàn kiểm toán phải có kết quả kiểm
toán nổi bật theo từng lĩnh vực:
- Các đoàn kiểm toán tài chính: Có kết
quả xử lý tài chính trên 80.000 trđ (đối với Kiểm toán ngân sách địa phương) và trên 40.000 trđ đối với Kiểm toán ngân sách bộ ngành và kiểm toán dự án đầu tư độc lập;
Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng xử lý tài chính trên:
40.000 trđ, hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý tài chính khác trên: 150.000 trđ.
- Các lĩnh vực khác: Phải là cuộc kiểm
toán có phát hiện đặc biệt quan trọng; hoặc có các phát hiện quan trọng đủ điều
kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan pháp luật điều tra, xử lý
theo quyết định của KTNN.
3. Số lượng cuộc kiểm toán chất lượng
vàng hàng năm do Tổng KTNN quyết định; số lượng cuộc kiểm toán được công nhận chất lượng vàng hàng năm của mỗi KTNN chuyên ngành, khu vực tối đa không quá 1 cuộc kiểm toán.
Điều 13. Trình tự, thủ tục lựa
chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng
1. Sau khi phát hành báo cáo kiểm
toán, Trưởng đoàn KTNN căn cứ Quy định này để chấm điểm, đánh giá chất lượng cuộc
kiểm toán và gửi kết quả cho Kiểm toán trưởng.
2. Kiểm toán trưởng tổ chức thẩm định, kết quả
chấm điểm, đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán của Trưởng đoàn KTNN. Nếu kết quả thẩm định chất lượng cuộc kiểm toán đạt được các tiêu chí quy định tại Điều 12 của
quy định này, Kiểm toán trưởng tổng hợp đề xuất các cuộc
kiểm toán đề nghị xét chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng kèm theo hồ sơ chấm điểm
cho các đơn vị tham mưu chức năng và Ban Thi đua - Khen thưởng.
3. Các đơn vị tham mưu chức năng chấm điểm chất lượng các cuộc kiểm toán được đề xuất
lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng theo Điều 16 của quy định này và tổng hợp
kết quả gửi Ban Thi đua - Khen thưởng để tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng KTNN.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng tổng hợp
kết quả chấm điểm của các KTNN chuyên ngành, các đơn vị tham mưu chức năng, báo
cáo Tổng KTNN và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng để xem xét, lựa chọn.
5. Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng KTNN xem xét, đề xuất danh mục các cuộc kiểm toán chất lượng vàng
trình Tổng KTNN quyết định.
6. Tổng KTNN quyết định số lượng,
danh sách cuộc kiểm toán đạt chất lượng vàng và mức khen thưởng đối với cuộc kiểm toán chất lượng vàng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán nhà nước
1. Tổ chức chấm điểm, đánh giá và xếp
loại chất lượng Thành viên đoàn KTNN theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của quy
định này (theo Phụ lục 01).
2. Tổ chức chấm điểm, đánh giá và xếp
loại chất lượng Tổ kiểm toán thuộc Đoàn KTNN theo quy định tại Điều 7 và Điều 8
của quy định này (theo Phụ lục 02).
3. Tự chấm điểm, đánh giá và xếp loại
chất lượng Đoàn KTNN theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của quy định
này (theo Phụ lục 03).
4. Báo cáo kết quả chấm điểm, đánh
giá, xếp loại chất lượng Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN gửi
cho Kiểm toán trưởng cùng với trình Dự thảo báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán trưởng xét duyệt.
Điều 15. Trách
nhiệm của Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, khu vực
1. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các
Đoàn KTNN thuộc đơn vị thực hiện việc chấm điểm, đánh giá và xếp loại Thành
viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN theo quy định này.
2. Tổ chức thẩm định kết quả chấm điểm, đánh giá và xếp loại Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn
KTNN của các Đoàn KTNN thuộc đơn vị (theo các Phụ lục 01, 02, 03); tổng hợp kết
quả chấm điểm, đánh giá và xếp loại Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn
KTNN hàng năm của đơn vị báo cáo Tổng KTNN (qua Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán) cùng với trình Dự thảo báo cáo xét duyệt cho Tổng KTNN.
Thành phần Hội đồng thẩm định kết quả chấm điểm, đánh giá và xếp loại do Kiểm
toán trưởng quyết định, trong đó phải có đại diện Tổ kiểm soát chất lượng kiểm
toán.
