KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 24/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 26/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống
Chuẩn mực kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN
ngày 03/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng
Kiểm toán nhà nước khu vực I và Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn kiểm
toán ngân sách địa phương của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu: VT.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
HƯỚNG DẪN
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 111/QĐ-KTNN ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHŨNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Hướng dẫn kiểm toán ngân sách địa
phương của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Hướng dẫn kiểm toán) là Hướng
dẫn trình tự, thủ tục tiến hành kiểm toán ngân sách địa phương (NSĐP) do
Kiểm toán nhà nước (KTNN) thực hiện. Hướng dẫn kiểm toán được xây dựng
trên cơ sở quy định của Luật KTNN, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN),
Quy trình kiểm toán của KTNN và thực tiễn hoạt động kiểm toán.
Hướng dẫn kiểm toán NSĐP theo trình tự
4 bước của Luật KTNN và Quy trình kiểm toán chung gồm:
- Chuẩn bị kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Trong hoạt động kiểm toán nếu có
các trường hợp phát sinh khác ngoài quy định của Hướng dẫn này, Trưởng đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, tổ chức và cá nhân được
ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên KTNN phải báo cáo Kiểm
toán trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán (gọi tắt là
Kiểm toán trưởng) trình xin ý kiến của Tổng KTNN xem xét quyết định.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Hướng dẫn kiểm toán này áp dụng đối
với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện
các cuộc kiểm toán NSĐP, các Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (gọi tắt
là Đoàn kiểm toán), Thành viên đoàn kiểm toán, các đơn vị trực thuộc KTNN
được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng kiểm toán,
tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán; các tổ chức và cá nhân được ủy thác hoặc
thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên KTNN có liên quan đến hoạt động kiểm
toán NSĐP.
2. Thành viên đoàn kiểm toán không phải
là Kiểm toán viên nhà nước (KTVNN), khi tham gia Đoàn kiểm toán phải áp
dụng Hướng dẫn này như đối với KTVNN.
3. Kiểm toán NSĐP bao gồm kiểm toán
ngân sách các cấp của chính quyền địa phương (ngân sách cấp tỉnh; ngân sách
cấp huyện; ngân sách cấp xã).
Điều 3. Yêu cầu
đối với Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán NSĐP, Đoàn kiểm
toán, thành viên của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ các yêu cầu quy định của Quy
trình kiểm toán của KTNN và các quy định tại Hướng dẫn này.
Điều 4. Kiểm soát
chất lượng kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối
với các cuộc kiểm toán NSĐP được thực hiện theo quy định của Luật KTNN, CMKTNN
số 40 - Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các CMKTNN khác có quy định về kiểm
soát chất lượng kiểm toán, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định
khác của KTNN, của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Tài liệu,
hồ sơ kiểm toán
Việc lập và lưu trữ tài liệu, hồ sơ
kiểm toán của cuộc kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật KTNN, Hệ thống
CMKTNN, Quy định Danh mục Hồ sơ kiểm toán, chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác
và hủy hồ sơ kiểm toán, các quy định khác của KTNN và của pháp luật có liên
quan.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM
TOÁN
Điều 6. Khảo sát,
thu thập thông tin
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán (KHKT)
hàng năm, danh mục đầu mối kiểm toán hàng năm do Tổng KTNN ban hành, đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán thành lập Đoàn khảo sát và tiến hành các bước công việc như
sau
1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo
sát:
a) Lập Đề cương khảo sát:
Đề cương khảo sát gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Căn cứ khảo sát.
- Thông tin cơ bản cần thu thập theo
nội dung, mục tiêu liên quan của cuộc kiểm toán (Thông tin cơ bản về địa
phương và tình hình quản lý tài chính địa phương; thông tin cơ bản về hệ thống
kiểm soát nội bộ (KSNB) và hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại địa
phương...). Khi lập Đề cương khảo sát cần chú ý theo Phụ lục số 03 và 04 của
Mẫu biểu hồ sơ kiểm toán và các Hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 01, 02, 03,
04, 05, 06, 07, 08 đính kèm.
- Các tài liệu, hò sơ, báo cáo cần
thu thập liên quan đến vấn đề được kiểm toán;
- Tổ chức đoàn khảo sát (nhân sự
thực hiện khảo sát...).
- Đơn vị được khảo sát chi tiết.
- Thời gian khảo sát.
- Dự toán kinh phí và các điều kiện vật
chất cho hoạt động khảo sát.
Lưu ý: (i) Việc khảo sát có thể lấy
các thông tin thu thập được từ tài liệu khảo sát lần trước (đối với các đơn vị
trước đây đã kiểm toán) hoặc thông tin các đơn vị đã có trên hệ thống phần mềm
cơ sở dữ liệu đầu mối kiểm toán của KTNN, các thông tin khai thác bằng công nghệ
thông tin trên dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; chỉ yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp các thông tin bổ
sung thay đổi so với lần kiểm toán trước gần nhất và những thông tin chưa thu
thập được từ các hình thức trên; (ii) Các Phụ biểu thu thập thông tin phải tuân
thủ theo chế độ báo cáo hiện hành của Nhà nước liên quan đến cuộc kiểm toán;
ngoài ra, cổ thể bổ sung một số phụ lục báo cáo tổng hợp cần thiết khác (nhưng
phải rất hạn chế); (iii) Việc khảo sát thu thập thông tin phải bảo đảm phục vụ
cho việc lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết tại các đầu moi dự kiến kiểm
toán; (iv) Bố trí nhân sự đoàn khảo sát bảo đảm tinh gọn tránh gây phiền hà cho
đơn vị được kiểm toán, phải bố trí những kiểm toán viên có kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn phù hợp, đủ năng lực và gắn với dự kiến nhân sự chủ chốt đoàn kiểm
toán; (v) Trưởng đoàn khảo sát lập Đề cương khảo sát phải cụ thể hóa các chỉ
tiêu, thông tin cần thu thập theo quy định tại mẫu biểu hồ sơ kiểm toán lĩnh vực
NSĐP và các phụ lục kèm theo gửi Tổ kiểm soát thẩm định, hoàn thiện trình Kiểm
toán trưởng phê duyệt trước khi thực hiện.
b) Phê duyệt Đề cương khảo sát:
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển
khai thực hiện khảo sát.
c) Gửi Đề cương khảo sát:
Đề cương khảo sát được gửi cho đơn vị
được khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các
thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị.
2. Khảo sát và thu thập thông tin
Việc khảo sát và thu thập thông tin
thực hiện theo quy định tại Đoạn 13 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và
môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính; Đoạn 9 đến Đoạn 11
CMKTNN 1800 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt; Đoạn 11 đến Đoạn 12
CMKTNN 1805 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán
các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính; Đoạn 10 đến
Đoạn 13 của CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có
liên quan của KTNN.
a) Các thông tin tập trung thu thập:
- Các chỉ tiêu cơ bản: Các chỉ tiêu tổng
hợp; Các chỉ tiêu liên quan đến thu, chi ngân sách; Chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển của địa phương.
- Tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống
tài chính: Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của các đơn vị
tại địa phương; tổ chức hệ thống các đơn vị tại địa phương.
- Dự toán và quyết toán ngân sách: Dự
toán và quyết toán ngân sách của năm trước thời kỳ kiểm toán; Dự toán và quyết
toán ngân sách thời kỳ kiểm toán.
- Các tài liệu khác theo hướng dẫn của
KTNN (gồm các báo tài chính và báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành,
theo hướng dẫn mẫu biểu KHKT tổng quát và các thông tư về tài chính liên quan
khác đến cuộc kiểm toán).
b) Phương pháp thu thập thông tin:
(i) Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công của các đơn vị được kiểm toán; (ii) Trao đổi, phỏng vấn Lãnh
đạo UBND tỉnh và Lãnh đạo các sở, ban, ngành, các địa phương và các cơ quan có
liên quan; (iii) Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán nhà nước liên
quan đến đơn vị được kiểm toán; (iii) Khai thác thông tin có liên quan đến đơn
vị được kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng; (iv) Yêu cầu đơn vị
được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán báo cáo bằng văn bản, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài
liệu phục vụ cho việc kiểm toán; (v) Truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ
liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên
quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân
thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn
theo quy định của pháp luật; (vi) Khai thác thông tin liên quan theo yêu cầu kiểm
toán những vấn đề có tính đặc thù khác; (vii) Các phương pháp khác theo hướng dẫn
của KTNN.
Lưu ý khi khảo sát, thu thập thông
tin phải kết hợp thu thập thông tin để lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết.
3. Các thông tin liên quan đến quản
lý, điều hành và thu, chi ngân sách của địa phương
a) Thông tin cần thu thập
- Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước;
các văn bản pháp quy và các văn bản đặc thù riêng do cấp có thẩm quyền ban hành
áp dụng cho các đơn vị tại địa phương.
- Những quy định về lập, chấp hành,
quyết toán ngân sách; các quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, quản
lý đầu tư xây dựng cho các đơn vị tại địa phương.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho từng cấp ngân sách của địa phương.
- Tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân
sách các cấp của địa phương đối với khoản thu ngân sách nhà nước được phân chia
cho NSĐP.
- Quy định về thu phí, lệ phí và các
khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Các quy định cụ thể về định mức
phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định của Chính phủ.
- Quy định về mức huy động vốn đầu tư
xây dựng cho ngân sách cấp tỉnh.
- Quy định về bội chi ngân sách.
- Các lưu ý trong quản lý, điều hành,
sử dụng ngân sách năm kiểm toán tại địa phương (tùy theo đặc thù của từng địa
phương và hướng dẫn quản lý, điều hành, sử dụng ngân sách của Chính phủ và các
bộ, ngành có liên quan).
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, điều tra: Những sai sót và gian lận được phát hiện, ghi nhớ từ những cuộc
kiểm toán trước; những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra, điều tra đã có kết luận
liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán; tình hình thực hiện kết luận thanh
tra, kiến nghị kiểm toán; những nội dung đang thanh tra, kiểm tra, điều tra.
- Các tranh chấp, khiếu nại đối với
các đơn vị dự kiến kiểm toán (theo đầu mối đã được Tổng KTNN phê duyệt);
các vụ kiện đang chờ xét xử và các vụ kiện gần đây đã có kết quả xét xử liên
quan đến đơn vị, đầu mối được kiểm toán; những khiếu kiện của người dân và các
đối tượng khác có liên quan phạm vi, giới hạn kiểm toán.
b) Phương pháp thu thập thông tin
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy
định về quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản công.
- Trao đổi, phỏng vấn lãnh đạo địa
phương; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế, Cơ quan Hải quan; Kho bạc
nhà nước tỉnh và các đơn vị có liên quan.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của
KTNN liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
- Trao đổi với các cơ quan quản lý
chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.
- Khai thác thông tin có liên quan đến
đơn vị được kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán báo cáo bằng văn bản,
cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm
toán.
- Truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia
và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu
liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải
tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an
toàn theo quy định của pháp luật.
- Khai thác thông tin liên quan theo
yêu cầu kiểm toán những vấn đề có tính đặc thù khác.
Lưu ý khi khảo sát, thu thập thông
tin phải kết hợp thu thập thông tin để lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết.
4. Khảo sát và thu thập thông tin về
hệ thống kiểm soát nội bộ:
a) Thông tin cần thu thập: Môi trường
kiểm soát; Quy trình đánh giá (quản trị) rủi ro của đơn vị; Hệ thống
thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán bao gồm cả quy trình hoạt động có liên quan và trao đổi thông tin; Các hoạt
động kiểm soát liên quan; Giám sát các kiểm soát; tổ chức hệ thống KSNB; Hoạt động
kiểm soát và các thủ tục kiểm soát được thực hiện; Tình hình và kết quả KSNB;
Các tài liệu, văn bản về quy chế hoạt động, về hệ thống KSNB và các thông tin
liên quan tại các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương... Cụ thể:
- Môi trường kiểm soát: Thông tin về
tính chính trực và giá trị đạo đức; Đảm bảo về năng lực và trình độ nhân viên;
Hoạt động của bộ máy kiểm soát độc lập; Triết lý và phong cách điều hành của
lãnh đạo; Cơ cấu tổ chức thích hợp; Phân công quyền hạn và trách nhiệm; Các
chính sách quy định về nhân sự.
- Quy trình đánh giá (quản trị)
rủi ro của đơn vị: Nếu đơn vị đã xây dựng quy trình đánh giá rủi ro thì phải
tìm hiểu và đánh giá tính phù hợp của quy trình hoặc xác định những khiếm khuyết
nghiêm trọng trong KSNB liên quan đến quy trình trong việc không phát hiện được
rủi ro có sai sót trọng yếu. Nếu đơn vị chưa xây dựng quy trình đánh giá rủi ro
hoặc quy trình chưa chuẩn hóa thì phải đánh giá mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng
trong KSNB khi không có quy trình đánh giá (quản trị) rủi ro.
- Hệ thống thông tin liên quan đến việc
lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán NSĐP: Các nhóm giao dịch
có tính chất quan trọng đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán NSĐP; Các
thủ tục, tài liệu thực hiện việc tạo lập, ghi chép, xử lý, chỉnh sửa các nghiệp
vụ kinh tế; Cách thức tiếp nhận và xử lý các thông tin; Kiểm soát các bút toán;
Quy trình lập và trình bày báo cáo, bao gồm thuyết minh quan trọng; Cách thức
trao đổi thông tin giữa lãnh đạo và bộ phận kiểm soát và với cơ quan bên
ngoài...
- Các hoạt động kiểm soát liên quan:
Tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét
đoán của kiểm toán viên là cần thiết để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở
cấp độ cơ sở dẫn liệu; Các hoạt động kiểm soát bảo đảm sự chỉ đạo điều hành của
lãnh đạo đơn vị: Phê duyệt, đánh giá hoạt động, xử lý thông tin, kiểm soát vật
chất, thực hiện các nguyên tắc trong phân công nhiệm vụ; Chú trọng quan tâm đến
các hoạt động kiểm soát liên quan đến rủi ro đáng kể và theo xét đoán của kiểm
toán viên là có liên quan, các hoạt động kiểm soát các nghiệp vụ, giao dịch được
coi có rủi ro sai sót trọng yếu cao hơn; Cách thức đơn vị xử lý rủi ro phát
sinh từ công nghệ thông tin.
- Giám sát các kiểm soát: Giám sát kiểm
soát đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán NSĐP;
Việc tạo lập, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Biện pháp khắc phục các
khiếm khuyết trong kiểm soát của đơn vị...
Khi tìm hiểu Hệ thống kiểm soát của
đơn vị, KTVNN thực hiện theo hướng dẫn từ Đoạn 18 đến Đoạn 44 của CMKTNN 1315 -
Xác định và đánh giá rủi ro qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính; Đoạn 11 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn
kiểm toán tuân thủ.
b) Phương pháp thu thập thông tin:
Các phương pháp chủ yếu là cập nhật, khai thác và đánh giá các tài liệu trong hồ
sơ kiểm toán của các lần kiểm toán trước; Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý
và chuyên viên có liên quan tại các cơ quan, đơn vị của địa phương được kiểm
toán; Kiểm tra, phân tích các tài liệu có liên quan thu thập được; Quan sát trực
tiếp một số khâu, quy trình trong các hoạt động của đơn vị tại địa phương được
kiểm toán; trao đổi thông tin qua hệ thống thông tin điện tử (trao đổi dữ liệu,
trao đổi trực tuyến...).
5. Một số lưu ý khi khảo sát thu thập
thông tin về thu ngân sách trên địa bàn và thông tin có liên quan:
a) Tổng hợp thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn và tổng thu NSĐP: Phân chia theo ngân sách nhà nước các cấp; Phân chia
theo mục lục ngân sách; Phân chia theo sắc thuế; Phân chia theo các đơn vị hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (bao gồm: dự toán, quyết toán của năm trước
thời kỳ kiểm toán, dự toán và quyết toán hoặc số thực hiện của thời kỳ kiểm
toán).
b) Tình hình sản xuất kinh doanh, thu
nộp ngân sách, miễn giảm thuế, hoàn thuế, nợ thuế, gia hạn thuế, các khoản thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
c) Các thông tin về chính sách, tình
hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn.
d) Các thông tin về tình hình chấp
hành chế độ kế toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
e) Các thông tin liên quan tình hình
cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, các dự án chuyển đổi mục đích
sử dụng đất...tại địa phương, đơn vị được kiểm toán.
f) Các thông tin về tình hình kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ (nếu có) về thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn.
g) Các thông tin liên quan khác.