3. Phân loại, xét chọn các cuộc kiểm
toán do đơn vị chủ trì thực hiện đủ điều kiện xét chọn cuộc kiểm toán chất lượng
vàng hàng năm để đề xuất với Tổng KTNN (qua Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán) xem xét, lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng.
4. Gửi hồ sơ cuộc kiểm toán đề xuất
xét chất lượng vàng về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để chấm điểm
chất lượng trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
5. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu chức
năng chủ trì thực hiện các cuộc kiểm toán theo sự phân công của Tổng KTNN thực
hiện trách nhiệm như Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này.
Điều 16. Trách
nhiệm của các đơn vị tham mưu chức năng của Kiểm toán nhà nước
1. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm
tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc KTNN thực hiện thống nhất quy định này.
b) Tổng hợp kết quả chấm điểm, đánh
giá và xếp loại chất lượng Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN
trong toàn ngành và báo cáo Tổng KTNN trước ngày 20 tháng 01 hàng năm.
c) Căn cứ hồ sơ kiểm toán và kết quả
thanh tra, kiểm tra (nếu có) để tổ chức thẩm định, đánh giá, chấm điểm đối với cuộc kiểm toán do các KTNN chuyên ngành, khu vực đề xuất
cuộc kiểm toán chất lượng vàng, đối với: Kế hoạch kiểm toán chi tiết; Biên bản
kiểm toán của Tổ kiểm toán và Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị kiểm
toán chi tiết; Nhật ký kiểm toán, tài liệu làm việc và bằng
chứng kiểm toán; Quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán; việc tuân
thủ pháp luật và các quy định của KTNN, thực hiện Quy chế và hoạt động của Đoàn KTNN, quy định về đạo đức
nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử của KTNN (Theo Phụ lục
04).
2. Vụ Tổng hợp
a) Căn cứ báo cáo thẩm định của Vụ Tổng
hợp, Vụ Pháp chế và kết quả thanh tra, kiểm tra (nếu có) để tổ chức thẩm định, đánh giá, chấm điểm đối với cuộc kiểm toán do các KTNN chuyên ngành, khu
vực đề xuất cuộc kiểm toán chất lượng
vàng, đối với: Kế hoạch của cuộc kiểm toán; Báo cáo kiểm toán và thông báo kết
quả kiểm toán; Điểm thưởng (Theo Phụ lục 05).
b) Báo cáo kết quả chấm điểm cuộc kiểm toán được đề xuất để lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng
vàng hàng năm về Ban Thi đua - Khen thưởng KTNN trước ngày 15 tháng 1 của năm
sau liền kế.
3. Thanh tra KTNN
a) Gửi báo cáo kết quả thanh tra các cuộc
kiểm toán đề xuất xét chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng hàng năm cho Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Tổng hợp và Ban Thi
đua - Khen thưởng để thẩm định, chấm điểm và xét chọn cuộc kiểm toán chất lượng
vàng.
b) Gửi báo cáo kết quả thanh tra các
cuộc kiểm toán thực hiện trong năm cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán để thẩm định kết quả chấm điểm, đánh giá và xếp loại chất lượng Thành viên
đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN của các KTNN chuyên
ngành, khu vực.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng
a) Tổng hợp danh sách các cuộc kiểm
toán đề xuất xét chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng hàng năm để báo cáo Tổng
KTNN và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
b) Tổng hợp kết quả chấm điểm cuộc kiểm
toán đề xuất xét chọn chất lượng vàng của các KTNN chuyên ngành, khu vực, của Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và của Vụ Tổng hợp
để báo cáo Tổng KTNN và Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN (theo Phụ lục 06).
Điều 17. Giải
quyết vướng mắc
Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổng hợp, trình Tổng KTNN xem xét,
giải quyết./.
1. Kết quả xử lý tài chính: ……………..
triệu đồng.
2. Kiến nghị quan trọng khác: ……………………..
1. Số lượng Tổ
kiểm toán xếp loại Xuất sắc: …….
2. Số lượng Tổ kiểm toán xếp loại
Khá: …….
3. Số lượng Tổ kiểm toán xếp loại Đạt:
…….
4. Số lượng Tổ kiểm toán xếp loại Chất
lượng còn hạn chế: …….
1. Đoàn KTNN tự xếp loại chất lượng: …….
2. Kiểm toán trưởng xếp loại chất lượng:
…….