6. Một số lưu ý khi khảo sát thu thập
thông tin về chi ngân sách cấp tỉnh và các thông tin liên quan:
a) Thông tin về các đơn vị dự toán cấp
tỉnh: số lượng đơn vị dự toán cấp tỉnh; Số lượng đơn vị sử dụng ngân sách, đơn
vị sự nghiệp công; Thu thập các thông tin đặc thù của địa phương.
b) Chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
phân theo nội dung kinh tế:
- Chi đầu tư phát triển, gồm: Chi đầu
tư xây dựng (Tổng số, phân theo nguồn vốn, cơ cấu vốn và phân theo các chủ đầu
tư, các ban quản lý dự án; kế hoạch vốn; tình hình nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
tại các ban quản lý dự án: thông tin về số lượng dự án, tổng mức đầu tư, dự
toán, khối lượng hoàn thành và tình hình thanh toán quyết toán vốn đầu tư của
các dự án...); Chi đầu tư khác và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp do chính quyền
cấp tỉnh quản lý (thông tin gồm kế hoạch vốn; tình hình thực hiện đầu tư: cấp
phát, thanh toán; quyết toán ngân sách năm và quyết toán).
- Chi thường xuyên (thông tin gồm:
dự toán; tình hình thực hiện; quyết toán).
- Các khoản tạm chi; Chi chuyển nguồn;
Sử dụng nguồn dự phòng; Các quỹ trong và ngoài ngân sách; Nguồn tạm ứng hỗ trợ
có mục tiêu; Các khoản chi khác.
c) Các khoản chi từ ngân sách nhà nước
và chi từ nguồn thu được để lại theo quy định, phân theo các đơn vị dự toán sử
dụng ngân sách của ngân sách tỉnh: Các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức
chính trị...; Các đơn vị sự nghiệp công lập; Các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Các ban quản lý chương trình mục tiêu (thông tin gồm: dự toán; tình hình thực
hiện thu, chi; quyết toán).
d) Những quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TW) trong quản lý điều hành ngân sách
nhà nước và tình hình chấp hành các quy định về lập, chấp hành, quyết toán chi
ngân sách cấp tỉnh.
e) Các thông tin về chính sách, tình
hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện chi ngân sách
cấp tỉnh.
f) Các thông tin về tình hình chấp
hành chế độ kế toán và quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh.
g) Các thông tin liên quan khác: Sự
thay đổi về tổ chức bộ máy tại các cơ quan, đơn vị được ngân sách cấp tỉnh cấp
kinh phí (nếu có) giữa niên độ được kiểm toán và năm tiến hành kiểm
toán; Những sai sót, gian lận phát hiện từ các cuộc kiểm toán trước của KTNN và
của các cơ quan thanh tra, kiểm tra của nhà nước liên quan đến chi ngân sách cấp
tỉnh; Những tranh chấp về hợp đồng kinh tế, khiếu kiện liên quan đến các đơn vị
được kiểm toán thuộc cấp tỉnh quản lý; Những thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng về những vấn đề gây bức xúc trong xã hội, đơn thư khiếu nại,
tố cáo liên quan đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước ở địa phương.
7. Một số lưu ý khi khảo sát thu thập
thông tin về chi ngân sách cấp huyện và các thông tin liên quan (đối với từng
đơn vị hành chính cấp huyện và tổng hợp các đơn vị hành chính cấp huyện của địa
phương):
a) Thông tin cơ bản về các đơn vị sử
dụng ngân sách cấp huyện.
b) Thông tin về các đơn vị dự toán cấp
huyện (chi tiết tương tự như đối với cấp tỉnh).
c) Thông tin về tình hình chi ngân
sách cấp huyện (chi tiết tương tự như đối với cấp tỉnh).
d) Những quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính, những quy định của Ủy ban nhân dân huyện và
tình hình chấp hành các quy định về lập, chấp hành, quyết toán chi ngân sách cấp
huyện.
đ) Các thông tin về chính sách, tình
hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện chi ngân sách
cấp huyện.
e) Các thông tin về tình hình chấp
hành chế độ kế toán và quyết toán chi ngân sách cấp huyện.
f) Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán: Những sai sót và gian lận được phát hiện, ghi nhớ từ những cuộc kiểm toán
trước; Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt
động thời kỳ kiểm toán liên quan ngân sách cấp huyện...
g) Tổng hợp thông tin về chi ngân
sách cấp huyện của các đơn vị hành chính cấp huyện.
h) Một số thông tin cơ bản về tình
hình thu, chi (quyết toán) đến thời điểm khảo sát, tình hình thực hiện
công các chi đầu tư phát triển, các dự án... để phục vụ công tác lập kế hoạch
chi tiết và các thông tin liên quan khác (chi tiết tương tự như đối với cấp
tỉnh).
i) Các thông tin liên quan khác.
8. Một số lưu ý khi khảo sát thu thập
thông tin về chi ngân sách cấp xã và các thông tin liên quan:
a) Thông tin cơ bản về các đơn vị
hành chính cấp xã: số đơn vị hành chính cấp xã phân theo từng huyện của địa
phương; thông tin về tình hình chi ngân sách cấp xã.
b) Những quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, hướng dẫn của Sở tài chính về lập, chấp hành, quyết
toán chi ngân sách cấp xã.
c) Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán: Những sai sót và gian lận được phát hiện, ghi nhớ từ những cuộc kiểm toán
trước; Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt
động thời kỳ kiểm toán liên quan ngân sách cấp xã...
d) Các thông tin liên quan khác.
Điều 7. Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập
1. Nội dung đánh giá:
Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu
quả, độ tin cậy, những hạn chế của hệ thống KSNB của địa phương và thông tin đã
thu thập làm cơ sở đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán.
2. Phương pháp đánh giá:
a) Các phương pháp chủ yếu:
- Xem xét, đánh giá thông tin về hệ
thống KSNB của đơn vị: Sơ đồ tổ chức bộ máy, phân công, phân nhiệm, trình độ của
công chức quản lý, sơ đồ hạch toán, các văn bản quản lý nội bộ, tổ chức công
tác kiểm toán nội bộ.
- Phỏng vấn, trao đổi với lãnh đạo và
công chức quản lý của đơn vị nhằm hiểu biết về đặc điểm tổ chức, chính sách
nhân sự, trình độ, thái độ của các nhà quản lý và nhân viên, các vấn đề tranh chấp,
kiện tụng liên quan đến đơn vị. Thông qua sử dụng các bảng câu hỏi được xây dựng
theo các mục tiêu chi tiết về KSNB: Mỗi câu hỏi phải trả lời “có” hoặc “không”
hoặc “không áp dụng” để nhận biết nhược điểm của KSNB.
- Quan sát tại chỗ các hoạt động của
đơn vị có thể hỗ trợ cho việc phỏng vấn lãnh đạo đơn vị, đồng thời cung cấp
thêm các thông tin về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị.
- Thực hiện các thử nghiệm một số
khâu của hệ thống KSNB (qua quan sát, nghiên cứu các tài liệu thu thập và phỏng
vấn các lãnh đạo đơn vị được kiểm toán...).
b) Cách thức tiếp cận để đánh giá:
- Nhận diện các mục tiêu KSNB.
- Nhận diện quy trình KSNB đang tồn tại
ở đơn vị.
- Những hoạt động kiểm soát quan trọng
còn thiếu hụt.
- Những hạn chế, yếu kém của hệ thống
KSNB.
- Hậu quả có thể gây ra do thiếu hoạt
động kiểm soát quan trọng và những hạn chế, yếu kém của hệ thống KSNB.
- Các biện pháp để khắc phục yếu kém
của hệ thống KSNB.
3. Các chú ý khi xem xét, đánh giá thông
tin về hệ thống KSNB của địa phương, phân tích các thông tin thu thập được:
a) Đánh giá tính đầy đủ, độ tin cậy,
tính hợp pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được.
b) Tổng hợp, nghiên cứu và phân tích
các tài liệu do địa phương báo cáo theo yêu cầu của KTNN.
c) Thu thập, tổng hợp, phân tích các
thông tin liên quan khác về địa phương và các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Phân tích, đánh giá tình hình thu,
chi NSĐP (phân tích tổng quát số liệu thu, chi ngân sách của địa phương và
các vấn đề liên quan).
đ) Phân tích, đánh giá về môi trường
kiểm soát thu, chi NSĐP.
e) Đánh giá về tổ chức công tác kế
toán.
f) Đánh giá về các quy định nội bộ (về
tổ chức và hoạt động); Kiểm soát, kiểm tra, thanh tra; Các quy định quản
lý, điều hành thu, chi ngân sách.
g) Đánh giá việc chấp hành các quy định,
quy chế nội bộ trong lập, chấp hành, quyết toán thu, chi ngân sách của các đơn
vị được kiểm toán tại địa phương.
h) Đánh giá về hoạt động kiểm soát,
kiểm tra, thanh tra thu, chi ngân sách (Thanh tra Chính phủ; Thanh tra Tài
chính, Cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước và các đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành thực hiện;...).
i) Đánh giá tổng hợp về độ tin cậy của
hệ thống KSNB của địa phương.
Thủ tục đánh giá hệ thống KSNB thực
hiện theo quy định tại Đoạn 18 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính; Đoạn 11 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn
kiểm toán tuân thủ; Đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động.
Điều 8. Xác định
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
1. Việc xác định và đánh giá rủi ro
kiểm toán dựa trên những đánh giá tổng quát về các yếu tố tác động đến rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tổng quát để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được
kiểm toán và các nội dung trọng yếu, cụ thể:
Trên cơ thông tin thu thập được và kết
quả phân tích, đánh giá thông tin, KTVNN thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát và kết hợp lại theo ma trận rủi ro để xác định và đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu của
khoản mục, nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết minh theo các mức
độ (cao, trung bình, thấp).
- Khi xác định và đánh giá rủi ro sai
sót trọng yếu cần lưu ý các rủi ro đáng kể thường liên quan đến các giao dịch bất
thường và các vấn đề cần xét đoán: Sự can thiệp nhiều hơn của lãnh đạo đơn vị
vào việc hạch toán kế toán và lập báo cáo quyết toán; Can thiệp thủ công nhiều
hơn vào quá trình thu thập và xử lý dữ liệu; Các tính toán hoặc nguyên tắc kế
toán phức tạp; Các giao dịch bất thường khiến đơn vị khó có thể thực hiện kiểm
soát một cách hiệu quả; Các nguyên tắc kế toán, quyết toán diễn giải theo cách
khác nhau; Các xét đoán mang tính chủ quan và phức tạp...
- Khi xét đoán rủi ro được coi là
đáng kể cần phải xem xét các nội dung: Rủi ro đó là do gian lận hay nhầm lẫn; Rủi
ro có liên quan đến những thay đổi lớn; Mức độ phức tạp của các giao dịch; Rủi
ro gắn liền với các giao dịch quan trọng; Mức độ chủ quan trong việc định lượng
thông tin tài chính, đặc biệt là việc định lượng còn có yếu tố chưa chắc chắn;
Rủi ro có liên quan tới những giao dịch lớn nằm ngoài phạm vi hoạt động bình
thường của đơn vị hoặc có các dấu hiệu bất thường.
Đối với kiểm toán hoạt động: đánh giá
rủi ro của các sự kiện có khả năng ảnh hưởng tiêu cực không mong muốn có thể dẫn
đến không đạt được tính kinh tế, hiện lực, hiệu quả.
Đối với kiểm toán tuân thủ: đánh giá
rủi ro về khả năng phát sinh của việc không tuân thủ và các hậu quả có thể xảy
ra nếu việc không tuân thủ phát sinh liên quan đến nội dung kiểm toán.
- Khi xác định có rủi ro đáng kể cần
tìm hiểu các hoạt động kiểm soát của đơn vị và các biện pháp xử lý rủi ro liên
quan đến rủi ro đó. Trường hợp, các kiểm soát mà đơn vị áp dụng đối với rủi ro
đáng kể nhưng vẫn không xử lý được rủi ro này thì phải coi đây là khiếm khuyết
nghiêm trọng trong KSNB.
- Bên cạnh đó cần lưu ý:
+ Đối với thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn: Xác định rủi ro kiểm toán của báo cáo quyết toán thu ngân sách của các
cơ quan tổ chức thu ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và thu ngân sách xã; Trên cơ
sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được
kiểm toán.
+ Đối với chi ngân sách cấp tỉnh: Xác
định rủi ro kiểm toán của báo cáo quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh và các đơn
vị dự toán, các ban quản lý chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng trực thuộc tỉnh; Trên cơ sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro kiểm
toán để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
+ Đối với chi ngân sách cấp huyện:
Xác định rủi ro kiểm toán của báo cáo quyết toán chi ngân sách cấp huyện và các
đơn vị hành chính cấp huyện; trên cơ sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro
kiểm toán để làm cơ sở cho lựa chọn các đơn vị hành chính cấp huyện được kiểm
toán.
+ Đối với chi ngân sách cấp xã: Xác định
rủi ro kiểm toán của báo cáo quyết toán chi ngân sách của các đơn vị hành chính
cấp xã (theo đơn vị hành chính cấp huyện); Trên cơ sở đó phân nhóm các
đơn vị theo mức rủi ro để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị hành chính cấp xã được
kiểm toán.
+ Trường hợp các đầu mối kiểm toán là
các dự án đầu tư đã được xác định trước khi triển khai thực hiện kiểm toán: có
thể cần lưu ý xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán để lựa chọn các khoản mục,
nội dung kiểm toán có rủi ro, sai sót trọng yếu theo hướng dẫn của KTNN về
phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu
trong kiểm toán các dự án đầu tư phù hợp với thực tiễn của cuộc kiểm toán.
2. Trình tự, thủ tục xác định và đánh
giá rủi ro kiểm toán thực hiện theo quy định tại Đoạn 5 đến Đoạn 12 và Đoạn 45
đến Đoạn 56 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị
được kiểm toán tài chính; Đoạn 23 đến Đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán
hoạt động; Đoạn 16 đến Đoạn 18 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và
các quy định khác có liên quan của KTNN; Quyết định số 04/2019/QĐ-KTNN ngày
31/12/2019 của Tổng KTNN về Ban hành phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên
đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính, Báo
cáo quyết toán NSĐP; Các quy định của KTNN về mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán.
3. Một số lưu ý khi xác định rủi ro
kiểm toán chi ngân sách
a) Rủi ro tiềm tàng:
- Các khoản chi cho các cơ quan Đảng,
an ninh, quốc phòng chiếm tỷ trọng đáng kể nhưng kiểm toán NSĐP không thực hiện
kiểm toán. Một số khoản chi sự nghiệp (sự nghiệp môi trường, sự nghiệp giao
thông...) có tính chất phức tạp, nhất là các đơn vị được bổ sung kinh phí sự
nghiệp để mua sắm, sửa chữa cải tạo (ngoài dự toán đầu năm); chế độ
chính sách về lĩnh vực chi ngân sách nhiều và thay đổi dẫn đến luôn tiềm ẩn các
sai sót, sai phạm của các đơn vị trong quá trình quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản công.
- Kinh phí Chương trình mục tiêu: Có
nhiều văn bản quy định về chính sách chế độ, kéo dài qua nhiều năm; quy trình hỗ
trợ các đối tượng chính sách tiềm ẩn sự trùng lắp giữa các chương trình, sử dụng
sai mục đích nguồn kinh phí...
- Đối với lĩnh, vực chi đầu tư: Do đặc
thù phức tạp của lĩnh vực đầu tư xây dựng, thời gian thực hiện dự án kéo dài,
cơ chế quản lý thường xuyên thay đổi từ lúc có quyết định đầu tư đến khi hoàn thành
kết thúc bàn giao đưa vào sử dụng nên tiềm ẩn sai sót có thể diễn ra ở các khâu
từ khảo sát, thiết kế lập dự toán đến nghiệm thu, thanh quyết toán dự án hoàn
thành.
b) Rủi ro kiểm soát:
- Đối với lĩnh vực chi thường xuyên:
số lượng các đơn vị dự toán tại các tỉnh, thành phố trực thuộc TW khá lớn nhưng
chưa được các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra, thanh tra; Trình độ năng
lực nhân sự quản lý chưa đồng đều... nên có thể dẫn đến sai sót trong tổng hợp
lập báo cáo.
- Đối với lĩnh vực chi đầu tư: Tỷ trọng
các đơn vị, các dự án đầu tư được thanh tra kiểm tra không lớn; Kho bạc nhà nước
chủ yếu kiểm soát về thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư, cơ quan thẩm định
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành chủ yếu trên cơ sở hồ sơ quyết toán A-B lập
với số lượng lũy kế lớn, kéo dài từ nhiều năm, lực lượng nhân sự quản lý, tư vấn
chưa đồng đều... vì vậy rủi ro kiểm soát ở mức cao đối với xác định khối lượng
hoàn thành quyết toán, có thể chưa phù hợp với thực tế thi công ngoài hiện trường.
4. Một số lưu ý khi xác định rủi ro
kiểm toán thu ngân sách:
a) Rủi ro tiềm tàng: Tính đa dạng
trong loại hình kinh doanh cũng như sự phức tạp của đối tượng nộp thuế dẫn đến
công tác quản lý thu có nhiều khó khăn. Những thay đổi điều chỉnh lớn đối với
chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước như thay đổi về thuế suất, điều kiện
ưu đãi thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế; Xây dựng, giao dự toán thu thấp so với
quy định, chưa bao quát hết nguồn thu, bỏ sót nguồn thu; Để lại nguồn thu khi
đã thu đạt kế hoạch và ngược lại là ứng trước số thu năm sau khi chưa đạt kế hoạch
được giao...
b) Rủi ro kiểm soát: Người nộp thuế tự
kê khai, tính thuế, tự chịu trách nhiệm và nộp hồ sơ khai thuế cho Cơ quan Thuế
quản lý; số lượng người nộp thuế lớn nên hệ thống kiểm soát (thanh tra, kiểm
tra...) chỉ thực hiện kiểm tra, thanh tra với tỷ trọng chưa tương xứng,
chưa thực sự phát huy hiệu quả trong việc kiểm soát, hạn chế những sai sót;
Tình hình nợ đọng thuế không được tổng hợp, theo dõi đầy đủ trên hệ thống thông
tin của cơ quan thuế.
Điều 9. Xác định
trọng yếu kiểm toán
1. Dựa trên kết quả phân tích, đánh
giá thông tin về quản lý tài chính, tài sản công, quy mô thu, chi hoặc những hoạt
động quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của
địa phương, kết quả đánh giá rủi ro, KTVNN xác định trọng yếu kiểm toán làm cơ
sở xây dựng kế hoạch cuộc kiểm toán. Cụ thể:
- Đối với kiểm toán tài chính: Mức trọng
yếu đối với tổng thể Báo cáo tài chính; mức trọng yếu đối với khoản mục, nhóm
giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cần lưu ý (nếu có);
Mức trọng yếu thực hiện; Ngưỡng sai sót không đáng kể; Các khoản mục, nhóm giao
dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu.
- Đối với kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán hoạt động (nếu có): Xác định các nội dung, vấn đề trọng yếu.
2. Trình tự, thủ tục xác định trọng yếu
kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thực hiện theo quy định tại các
CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính; Đoạn 21
đến Đoạn 22 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 19 đến Đoạn 24
CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ; Quyết định 04/2019/QĐ-KTNN hướng dẫn
phương pháp tiếp cận kiểm toán-dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu
kiểm toán của KTNN và các quy định khác có liên quan của KTNN.
Điều 10. Lập kế
hoạch kiểm toán tổng quát
Trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh
giá thông tin về hệ thống KSNB, thông tin về tài chính và các thông tin khác về
địa phương, đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán để lập KHKT tổng
quát theo quy định tại Đoạn 11 đến Đoạn 35 CMKTNN 1300, Đoạn 21 đến Đoạn 48
CMKTNN 3000, Đoạn 8 đến Đoạn 38 CMKTNN 4000 và theo mẫu KHKT tổng quát do Tổng
KTNN quy định. KHKT tổng quát bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Mục tiêu kiểm toán:
a) Mục tiêu của cuộc kiểm toán được
xác định căn cứ vào định hướng kiểm toán hàng năm của KTNN; yêu cầu và tính chất
của cuộc kiểm toán NSĐP; đặc điểm và tình hình thực tế của địa phương được kiểm
toán. Thông thường mục tiêu chủ yếu của kiểm toán NSĐP là:
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp tại địa phương được kiểm toán.
- Đánh giá và xác nhận việc tuân thủ
pháp luật, nội quy, quy chế trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công
và trong các hoạt động có liên quan.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và
hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động
có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công tại các đơn
vị được kiểm toán.
- Thông qua kiểm toán phát hiện kịp
thời các hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm trong quản lý và sử dụng tài
chính công, tài sản công, xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân để kiến
nghị với cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, kiến nghị
xử lý tài chính đối với các sai sót; chỉ ra các sai phạm, hạn chế trong quản lý
và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về biện pháp khắc phục, chấn chỉnh công
tác quản lý nội bộ; phát hiện bất cập để kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
và pháp luật nhằm bảo đảm các nguồn lực tài chính, tài sản công được sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả.
b) Một số lưu ý khi xác định mục tiêu
kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách các cấp của địa phương:
- Đánh giá tổng quát độ tin cậy của của
các số liệu trên báo cáo (tổng hợp) quyết toán ngân sách nhà nước của địa
phương (gồm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu ngân sách và chi ngân
sách các cấp của địa phương).
- Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của báo cáo quyết toán quỹ tài chính công do cấp tỉnh quản lý.
- Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của báo cáo quyết toán kinh phí TW ủy quyền (nếu có).
c) Một số lưu ý khi xác định mục tiêu
kiểm toán tuân thủ pháp luật và những quy định:
- Đánh giá tổng quát việc tuân thủ pháp
luật trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách của địa phương (gồm thu NSNN
trên địa bàn và thu, chi NSĐP).
- Đánh giá việc tuân thủ các chỉ thị,
nghị quyết của Chính phủ; nghị quyết của Quốc hội...
- Đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp
luật trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách các cấp.
- Đánh giá và xác nhận việc tuân thủ
pháp luật trong hình thành, sử dụng quỹ tài chính công.
- Đánh giá và xác nhận việc tuân thủ
pháp luật trong chấp hành và quyết toán kinh phí TW ủy quyền.
- Phát hiện kiến nghị bổ sung, sửa đổi
chính sách, chế độ về kinh tế, tài chính còn thiếu hoặc không phù hợp.
2. Xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu: Xem Điều 8 của Hướng dẫn này.
3. Xác định trọng yếu kiểm toán: Xem
Điều 9 của Hướng dẫn này.
4. Nội dung kiểm toán
a) Nội dung kiểm toán được xác định
cán cứ vào hướng dẫn về mục tiêu, trọng yếu, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng
năm của KTNN, mục tiêu của cuộc kiểm toán; Đặc điểm và tình hình thực tế của
đơn vị được kiểm toán (hoặc vấn đề được kiểm toán). Tùy theo tính chất,
quy mô của từng cuộc kiểm toán NSĐP, nội dung kiểm toán được xác định theo quy
định tại Điều 32, Luật KTNN; Khoản 4 Điều 9
Quy trình kiểm toán của KTNN và Đề cương hướng dẫn kiểm toán NSĐP của KTNN (nếu
có).
b) Một số nội dung kiểm toán cần lưu
ý khi kiểm toán ngân sách cấp tỉnh:
- Hoạt động quản lý, điều hành ngân
sách cấp tỉnh của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của các cơ quan chức năng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
- Hoạt động thu ngân sách nhà nước: Số
thu ngân sách nhà nước và hoạt động quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn của các cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước
cấp tỉnh; số thu nộp ngân sách nhà nước và việc chấp hành nghĩa vụ ngân sách
nhà nước của người nộp thuế do cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh
quản lý.
- Hoạt động chi ngân sách cấp tỉnh:
Hoạt động quản lý, điều hành chi ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách; số
chi ngân sách và hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân
sách; số chi chương hình mục tiêu và hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách của
các ban quản lý chương trình mục tiêu thuộc cấp tỉnh; số chi đầu tư xây dựng và
hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
trực thuộc cấp tỉnh; Số chi ngân sách nhà nước và hoạt động quản lý, sử dụng
kinh phí TW ủy quyền.
c) Một số nội dung kiểm toán cần lưu
ý khi kiểm toán ngân sách cấp huyện:
- Hoạt động quản lý, điều hành của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Hoạt động thu ngân sách: Số thu
ngân sách nhà nước và hoạt động quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn của các cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước cấp
huyện; số thu nộp ngân sách nhà nước và việc chấp hành nghĩa vụ ngân sách nhà
nước của người nộp thuế do cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước cấp huyện quản
lý.
- Hoạt động chi ngân sách: số chi
ngân sách và hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán và các
ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, ban quản lý chương trình mục tiêu.
d) Một số nội dung kiểm toán cần lưu
ý khi kiểm toán ngân sách cấp xã:
- Hoạt động quản lý, điều hành thu,
chi ngân sách.
- Số thu, chi ngân sách xã và hoạt động
tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách.
5. Phương pháp và thủ tục kiểm toán
a) Xác định các phương pháp và thủ tục
kiểm toán theo quy định tại: Đoạn 31, CMKTNN 1300 - Lập KHKT của cuộc kiểm toán
tài chính; CMKTNN 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro trong kiểm toán tài chính; Đoạn
33 đến Đoạn 36 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 35 CMKTNN 4000
- Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
b) Xác định các thủ tục kiểm toán cần
thiết, phù hợp với nội dung, tính chất của khoản mục và dựa vào kết quả đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Nội dung của một thủ tục
kiểm toán phải thể hiện được mục tiêu của thủ tục đó (như thử nghiệm kiểm
soát hoặc thử nghiệm cơ bản) và phương pháp, thủ tục thu thập bằng chứng kiểm
toán theo hướng dẫn tại Đoạn 21 đến Đoạn 30 CMKTNN 1500 - Bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán tài chính, Đoạn 67 đến Đoạn 76 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm
toán hoạt động; Đoạn 46 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ (quan
sát; kiểm tra, đối chiếu; Xác minh, xác nhận từ bên ngoài; Tính toán lại; Điều
tra; Phỏng vấn; Thủ tục phân tích; Thực hiện lại) và các phương pháp, thủ tục
kiểm toán đặc thù khác.
c) Khi kiểm toán Báo cáo quyết toán
NSĐP, KTVNN cần vận dụng thực hiện theo quy định CMKTNN 1600 - Lưu ý khi kiểm
toán Báo cáo tài chính tập đoàn.
6. Xác định tiêu chí kiểm toán
Tiêu chí kiểm toán được xác định phù
hợp với mục đích, nội dung của cuộc kiểm toán NSĐP, phù hợp với các dạng công
việc là kiểm tra xác nhận hoặc kiểm tra đánh giá:
a) Đối với nội dung kiểm toán tài
chính, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn 26
đến Đoạn 28 CMKTNN 1300 - Lập KHKT của cuộc kiểm toán tài chính.
b) Đối với kiểm toán hoạt động, việc
xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn 37 đến Đoạn 43
CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động.
c) Đối với nội dung kiểm toán tuân thủ,
việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn 28 đến Đoạn
32 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
7. Phạm vi kiểm toán:
a) Thời kỳ kiểm toán: Xác định rõ
niên độ kế toán (năm ngân sách được kiểm toán) và các thời kỳ trước, sau
có liên quan.
b) Xác định các nội dung kiểm toán trọng
yếu cho từng loại đơn vị được kiểm toán, các vấn đề được kiểm toán tổng hợp.
c) Xác định các nội dung, các đơn vị,
các dự án, các vấn đề được kiểm toán chi tiết: Các cơ quan chức năng giúp UBND
tỉnh quản lý, điều hành ngân sách; Các cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước;
các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; Các đơn vị dự toán sử dụng
NSNN; Các ban quản lý chương trình mục tiêu; Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng; Các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách cấp.
d) Tiêu chí lựa chọn các đơn vị được
kiểm toán:
Dựa trên đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm toán và yêu cầu quản lý để lựa chọn đơn vị thuộc từng cấp chính quyền được
kiểm toán, gồm:
- Các cơ quan chức năng giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, huyện quản lý, điều hành tài chính, tài sản công.
- Các đơn vị dự toán và các ban quản
lý chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc tỉnh,
các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý.
- Các huyện được kiểm toán (tại
các huyện chọn mẫu một số đơn vị dự toán cấp huyện, ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng trực thuộc huyện, một số xã để kiểm toán chi tiết) và thực hiện
theo quy định của KTNN.
8. Thời hạn kiểm toán
Thời hạn kiểm toán xác định phải đảm
bảo theo quy định tại Điều 34 Luật KTNN.
9. Bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán
a) Xác định nhân sự của Đoàn kiểm
toán: Trưởng đoàn, các Phó trưởng đoàn, các Tổ trưởng (nếu có) và các
thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Luật KTNN và các quy định của KTNN (chú
ý ưu tiên các nhân sự tham gia khảo sát, lập KHKT).
b) Bố trí Tổ trưởng và phân công
thành viên Đoàn kiểm toán phù hợp với trình độ, năng lực đảm bảo nguyên tắc độc
lập, khách quan và phù hợp với Luật KTNN và các quy định của KTNN.
10. Kinh phí và các điều kiện vật chất
cần thiết cho cuộc kiểm toán:
KHKT tổng quát phải xác định rõ kinh
phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán như: Chi phí ăn, ở, đi lại và
các phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm toán.
Điều 11. Xét duyệt,
hoàn thiện và phát hành Kế hoạch kiểm toán tổng quát
1. Kiểm toán trưởng hoặc thủ trưởng
đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán xét duyệt KHKT tổng quát. Kiểm toán trưởng
tổ chức thẩm định, xét duyệt KHKT tổng quát theo các nội dung dung sau:
a) Việc tuân thủ quy định mẫu KHKT tổng
quát về kết cấu, nội dung KHKT.
b) Tính đầy đủ, hợp lý của các thông
tin về hệ thống KSNB, tình hình tài chính và các thông tin khác; tính hợp lý
trong việc đánh giá hệ thống KSNB và các thông tin thu thập được, đặc biệt là
tính đầy đủ và phù hợp của hệ thống KSNB, xác định trọng yếu và rủi ro kiểm
toán
c) Việc tuân thủ hướng dẫn mục tiêu,
trọng yếu, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng năm của KTNN trong xác định mục
tiêu, nội dung kiểm toán.
d) Tính phù hợp giữa mục tiêu, trọng
yếu, nội dung, tiêu chí kiểm toán, phạm vi kiểm toán, phương pháp và thủ tục kiểm
toán với các thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống KSNB, thông tin tài
chính và các thông tin khác và giữa các nội dung này.
đ) Việc xác định phạm vi (Tiêu chí
lựa chọn đơn vị, đầu mối được kiểm toán; Sự phù hợp giữa đơn vị, đầu mối được
kiểm toán với tiêu chí lựa chọn); Việc áp dụng phương pháp kiểm toán dựa
trên cơ sở đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; Sự phù hợp giữa
phương pháp kiểm toán với phạm vi, đối tượng mục tiêu, nội dung kiểm toán. Trường
hợp đã lựa chọn đơn vị, đầu mới được kiểm toán trước khi đi khảo sát và lập kế
hoạch tổng quát thì rà soát lại chi tiết tên dự án, đơn vị đầu mối kiểm toán
chi tiết; Tính khả thi, tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực khi kiểm toán các đơn
vị, đầu mối kiểm toán. Có thể điều chỉnh tăng, giảm các đơn vị đầu mối kiểm
toán chi tiết và có thuyết minh báo cáo chi tiết với Tổng KTNN (qua Vụ Tổng
hợp).
e) Về bố trí thời gian, lịch kiểm toán,
lãnh đạo Đoàn kiểm toán và cơ cấu nhân sự của các Tổ kiểm toán: Mức độ hợp lý,
phù hợp với đối tượng, quy mô và yêu cầu công việc; Phù hợp với năng lực, trình
độ nghiệp vụ...
f) Vấn đề khác: Việc tuân thủ ý kiến
chỉ đạo và kết luận của cấp có thẩm quyền (nếu có); văn phạm, kỹ thuật
trình bày văn bản...
Việc thẩm định, xét duyệt KHKT tổng
quát của Kiểm toán trưởng phải được lập biên bản và thực hiện theo quy định về
trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và tổ chức thực hiện KHKT tổng quát của cuộc
kiểm toán. Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt KHKT với thành phần: Kiểm toán
trưởng hoặc người được Kiểm toán trưởng đơn vị ủy quyền, Trưởng đoàn kiểm toán
dự kiến, đoàn khảo sát, lãnh đạo Phòng Tổng hợp, đại diện Tổ kiểm soát chất lượng
kiểm toán và các thành phần khác do Kiểm toán trưởng quyết định. Việc thẩm định,
xét duyệt KHKT tổng quát của Kiểm toán trưởng phải được lập biên bản theo quy định
của KTNN.
2. Tổng KTNN xét duyệt KHKT tổng
quát:
Các đơn vị có chức năng kiểm soát, thẩm
định được giao nhiệm vụ giúp Tổng KTNN thẩm định KHKT tổng quát, thực hiện thẩm
định và lập báo cáo thẩm định trình Tổng KTNN tổ chức xét duyệt theo quy định:
a) Nội dung thẩm định KHKT tổng quát
theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Hướng dẫn này.
b) Tổng KTNN tổ chức họp xét duyệt KHKT
tổng quát; thời gian, địa điểm, thành phần họp xét duyệt KHKT tổng quát do Tổng
KTNN quyết định.
c) Vụ Tổng hợp chủ trì phối hợp với
Văn phòng KTNN soạn thảo Thông báo ý kiến kết luận của Tổng KTNN hoặc người được
Tổng KTNN ủy quyền tại cuộc họp xét duyệt KHKT tổng quát. Thời gian chậm nhất
sau 1,5 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp xét duyệt KHKT tổng quát của
Tổng KTNN.
3. Hoàn thiện, ký duyệt, phát hành và
điều chỉnh KHKT tổng quát
a) Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng
đoàn kiểm toán dự kiến (được Tổng KTNN duyệt tại cuộc họp xét duyệt KHKT tổng
quát) hoàn thiện KHKT tổng quát theo kết luận của Tổng KTNN hoặc người được
Tổng KTNN ủy quyền, lập hồ sơ trình Tổng KTNN (qua Vụ Tổng hợp bằng thư điện
tử hoặc bản giấy để kiểm tra, rà soát) theo quy định; Dự thảo KHKT sau khi
đã được Vụ Tổng hợp kiểm tra, rà soát và thống nhất, Kiểm toán trưởng ký, đóng
dấu, gửi Lãnh đạo KTNN phụ trách và các bộ phận, đơn vị theo quy định của KTNN.
b) Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu có phát sinh cần thay đổi KHKT tổng quát: (i) Trường hợp cần thay đổi
về mục tiêu, mức trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn, địa điểm, thời hạn kiểm
toán và thành phần đoàn kiểm toán: Trưởng đoàn kiểm toán báo cáo Kiểm toán trưởng
bằng văn bản để trình Tổng KTNN xem xét, quyết định và chỉ thực hiện sau khi Tổng
KTNN quyết định; (ii) Trường hợp điều chỉnh thời gian kiểm toán của Tổ kiểm
toán tại các đơn vị được kiểm toán mà không làm tăng, giảm thời gian kiểm toán
của cuộc kiểm toán hoặc điều chuyển nhân sự giữa các Tổ kiểm toán trong Đoàn kiểm
toán thì Trưởng đoàn trình Kiểm toán trưởng bằng văn bản để xem xét, phê duyệt
theo quy định phân cấp của KTNN.
Điều 12. Lập và
phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán
1. Lập KHKT chi tiết:
a) Căn cứ KHKT tổng quát, trên cơ sở
kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB, các thông tin tài chính và các
thông tin có liên quan; sử dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh
giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán; xác định cách thức tiếp cận rủi ro
đối với từng nội dung kiểm toán; thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán đối với
từng nội dung kiểm toán; thời gian kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán;
nhân sự của Tổ kiểm toán. Tổ trưởng xây dựng KHKT chi tiết theo quy định tại Đoạn
36 đến Đoạn 39 CMKTNN 1300; Đoạn 49 đến Đoạn 54 CMKTNN 3000; Đoạn 39 đến Đoạn
42 của CMKTNN 4000 và theo mẫu KHKT chi tiết do Tổng KTNN quy định.
KHKT chi tiết phải tuân thủ KHKT tổng
quát và thực hiện theo quy định của KTNN, trong đó thông thường bao gồm các nội
dung chủ yếu sau: Thông tin cơ bản về đơn vị và tình hình quản lý tài chính; Mục
tiêu kiểm toán; Đánh giá hệ thống KSNB và phân tích thông tin đã thu thập; Đánh
giá mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu; Xác định trọng yếu kiểm toán; Nội dung,
phương pháp, thủ tục kiểm toán; Chọn kiểm toán cho từng khoản mục trọng yếu (xác
định khoảng cách mẫu và cách chọn mẫu); Phạm vi, giới hạn kiểm toán; Phân
công nhiệm vụ kiểm toán cho Thành viên tổ kiểm toán và dự kiến tiến độ thời
gian, địa điểm thực hiện công việc; Các tài liệu khác theo quy định của KTNN.
b) Trường hợp khi lập KHKT chi tiết,
Tổ kiểm toán chọn ngay được cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
kiểm toán cần kiểm tra, đối chiếu thì lập Phụ lục Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (kèm
theo). Trường hợp khi lập KHKT chi tiết, Tổ kiểm toán chưa chọn ngay được
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để kiểm tra, đối chiếu thì trong quá trình
kiểm toán khi chọn được cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cần kiểm tra, đối
chiếu, Tổ kiểm toán lập Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (kèm tờ trình)
trình Trưởng đoàn phê duyệt và báo cáo Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo KTNN phụ
trách đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi thực hiện theo quy định của Luật
KTNN.
c) Trường hợp đối với các cuộc kiểm
toán quy mô lớn, thực hiện trên phạm vi rộng hoặc các thông tin liên quan đến
đơn vị và đối tượng kiểm toán chưa có điều kiện để khảo sát thêm, Tổ kiểm toán
thực hiện lập dự thảo KHKT chi tiết dựa trên các thông tin hiện có trình Trưởng
đoàn phê duyệt trước khi trình Lãnh đạo KTNN ký quyết định kiểm toán. Khi triển
khai kiểm toán tại đơn vị, Tổ kiểm toán sẽ thu thập bổ sung các thông tin còn
thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết và trình Trưởng đoàn phê duyệt, nhưng thời hạn
phải hoàn thành không được vượt quá thời hạn quy định của KTNN.
d) Trường hợp Đoàn kiểm toán không
thành lập tổ kiểm toán, có đủ thông tin khi lập KHKT tổng quát và đã lập thêm
phụ lục phân công nhiệm vụ, thời gian cho KTVNN thực hiện và phụ lục chọn mẫu
kiểm toán thì không phải lập KHKT chi tiết.
2. Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh
KHKT chi tiết
Trình tự thủ tục phê duyệt KHKT chi
tiết và điều chỉnh KHKT chi tiết thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 11 của Quy trình kiểm toán của KTNN và các quy định có liên quan của
KTNN.
Điều 13. Quyết định
kiểm toán và phổ biến quyết định, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán ngân
sách địa phương
Trình tự thủ tục ban hành Quyết định
kiểm toán và phổ biến quyết định, KHKT của cuộc kiểm toán NSĐP được thực hiện
theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Chương II của Quy trình kiểm
toán của KTNN và các quy định có liên quan của KTNN.
Điều 14. Cập nhật
kiến thức và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho đoàn kiểm toán
1. Cập nhật kiến thức cho các thành
viên Đoàn kiểm toán:
Cập nhật kiến thức cần thiết cho
thành viên Đoàn kiểm toán với những nội dung và hình thức chủ yếu sau:
a) Báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động,
kinh nghiệm quản lý, KSNB, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt động kinh tế... của
các chuyên gia trong và ngoài ngành.
b) Phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ
quản lý kinh tế, tài chính, kế toán của Nhà nước mà đơn vị được kiểm toán phải
tuân thủ hoặc được phép áp dụng. Đặc biệt, phải cập nhật các quy định mới về
tài chính, kế toán có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
c) Các nội dung cần chú ý đối với cuộc
kiểm toán; các chính sách, chế độ đặc thù của địa phương (nếu có)...;
các kết quả kiểm toán, thanh tra, kiểm tra của các cuộc kiểm toán những năm trước
đối với các địa phương, đơn vị được kiểm toán...
2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho đoàn kiểm toán:
Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc
kiểm toán và các văn bản về chính sách, chế độ tài chính, kế toán cần thiết,...
Cụ thể:
a) Tài liệu về quá trình hoạt động của
đơn vị được kiểm toán trong các năm trước có liên quan đến nội dung kiểm toán.
c) Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của KTNN.
d) Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ
công tác trong quá trình kiểm toán.
đ) Các phương tiện, thiết bị, kinh
phí phục vụ hoạt động kiểm toán.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN
Điều 15. Công bố
quyết định kiểm toán
Kiểm toán trưởng phối hợp với các đơn
vị được kiểm toán tổ chức công bố quyết định kiểm toán tại đơn vị được kiểm
toán; Thông báo KHKT tổng quát, phạm vi công việc; Nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn
của Trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm toán, quyền và nghĩa vụ của đơn vị
được kiểm toán theo quy định của pháp luật; Thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa
Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
Điều 16. Tiến
hành kiểm toán
Ngoài việc thực hiện theo quy định tại
Điều 16 Chương III của Quy trình kiểm toán của KTNN, khi tiến
hành kiểm toán NSĐP cần chú ý một số nội dung sau:
1. Nghiên cứu, đánh giá hệ thống
KSNB, các thông tin tài chính, thông tin khác có liên quan để hoàn thiện hoặc sửa
đổi KHKT chi tiết (nếu cần thiết):
a) Trường hợp khảo sát lập KHKT tổng
quát, thu thập thông tin chưa được đầy đủ tại các đơn vị lựa chọn kiểm toán chi
tiết, nhưng chưa có điều kiện khảo sát bổ sung trong thời gian trước khi triển
khai kiểm toán, Tổ kiểm toán thực hiện thu thập bổ sung đầy đủ các thông tin
còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết trình Trưởng đoàn phê duyệt.
b) Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu có phát sinh cần thay đổi KHKT chi tiết: Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải
có tờ trình Trưởng đoàn nêu rõ lý do thay đổi để Trưởng đoàn xem xét phê duyệt (nếu
thuộc thẩm quyền phân cấp của Trưởng đoàn theo quy định của KTNN) hoặc để
Trưởng đoàn trình xin ý kiến của cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu thuộc thẩm
quyền phân cấp của cấp trên theo quy định của KTNN) và chỉ được thực hiện
khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán:
a) KTVNN thực hiện kiểm toán các phần
việc được giao, trong đó lưu ý: Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có các
dấu hiệu làm cho KTVNN tin rằng một tài liệu có thể không xác thực, hoặc đã bị
sửa đổi mà không được thông báo, hoặc những nội dung, số liệu phát hiện có dấu
hiệu gian lận thì KTVNN phải tiến hành kiểm tra thêm bằng các thủ tục như: Xác
nhận trực tiếp với bên thứ ba; Sử dụng chuyên gia và các phương pháp hợp pháp
khác để đánh giá tính xác thực của tài liệu đó; Kiểm tra, xác minh tài liệu đó
từ các nguồn thông tin khác. Nếu các giải trình của đơn vị được kiểm toán là
không nhất quán, thì KTVNN phải tiến hành kiểm tra về các điểm không nhất quán
đó nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để khẳng định hoặc loại bỏ nghi ngờ
của KTVNN. Việc xác minh, điều tra,... phải lập biên bản và các bằng chứng thu
thập được kèm theo. Trong trường hợp phát hiện dấu hiệu sai phạm nghiêm trọng,
các sai phạm có dấu hiệu hình sự, các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí:
KTVNN, Tổ trưởng phải báo cáo kịp thời cho Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng; Trưởng
đoàn, Kiểm toán trưởng phải báo cáo kịp thời với Tổng KTNN để chỉ đạo làm rõ, xử
lý. Đồng thời yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình những vấn đề phát hiện
theo chỉ đạo của Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng và Tổng KTNN. Trường hợp nếu
phát hiện các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì thực hiện trình tự, thủ tục tiến
hành kiểm toán, đối chiếu, xác minh, điều tra, kiểm định làm rõ vụ việc tham
nhũng theo Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng của KTNN và xử lý
theo quy định tại Điều 62 Luật Phòng chống tham nhũng số
36/2018/QH14.
b) Nội dung kiểm toán NSĐP gồm: Kiểm
toán ngân sách cấp tỉnh, kiểm toán ngân sách cấp huyện và kiểm toán ngân sách
xã theo một số nội dung chủ yếu (Chi tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo) và
các nội dung khác tùy theo mục tiêu của cuộc kiểm toán.
c) Việc thu thập và đánh giá bằng chứng
kiểm toán được thực hiện theo quy định của KTNN hướng dẫn về bằng chứng kiểm
toán.
d) Ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm
toán: Kiểm toán viên thực hiện việc ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán theo quy
định tại CMKTNN 1230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính;
Từ Đoạn 123 đến Đoạn 127 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Từ Đoạn
98 đến Đoạn 103 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các hướng dẫn của
KTNN về mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán hiện hành.
đ) Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các
phần việc kiểm toán do KTVNN thực hiện:
- Tổ trưởng kiểm tra, soát xét hàng
ngày trên cơ sở Nhật ký kiểm toán hoặc trao đổi, báo cáo công việc hàng ngày đối
với những nội dung KTVNN còn vướng mắc, chưa làm rõ, những nội dung có dấu hiệu
vi phạm, gian lận. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà KTVNN đã thu thập được,
kết quả kiểm toán và các ý kiến của KTVNN; đánh giá mức độ công việc KTVNN đã
thực hiện; yêu cầu KTVNN thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu
thập thêm các bằng chứng kiểm toán nếu cần thiết. Trong trường hợp có phát hiện
gian lận, thì Tổ trưởng phải chỉ đạo để làm rõ trách nhiệm cá nhân để xảy ra
gian lận tại đơn vị được kiểm toán và thực hiện theo đúng các quy định tại
CMKTNN 1240 - Trách nhiệm của KTVNN liên quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán
tài chính; Đoạn 56 đến Đoạn 57 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và
các quy định khác có liên quan.
- KTVNN có trách nhiệm chấp hành ý kiến
chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng. Trường hợp còn có ý kiến khác với kết luận của
Tổ trưởng thì KTVNN có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn KTNN.
e) KTVNN ký biên bản xác nhận số liệu
và tình hình kiểm toán:
KTVNN ký biên bản xác nhận số liệu và
tình hình kiểm toán theo Quy định tại Khoản 7 của Điều 16,
Chương III của Quy trình kiểm toán của KTNN; Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn KTNN và các hướng dẫn có liên quan. Chú ý: Việc lập, ký biên bản xác nhận
số liệu và tình hình kiểm tra đối chiếu với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan được thực hiện theo quy định về Quy trình kiểm tra, đối chiếu với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan do KTNN ban hành.
f) Một số chú ý
- Khi thực hiện kiểm toán nếu cần phải
truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của
đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm toán để thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm
vi kiểm toán, KTVNN phải báo cáo Trưởng đoàn thực hiện hoặc ủy quyền để thực hiện
và chỉ được thực hiện khi được Trưởng đoàn ủy quyền bằng văn bản. Việc thực hiện
phải dưới sự giám sát về phạm vi truy cập, khai thác của đơn vị được kiểm toán
và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán, tuân thủ quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định
của pháp luật.
- Trong trường hợp cần thuê chuyên
gia, tư vấn giám định thì thực hiện theo Quy chế về sử dụng công tác viên kiểm
toán của KTNN và CMKTNN 1620 - Sử dụng công việc của chuyên gia trong kiểm toán
tài chính.
- Chi tiết Hướng dẫn cụ thể việc kiểm
toán thu tại cơ quan Thuế; cơ quan Tài chính, Hải quan và KBNN tại Phụ lục số
01, 02, 03, 04, 05.
- Chi tiết Hướng dẫn cụ thể việc kiểm
toán chi tại cơ quan Tài chính, KBNN, Sở KH&ĐT tại Phụ lục số 01, 06, 07,
08.
Điều 17. Lập và
thông qua biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán VớI đơn vị được kiểm toán
Trình tự Lập và thông qua biên bản kiểm
toán của Tổ kiểm toán với đơn vị kiểm toán chi tiết được thực hiện theo quy định
tại Điều 17, Chương III của Quy trình kiểm toán của KTNN và
các quy định có liên quan của KTNN.
Chương IV
LẬP VÀ GỬI BÁO
CÁO KIỂM TOÁN
Điều 18. Lập và
gửi Báo cáo kiểm toán
Trình tự thủ tục thực hiện bước lập
và gửi báo cáo kiểm toán NSĐP được thực hiện theo quy định tại Điều
18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Chương IV của
Quy trình kiểm toán của KTNN và các quy định có liên quan của KTNN.
Chương V
THEO DÕI, KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 19. Theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Luật KTNN; Điều 60 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật KTNN; quy định tại Chương V của Quy trình kiểm toán của
KTNN và quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của
KTNN.
Trường hợp trong quá trình theo dõi,
kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN có khiếu nại của đơn
vị được kiểm toán thì thực hiện theo quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại trong hoạt động KTNN theo Điều 69a; Điều 70 của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật KTNN và các quy định giải quyết khiếu nại của
đơn vị được kiểm toán do KTNN ban hành./.